Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rác của người dân trên địa bàn quận 8, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.99 KB, 7 trang )

Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI PHÂN LOẠI RÁC
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP.HCM
Lê Ái Tâm1*, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Hồ Hữu Lộc2
1
Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2
Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 05/7/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018)
TÓM TẮT
Do sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng trong những năm qua, việc
phát triển các chương trình phân loại chất thải sinh hoạt là một sự cấp thiết để giải
quyết vấn đề lớn này. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã cố gắng giải thích hành vi
lãng phí từ động lực xã hội và tâm lý, có rất ít sự đánh giá về tác động của nhận thức
cá nhân và kinh nghiệm quá khứ để hình thành ý định cùng hành vi phân loại chất thải.
Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra các yếu tố chính quyết định sự ảnh hưởng
đến ý định và hành vi cách xử lý rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA và dựa vào mơ hình TPB. Kết quả bước đầu cho thấy các yếu tố như thái
độ, định nghĩa xã hội, nhận thức ảnh hưởng đến hành vi thực tế của người dân, và thái
độ ảnh hưởng mạnh đến mức độ phân loại rác thải của cư dân quận 8.
Từ khóa: Áp lực xã hội, hành vi phân loại chất thải, nhận thức, quận 8, tách rác sinh
hoạt.
FACTORS AFFECTING HOUSEHOLD WASTE SEPARATION BEHAVIOUR
OF CITIZEN IN DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY
Le Ai Tam1*, Nguyen Thi Hong Nhung1, Ho Huu Loc2
1
Faculty of Biotechnology and Environment, Nguyen Tat Thanh University
2
NTT Institute of Hi-Technology, Nguyen Tat Thanh University


*Corresponding Author:
ABSTRACT
Due to the increasing waste generation over the years, development of household waste
separation programs is an urgent need for addressing this major problem. Although
past studies have tried to explain the waste behavior from social and psychological
motivations, there is little understanding as to the impact of individual moral obligation
and past experience on forming waste separating intention. The aim of this study is to
investigate key determinants influencing household waste separation intention and
behavior by EFA method and the TPB model. The initial results showed that factors
such as attitudes, social definitions, perception affect the actual behavior of the people,
and the attitudes have a strong impact on the level of behavior trash classifying of
district 8 residents.
Keywords: Cognitive, district 8, household waste separation, social pressure, waste
classification behavior.
tăng, theo báo cáo hiện trạng môi trường
(2016) thì tỷ lệ CTR đơ thị phát sinh từ
2011 đến 2015 tăng trung bình 12%. Bên
cạnh đó, cơng tác quản lý CTR bao gồm
thu gom, và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

GIỚI THIỆU
Do sự phát triển của đô thị hóa cơng
nghiệp hóa dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sử
dụng của người dân đều này đã làm khối
lượng chất thải rắn (CTR) ngày càng gia
7


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018


(CTRSH) đã và đang diễn ra theo phương
pháp truyền thống (thu gom rồi chôn lấp).
Điều này làm chậm quá trình phân hủy các
thành phần của rác gây mùi hôi thối và là
nguồn gốc ô nhiễm môi trường, phát sinh
các dịch bệnh. Do nhu cầu giải quyết vấn
đề về quỹ đất ngày càng thu hẹp và lượng
chất thải rắn ngày càng gia tăng thì việc
thu gom và xử lý CTRSH tại nguồn cho
các hộ gia đình cần được cải thiện để đạt
hiệu quả cao trong khi đó những thành
phần này lại chính là nguồn nguyên liệu
dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân
comspost, ngồi ra cịn là nguồn nguyên
liệu dồi dào để tạo ra năng lượng và các
sản phẩm khác.
Theo một số bài báo ở Việt Nam đã đánh
giá TP.HCM và Hà Nội đã triển khai thực
hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn. Tuy nhiên, kết quả thực
hiện không được khả thi. Nhiều ý kiến cho
rằng việc triển khai phân loại rác tại nguồn
không được thành cơng vì chưa có tính bền
vững trong chính sách, việc tổ chức thiếu
đồng bộ không phù hợp do chưa có chuẫn
bị kĩ càng trước khi triển khai và yếu tố
gây ảnh hưởng nhất đó là do ý thức về các
vấn đề bảo vệ môi trường của người dân
chưa cao. Người dân vẫn thật sự chưa hiểu
tầm quan trọng và những lợi ích của phân

loại rác tại nguồn mang lại, chính vì đều
đó đã gây rất nhiều khó khăn trong việc
triển khai chính sách của các nhà quản lý
mơi trường. Chính lẽ đó việc phân loại
CTR tại nguồn được xem là hướng đi tất
yếu nếu chúng ta muốn giải quyết triệt để
của các vấn đề môi trường CTR phát sinh
và tận dụng được tài nguyên “rác”, nên
được triển khai kịp thời để giải quyết
những bất cập nêu trên.
Đề tài về phân loại rác không phải là một
đề tài mới như áp dụng mơ hình DPSIR,
mơ hình SWOT và một số mơ hình khác
để đánh giá hiện trạng quản lý CTR ở Việt
Nam hay đánh giá xây dựng các mô hình
phân loại rác tại nguồn nhưng điểm chung
có thể nhận thấy rằng việc sử dụng các mơ
hình trên chỉ dựa trên quan điểm ý chí chủ

quan để đề ra các chính sách chưa thực sự
hiệu quả và phù hợp với thực tế. Việc tìm
hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
thực hiện phân loại rác với hướng tiếp cận
từ quan điểm người dân dựa trên mơ hình
TPB để nắm bắt được những vấn đề quan
trọng nào sẽ ảnh hưởng đến hành vi thực
hiện của người dân và từ những sự khó
khăn thực tế mà người dân nêu ra đề xuất
những giải pháp phù hợp là một hướng đi
mới. Chính vì lý do đó, tác giả đã triển khai

đề tài với mục đích tìm hiểu những ngun
nhân quan trọng nhất gây ảnh hưởng đến
người dân và đề ra những giải quyết phù
hợp và hiệu quả hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý thuyết hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (TPB) được
Ajzen (1991) xây dựng từ lý thuyết gốc
của lý thuyết hành động hợp lý (TRA).
Theo một số nghiên cứu thực nghiệm ở
Việt Nam và nghiên cứu của Hansen
(2004) đã cho thấy sự phù hợp trong việc
áp dụng mơ hình TPB nhằm tìm hiểu
những tác động đến hành vi và dự đoán ý
định của người dân tốt hơn so với mơ hình
TRA, như đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến
ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu
dùng hay đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
của cư dân TP.HCM. Dựa trên những
nghiên cứu đó ta có thể thấy ý định là nhân
tố thúc đẩy cơ bản của hành vi và ý định sẽ
bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ bản là thái độ,
chuẩn chủ quan và nhận thức hành vi.
Thái độ đối với việc phân loại rác: Là
“đánh giá của một cá nhân về kết quả thu
được từ việc thực hiện một hành vi” mức
độ mà người dân đánh giá việc phân loại
rác tại nguồn là có ích hay khơng và thể
hiện ý kiến của người dân về phương thức

quản lý của chính quyền hiện nay ra sao.
Áp lực xã hội: Thể hiện ý kiến, hành vi của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và những
tác động của xã hội có thể ảnh hưởng đến
hành vi phân loại rác của người dân không.
Nhận thức đối với hành vi: Là những nhận
8


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

định của cá nhân về việc phân loại rác tại
nguồn ra sao và những khó khăn khi thực
hiện hành vi.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Mơ hình nghiên cứu đề xuất là mơ hình
được sử dụng dựa trên nền tảng mơ hình
TPB. Trong đó sẽ có 3 nhân tố chính ảnh
hưởng chính đến hành vi thực tế về việc
phân loại rác tại nguồn của người dân là
thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức.
Nghiên cứu này cũng sẽ xem xét những ý

định phân loại rác của người dân tác động
đến hành vi ra sao. Các giả thuyết nghiên
cứu gồm:
X: Thái độ của người dân sẽ ảnh hưởng
dương đối với hành vi phân loại rác
Y: Chuẩn chủ quan ảnh hưởng dương đối
với hành vi phân loại rác

Z: Nhận thức những lợi ích ảnh hưởng
dương đến hành vi phân loại rác
Từ 3 giả thuyết này ta có được mơ hình
nghiên cứu sau đây.

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được tiến hành qua 2 giai Nghiên cứu định lượng chính thức: Được
đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp định lượng
định lượng, trong đó:
thơng qua khảo sát thực tế bằng bảng hỏi
Nghiên cứu định tính sơ bộ: Dựa trên trong 16 phường của quận 8. Thời gian
thang đo sơ bộ, tiến hành hỏi ý kiến thực hiện trong 4 tháng (cuối tháng
chuyên gia để chỉnh sửa và bổ sung các câu 12/2017 đến 4/2018). Số lượng mẫu dự
hỏi cho phù hợp. Sau đó, khảo sát thử 10 kiến là 300 mẫu. Tuy nhiên, số lượng mẫu
người dân nhằm điều chỉnh câu hỏi và từ thu được là 274 mẫu, trong đó có 24 mẫu
ngữ phù hợp hơn. Cuối cùng là chỉnh sửa bị loại vì trả lời thiếu thơng tin và câu trả
hồn thiện bảng hỏi bao gồm 32 biến quan lời không đạt yêu cầu. Mẫu được chọn
sát, sử dụng thang đo Likert năm điểm (1: theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi
Hoàn toàn khơng đồng ý đến 5: Hồn tồn xác suất. Thang đo được kiểm định, đánh
đồng ý) được hình thành trước khi thực giá sơ bộ bằng phương pháp EFA,
hiện khảo sát chính thức.
Cronbach’s Alpha.
Bảng 1. Thống kê mơ tả mẫu khảo sát
Thông tin
Tỷ lệ
Thông tin
Tỷ lệ
Nhân viên - Công nhân
14%
Giới tính

Nam
37.6%
Giáo viên
1%
Nữ
62.4%
Kinh doanh
2%
Nội trợ
1%
Độ tuổi
Đang đi học (10 – 22 tuổi)
30%
Lao động tự do
4%
Lao động (23 – 60 tuổi)
66%
Trình độ học vấn
Trên 60 tuổi
4%
Dưới THPT
42%
Cao đẳng – TC nghề
14%
Nghề nghiệp
Học sinh – Sinh viên
30%
Đại học
40%
Buôn bán

29%
Trên đại học
4%
Viên chức – công chức
16%
9


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

Phường 1
Phường 2
Phường 3
Phường 4
Phường 5
Phường 6
Phường 7
Phường 8

Phường
5.6%
11.2%
6.8%
10%
6.4%
7.2%
4.8%
5.2%

Phường 9

Phường 10
Phường 11
Phường 12
Phường 13
Phường 14
Phường 15
Phường 16

4.4%
6.4%
5.2%
4.8%
5.2%
5.6%
5.2%
6%

Alpha α) và hệ số tương quan biến tổng
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
(Item total correlation) dựa vào tiêu chuẩn
Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc đánh giá thang đo theo Nunnally &
lập gồm 25 biến quan sát. Tuy nhiên, rong Burnstein (1994) và Hoàng Trọng (2005);
q trình phân tích Cronbach’s alpha, yếu Nguyễn Đình Thọ (2011) với 0,6 ≤ α ≤
tố thái độ của người dân về PLRTN nhận 0,95 tương quan biến tổng > 0.3 đạt yêu
thức của người dân trong vấn đề PLRTN, cầu. Sử dụng phép trích Principal
ảnh hưởng của xã hội đến hành vi PLRTN. Component, phép quay Varimax ta ra
Kết quả kiểm tra độ tin cậy (Cronbach’s được 3 nhân tố khám phá.
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập
Rotated Component Matrixa

Biến quan sát
Component
1
2
3
Y6
.773
Y5
.723
Y3
.722
Y4
.703
Y1
.695
Y7
.685
Y2
.641
Z2
.796
Z3
.771
Z1
.759
Z4
.749
Z9
.738
Z8

.609
X1
.829
X2
.798
X3
.777
X4
.739
Cronbach’s alpha
0.845
0.835
0.825
Kế đến, thực hiện phân tích cho nhân tố
hành vi với 5 biến quan sát có Cronbach’s
alpha = 0.825>0.6. Sử dụng phép trích
Principal Component, phép quay
Varimax. Kết quả hệ số KMO đạt yêu cầu

(0.837) với sig = 0.000 và tổng phương sait
rích là 58.916%.
Phân tích ý nghĩa nhân tố
Nhân tố thứ nhất (X), bao gồm 4 biến quan
sát: Sự thích thú trước các hoạt động tuyên
10


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

truyền (X1); việc phân loại về việc cần và sự khó khăn trong q trình thực hiện

thiết (X2); việc phân loại rác là việc của cá hành vi phân loại rác của hành vi phân loại
nhân (X3) và việc phân loại rác là việc rác tại nguồn;
nhàm chán (X4);
Y: Những tác nhân bên ngoài sẽ làm ảnh
Nhân tố thứ hai (Y), bao gồm 7 biến quan hưởng đến hành vi phân loại rác rác tại
sát: Các tác động ảnh hưởng đến hành vi nguồn;
phân loại rác của người dân gồm: Cơ quan, Z: Quan ngại của người dân về mặt thời
trường học (Y1); hoạt động tuyên truyền gian, kinh phí, khơng gian sống và những
của chính quyền địa phương (Y2); phương cảm nhận của người dân về các hoạt động
tiện truyền thông (Y3); người thân bạn bè tuyên truyền tại địa phương;
(Y4); quy định xử phạt của chính quyền Vì vậy, việc áp dụng mơ hình TPB dựa
(X5); trào lưu/phong trào (X6) và sự giám trên các giả thuyết X,Y, Z hồn tồn đúng
sát nhắc nhở của chính quyền (X7);
trong nghiên cứu hành vi phân loại rác của
Nhân tố thứ ba (Z), bao gồm 6 biến quan người dân.
sát: Việc phân loại rác gây tốn nhiều chi Phân tích hồi quy và sự tương quan
phí (Z1); việc phân loại tốn nhiều diện tích Kết quả phân tích hồi quy ta có:
(Z2); việc phân loại tốn nhiều thời gian R2 hiệu chỉnh = 0.677, nghĩa là phần biến
(Z3); việc tham gia các chương trình là thiên của biến phụ thuộc Hành vi được giải
việc tốn thời gian(Z4); việc phân loại rác thích bởi các biến độc lập là 67.7%. Kiểm
là do ý thức người dân (Z9), hoạt động định F với chỉ số sig = 0.000, mơ hình
tun truyền tại địa phương chưa hiệu quả nghiên cứu là phù hợp và có ý nghĩa.
(Z8).
Dựa vào bảng 3 cho thấy cả ba nhân tố
Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu được khảo sát đều có mối quan hệ dương với yếu
điều chỉnh sau EFA như sau:
tố hành vi thực tế. Do đó, các giả thuyết
X: Thái độ của người dân về các hoạt động X,Y, Z phù hợp trong nghiên cứu này.
của chính quyền, về hành động thiết thực
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy – hành vi thực tế Coefficientsa

Model
Unstandardized
Standardized
T
Sig.
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
-.021
.137
-.155
.877
F_Y
.278
.024
.414
11.501
.000
1
F_Z
.328
.027
.438
12.140
.000
F_X
.335

.022
.547
15.145
.000
Với nhân tố X tác động lớn nhất bao gồm
các ý: Sự thích thú trước các hoạt động
tuyên truyền (X1); việc phân loại về việc
cần thiết (X2); việc phân loại rác là việc
của cá nhân (X3) và việc phân loại rác là
việc nhàm chán (X4) cho thấy rằng: Việc
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận
động hiện nay ở quận 8 diễn ra tương đối
yếu, vấn đề về phân loại rác tại nguồn vẫn
chưa được chú trọng chính điều này đã làm
ảnh hưởng đến suy nghĩ của người dân
trong vấn đề về phân loại rác. Chính vì lẽ

đó, UBND quận 8 cần đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền hơn, bên cạnh đó việc tổ chức
các hoạt động tuyên truyền cần được xây
dựng kế hoạch hợp lý nhằm làm tăng sự
thích thú của người dân đến các hoạt động
tuyên truyền và phải gồm việc làm rõ ý
nghĩa và những lợi ích công nghệ về sau
khi rác thải được phân loại tại nguồn.
Với nhân tố Y cũng là một nhân tố ảnh
hưởng tích cực đến hành vi phân loại rác
tại nguồn. Nhân tố Y bao gồm các yếu tố:
Các tác động ảnh hưởng đến hành vi phân
11



Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

loại rác của người dân gồm: Cơ quan,
trường học (Y1); hoạt động tuyên truyền
của chính quyền địa phương (Y2); phương
tiện truyền thông (Y3); người thân bạn bè
(Y4); quy định xử phạt của chính quyền
(Y5); trào lưu/phong trào (Y6) và sự giám
sát nhắc nhở của chính quyền (Y7) ta nhận
thấy rằng:
Việc triển khai tuyên truyền hoạt động
phân loại rác tại nguồng ở các khu vực làm
việc như cơ quan, trường học cũng như
đẩy mạnh việc tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông như kênh TV,
báo, mạng xã hội cũng được chú trọng.
Bên cạnh đó, trong các hoạt động cộng
đồng cụ thể là hoạt động phân loại rác tại
nguồn ta có thể thấy phần lớn nguời dân
thường có “tâm lý đám đơng” do đó việc
chính quyền địa phương phối hợp với
những người thường gây ảnh hưởng lớn
đến cộng đồng như cha sứ, nhà sư, ca sĩ,...
nhằm làm nổi bật lên ý nghĩa thiết thực của
phân loại rác từ đó đưa việc phân loại rác
gần đến người dân hơn và từ từ hình thói
quen phân loại rác.
Dựa trên nhân tố trên ta có thể thấy việc

giám sát, xử phạt của chính quyền địa
phương cũng tác động đến hành vi phân
loại rác của người dân. Do đó, các nhà
quản lý cần đưa ra những quy định cụ thể
hơn và cần nêu ra rõ trách nhiệm của từng
cá nhân tổ chức liên quan. Bên cạnh đó cần
lập ra tổ chuyên giám sát các hoạt động
PLRTN của người dân và thực hiện xử
phạt đối với các hộ khơng thực hiện. Việc
bắt buộc này có thể sẽ tạo nên thói quen
thực hiện PLRTN đối với các hộ dân.
Qua phân tích cũng cho thấy, biến Z cũng
ảnh hưởng khá lớn đến hành vi phân loại
của người dân. Biến Z bao gồm: Việc phân
loại rác gây tốn nhiều chi phí (Z1); việc
phân loại tốn nhiều diện tích (Z2); việc
phân loại tốn nhiều thời gian (Z3); việc
tham gia các chương trình là việc tốn thời
gian(Z4); việc phân loại rác là do ý thức
người dân (Z9), Hoạt động tuyên truyền tại
địa phương chưa hiệu quả (Z8). Như vậy
có thể thấy được là: Đa số người dân cho

rằng việc phân loại rác sẽ gây tốn quá
nhiều thời gian điều này được giải thích là
do thơng tin và hướng dẫn của chính quyền
về cơng tác phân loại chưa tốt, nên hầu hết
người dân còn lúng túng trong việc phân
loại hay chọn lựa loại đúng để bỏ vào
thùng thích hợp, từ đó gây ra sự phiền hà

nhẹ cho quá trình phân loại và ảnh hưởng
đến hành vi thực hiện phân loại.
Cũng qua đó người dân cho rằng việc phân
loại rác sẽ làm tăng chi phí sinh hoạt và tốn
nhiều diện tích sống của họ, theo một số ý
kiến của người dân thì thơng thường nhà
họ chỉ có 1 thùng rác chiếm khơng nhiều
diện tích tuy nhiên nếu phải phân loại rác
thì họ phải tốn 2-3 thùng rác đều này làm
tốn diện tích nhà ở và họ phải chi ra
khoảng tiền cho việc mua thùng rác. Bên
cạnh đó, mỗi tháng họ phải chi trả cho 3
cuộn bịch nilon đựng rác giá dao động
khoảng 27.000-30.000 đồng/bịch vậy nếu
khi áp dụng phân loại rác thì chi phí này sẽ
tăng hơn. Tuy chi phí tăng thêm khơng
nhiều nhưng đây cũng là trở ngại lớn trong
q trình phân loại rác của người dân.
Cuối cùng, theo người dân cho thấy họ
cảm thấy việc tham gia hoạt động tuyên
truyền và cảm nhận của họ về các hoạt
động đó chưa hiệu quả đây điều này giải
thích cơng tác thực hiện tuyên truyền của
địa phương còn rất yếu kém và chưa được
đầu tư kỹ lưỡng.
Từ các yếu tố trên có thể thấy phải phát
triển chính sách theo định hướng rõ ràng:
Thứ nhất, việc triển khai lồng ghép việc
giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa về
phân loại rác tại nguồn ở các khu vực

trường học. Ngoài ra, triển khai phân loại
rác tại nguồn theo UBND các quận huyện
cần triển khai kế hoạch phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2017 – 2020 theo lộ trình,
chọn điểm và mở rộng phạm vi thực hiện,
đảm bảo kết nối với hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
Đồng thời, tập trung triển khai thực hiện
đối với các trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, nhà hàng, trường học, cơ quan, bệnh
12


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

viện, chung cư và các khu dân cư. Những
điều này nhằm giúp học sinh và người dân
gần gũi và hiểu hơn về lợi ích cũng như
hướng dẫn thực hiện phân loại rác.
Thứ hai, thay vì dựa trên các mơ hình triển
khai thực hiện chương trình cung cấp miễn
phí túi đựng rác, thùng rác, tờ rơi tuyên
truyền, đến người dân thường những
khoản này dựa trên sự hỗ trợ của Nhà
nước, tuy nhiên việc triển khai này chỉ
nhằm giúp tạo dựng thói quen phân loại
rác chứ khơng mang tính chất lâu dài.
Chính quyền có thể sử dụng việc “trao đổi”
chẳng hạn như người dân sẽ trao đổi rác tái

chế để đổi lấy túi đựng rác, đây là biện
pháp nhằm làm giảm chi phí hỗ trợ và làm
tăng tính lâu dài trong q trình triển khai.

Thứ ba, theo các chính sách đã đề ra như
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13
và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu các chính sách trên vẫn
chưa mang tính bắt buộc, cụ thể và các quy
định về xử phạt về phân loại rác tại nguồn
vẫn chưa được giám sát và xử lý chặt chẽ.
Do đó, các nhà quản lý cần đưa ra những
quy định cụ thể hơn và cần nêu rõ trách
nhiệm của từng cá nhân tổ chức liên quan.
Bên cạnh đó cần lập ra tổ chuyên giám sát
các hoạt động phân loại rác tại nguồn của
người dân và thực hiện xử phạt đối với các
hộ không thực hiện. Việc bắt buộc này có
thể sẽ tạo nên thói quen thực hiện phân loại
rác tại nguồn đối với các hộ dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
AJZEN, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human
decision processes. 50(2): 179-211.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia 2016 - chuyên đề môi trường đô thị. Hà Nội.
GIANG, L. T. (2012). Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn có phân loại tại nguồn
và xây dựng mơ hình thu gom hợp lý cho đơ thị loại 1. Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.

HÀ NGỌC THẮNG. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Kinh tế và Kinh doanh.
32.
HÀ NGỌC THẮNG VÀ NGUYỄN THÀNH ĐỘ (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng
thuyết hành vi có hoạch định. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Kinh tế và Kinh
doanh. tập 32 21-22.
HANSEN, T., MØLLER JENSEN, J., & STUBBE SOLGAARD,H., (2004). Predicting
online grocery buying intention: A comparison of the theory of reasoned action
and the theory of planned behavior. International journal of information
management. 24: 539-550.
NGUYỄN TIẾN DŨNG, PHẠM NGỌC TRÂM ANH VÀ PHẠM TIẾN MINH.
(2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện của cư
dân TP.HCM. Tạp chí Phát triển Khoa học & Kỹ thuật. 18.
THANH, B. P. P. VÀ N. T. Á. LINH (2016). Nghiên cứu đề xuất mơ hình phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các hộ gia đình ở phường Hiệp An. Tạp chí
Khoa học TDMU, số 3 (28) – 2016.
TRẦN THỊ LAM PHƯƠNG VÀ PHẠM NGỌC THÚY (2011). Yếu tố tác động ý định
chia sẻ tri thức của bác sĩ trong bênh viện. Tạp chí Phát triển Khoa học & Kỹ
thuật. 14.

13



×