Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá mức độ nhiễm phèn trong nước ngầm trên địa bàn quận 12, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.36 KB, 6 trang )

Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHIỄM PHÈN TRONG NƯỚC NGẦM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, TP.HCM
1
Lê Đức Anh , Lương Quang Tưởng1, Hồ Hữu Lộc2, Trần Thành2*
1
Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2
Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018)
TÓM TẮT
Nước ngầm từ rất lâu đời đã là một trong những nguồn cung cấp nước chủ yếu cho tất
cả các hoạt động sinh hoạt của con người từ thời xa xưa và cho đến nay vẫn đạt được
mức tín dụng cao trong việc sử dụng. Nhưng hiện giờ chất lượng nguồn nước ngầm
đang có những biến đổi theo chiều hướng xấu dần về mặt chất lượng và về mặt số lượng
gây nguy hại rất nhiều đến sức khỏe của người dân khi sử dụng. Nghiên cứu này được
triển khai với mục đích khảo sát hiện trạng sử dụng nước giếng và chất lượng nước
ngầm hiện tại. 100 phiếu khảo sát và 33 mẫu nước ngầm đã được lấy trên 11 phường
để đánh giá tình hình chất lượng nước hiện tại trên khu vực quận 12, TP.HCM. Kết quả
ban đầu cho thấy đa số người dân vẫn sử dụng nước ngầm làm nguồn sinh hoạt chính,
hầu như đều khơng hoặc rất ít sử dụng nước thủy cục mặc dù chất lượng nước ngầm
đang cho thấy suy giảm nghiêm trọng đặc biệt là pH nằm ở mức dưới 5 (có tính axít),
độ cứng trung bình trên 500 mg CaCO3/l, hàm lượng sắt và nhơm thì vượt gấp nhiều
lần so với quy chuẩn cho phép, ở nồng độ trung bình lần lượt là 0,95 và 8,08 mg/l.
Từ khóa: Nước ngầm, phèn, chất lượng nước, quận 12.
ASSESSMENT OF THE ALUM IN GROUNDWATER
IN DISTRICT 12, HO CHI MINH CITY
1
Le Duc Anh , Luong Quang Tuong1, Ho Huu Loc2, Tran Thanh2*


1
Faculty of Biotechnology and Environment, Nguyen Tat Thanh University
2
NTT Institute of Hi-Technology, Nguyen Tat Thanh University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
Groundwater has been one of the main sources of water for human activity since ancient
times and has reached a high level of demand for use. However, the quality of
groundwater nowadays is changing in the downward tendency of quality and quantity
that causing a great harm to the health of local people. This study aims to investigate
the current state of usage and groundwater quality, especially an alum pollution issue.
100 survey questionnaires and 33 samples of groundwater were collected in 11 wards
to assess the current water quality in district 12, Ho Chi Minh city. Initial results show
that most people still use groundwater as their primary source of subsistence, with
almost no or very little use of tap water which were completely supplied to local. Besides
that, groundwater quality is showing a severe decline, especially pH is smaller than 5
(acid), the average hardness more than 500 mg CaCO3/l, iron, and aluminum outweigh
of standard many times, with the average concentration is 0,95 và 8,08 mg/l,
respectively.
Keywords: Groundwater, quality of groundwater, district 12, alum in groundwater.

22


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

cư sống tại địa bàn ấp Thanh Phước, xã
Thanh Điền bị ung thư vì sử dụng nguồn
nước ngầm khơng đạt chuẩn trong sinh
hoạt. Và đặc biệt điển hình hơn là về việc

sử dụng nước nhiễm phèn là ở khu vực
Xóm Đào (thuộc xã Hải Thọ, huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị) phải chấp nhận ăn
uống, tắm rửa bằng nguồn nước nhiễm
phèn trầm trọng và tự rước vào mình cả
chục thứ bệnh... Chính vì sử dụng nguồn
nước khơng đảm bảo nên tại đây đã có
hàng chục trường hợp mắc các bệnh như
da liễu, sỏi thận, thậm chí đã có 6 người
qua đời vì mắc chứng ung thư.
Chính vì thế đề tài “Đánh giá chất lượng
nước ngầm trên địa bàn quận 12,
TP.HCM” được tiến hành với mục tiêu
phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng
nước dưới đất.

GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn
nhất ở Việt Nam với dân số hiện tại (2018)
khoảng 8,611 triệu người và đang gia tăng
nhanh chóng do di cư nội địa và tăng
trưởng tự nhiên. Thành phố Hồ Chí Minh
gồm có 24 quận/huyện và quận 12 là quận
nội thành, có vị trí nằm ở phía tây Bắc của
Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích là
52,78 km2, mật độ dân số là 8,559
người/km2. Ở tình hình hiện tại, nhu cầu
kinh tế, nhu cầu việc làm ngày càng tăng
và người dân vùng thôn quê theo xu thế đổ
bộ vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống

để có cơ hội tìm việc làm tốt hơn, kết hợp
với việc quận 12 đang có những tiến triển
về mặt nên tình hình dân sinh của quận 12
đang gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại và
kéo theo sau đó là những tác động có liên
quan đến mơi trường.
Các khu vực vùng ven ở TP.HCM con số
sử dụng nước ngầm từ 50% trở lên và đặc
biệt là ở khu vực quận 12, con số đó lên
đến 90%. Cho thấy rằng nguồn nước sử
dụng chính trong tất cả các hoạt động của
người dân ở quận 12 là nguồn nước ngầm.
Theo kết quả giám sát 8 tháng đầu năm
2016 của Trung tâm Y tế dự phịng
TP.HCM mới cơng bố, các mẫu nước
giếng hộ dân tự khai thác hầu như có độ
pH thấp, tỷ lệ mẫu không đạt là 41,62%
(82/197 mẫu không đạt). Các điểm khơng
đạt tại quận 12, Gị Vấp, Tân Bình, Tân
Phú, Hóc Mơn. Một số điểm khơng đạt
hàm lượng sắt tổng số (2,03%) tại quận 12,
Hóc Mơn.
Vấn đề đáng báo động hiện giờ là việc sử
dụng, tiếp xúc trực tiếp nguồn nước này
vào bên trong cơ thể con người có nguy cơ
gây nên những hậu quả, ảnh hưởng tức
thời hoặc tích lũy qua thời gian gây ra
những hệ lụy khơn lường. Với mức phơi
nhiễm nhẹ thì có thể gây ra một số bệnh lý
cấp tính nhưng càng về sau các triệu chứng

diễn ra ngày càng nặng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến bệnh mãn tính hoặc
ung thư. Điển hình như theo báo cáo mới
nhất vào năm 2018 việc hàng chục hộ dân

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu nước giếng và thực hiện khảo
sát
Đề tài khảo sát tổng cộng 100 phiếu phân
bố đều cho 11 phường tồn quận 12 ở hình
1 bao gồm các phường: Thạnh Lộc (TL),
An Phú Đông (APD), Thạnh Xuân (TX),
Thới An (TA), Hiệp Thành (HT), Tân
Thới Hiệp (TTH), Đông Hưng Thuận
(DHT), Tân Chánh Hiệp (TCH), Tân Thới
Nhất (TTN), Tân Hưng Thuận (THT),
Trung Mỹ Tây (TMT).
Phiếu đánh giá về hiện trạng sử dụng nước
và các ý kiến quan điểm của người dân về
chất lượng nước đang sử dụng được triển
khai bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp cùng lúc với thời điểm lấy mẫu (tháng
06/2018).
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Phương pháp lấy mẫu thực hiện theo
TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006),
thực hiện lấy mẫu tại 11 phường trên địa
bàn quận 12 (mỗi phường 3 điểm) tổng
cộng là 33 mẫu/đợt, mẫu được lấy để đánh
giá sự thay đổi về chất lượng nước và sẽ

được tiến hành lấy vào đầu mỗi tháng
trong vòng 3 tháng (tháng 6, 7, 8). Các
điểm lấy mẫu sẽ được xây dựng sơ bộ
23


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

thành các điểm trên Google Earth, sau đó
bản đồ lấy mẫu các điểm tại quận 12 sẽ

được xuất ra trên phần mềm Arc GIS như
hình sau.

Hình 1. Bản đồ lấy mẫu nước ngầm trên địa bàn quận 12
Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu được nước sinh hoạt. Thống kê và xử lý được
thực hiện theo TCVN 6663-3:2008 (ISO thực hiện trên Excel 2013 và SPSS 20.
5667-3:2003)
Phương pháp phân tích
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Q trình thực hiện phân tích được thực Hiện trạng sử dụng nước ở khu vực
hiện sau thời điểm lấy mẫu tại phịng thí quận 12
nghiệm Công nghệ môi trường thuộc Viện Qua 100 phiếu khảo sát ở hình 2 thì các hộ
kỹ thuật công nghệ cao NTT – Trường Đại dân cư ở trên địa bàn quận 12 hiện đang
học Nguyễn Tất Thành. Các chỉ tiêu được tồn tại 2 nguồn nước được sử dụng là
đánh giá bao gồm: pH, EC, TDS, độ mặn nguồn nước ngầm và nguồn nước máy với
được đo trực tiếp tại điểm lấy mẫu, các chỉ 98% số hộ dân được khảo sát đã được cung
tiêu khác để đánh giá ô nhiễm phèn của cấp nguồn nước máy, tuy nhiên 97% hộ
nước ngầm được thực hiện tại phòng thí khảo sát vẫn đang sử dụng nguồn nước
nghiệm như sunfate (SMEWW 4500- ngầm song song. Điều này cho thấy hiện

SO42- E:2012), tổng sắt (TCVN trạng người dân sử dụng nước ngầm vẫn ở
6177:1996), tổng nhôm di động mức rất cao. Phân tích trong hiện trạng sử
(SMEWW 3500-Al B:2012), độ cứng tổng dụng nước, có thể thấy được chi phí chi trả
(TCVN 6224:1996).
cho việc sử dụng nước nhiều nhất nằm ở
mức 50.000 VNĐ (85%) cho thấy mức chi
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu phân tích sẽ được đánh giá qua trả cho việc sử dụng nước máy ở mức rất
việc so sánh với các chỉ tiêu cơ bản có thấp. Mặc khác, kết quả khảo sát nhu cầu
trong QCVN 09:2015/BTNMT – Quy sử dụng nước cho thấy từ mức mức 3 (từ 8
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng – 24 m3/tháng) trở lên chiếm tỷ trọng 83%
nước ngầm; QCVN 01:2009/BYT - Quy cho thấy được rằng nhu cầu sử dụng nước
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng cho sinh hoạt ở mức rất cao, đặc biệt là
nước ăn uống; QCVN 02:2009/BYT - Quy 33% số hộ sử dụng nước ở mức cao nhất
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trong thang đo là trên 36 m3/tháng. Như
24


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

vậy, có thể thấy được sự chênh lệnh giữa
mức sử dụng và số tiền chi trả (cho nước
cấp). Điều này đúng với báo cáo của Công
ty cấp nước Trung An mặc dù đã được

cung cấp nước máy nhưng theo thống kê
thì gần 145.000 đồng hồ nước có chỉ số sử
dụng chỉ từ 1 – 4 m3 và hầu hết nước dùng
từ nước ngầm.


Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng
nước ngầm địa bàn quận 12
Đánh giá các chỉ tiêu về độ phèn
Trong nước giếng có chứa nhiều các kim
loại nặng mà mắt thường khơng có thể
nhận biết được mà nó được thể hiện qua
kết quả phân tích mẫu nước dựa trên các
thông số đạt chỉ tiêu theo quy chuẩn quy
định chất lượng nguồn nước của Bộ Y tế
(QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống,
QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh
hoạt) tùy theo mục đích sử dụng và Bộ Tài
nguyên và Môi trường (QCVN
09:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước dưới đất).
Nước nhiễm phèn thường có vị chua, mùi
tanh, màu vàng. Nước nhiễm phèn sắt có
thành phần sắt 2 (Fe2+) cao, bên cạnh đó
trong nguồn nước có nhơm (Al) và nồng
độ SO4- cũng là một trong những nguyên

nhân gây ra việc nước nhiễm phèn. Như
chúng ta đã biết, nước nhiễm phèn đã gây
ra một số những tác hại làm ảnh hưởng đến
đời sống, sức khỏe của người dân rất nhiều
điển hình như ở khu vực Xóm Đào (Quảng
Trị) phải chấp nhận ăn uống, tắm rửa bằng
nguồn nước nhiễm phèn trầm trọng và tự

rước vào mình cả chục thứ bệnh... Chính
vì sử dụng nguồn nước khơng đảm bảo nên
tại đây đã có hàng chục trường hợp mắc
các bệnh như da liễu, sỏi thận, thậm chí đã
có 6 người qua đời vì mắc chứng ung thư.
Thơng qua kết quả phân tích chất lượng
nước về các chỉ tiêu đánh giá phèn, ta có
thể thấy được hầu như tất cả các chỉ tiêu
chất lượng sau khi phân tích qua các tháng
có mức độ dao động về mặt số liệu không
biến thiên nhiều, ngoại trừ chỉ tiêu Sunfate
SO42- và nhơm (Al) có dao động nhỏ tuy
nhiên khơng đáng kể. Tổng thể cho thấy
được tính chất ổn định khơng thay đổi
nhiều theo thời gian của nước ngầm.

Hình 3. Kết quả đánh giá chỉ tiêu: A – Độ pH; B – Sắt tổng và so sánh với quy chuẩn
25


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

mịn) của nước có thể làm gia tăng các ion
kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe. Trong sinh hoạt,
khi tắm rửa bằng nước có pH thấp, với
nồng độ axit trong nước giếng khoan cao
làm da một số người di ứng nổi mẩn. Kết
quả phân tích pH cũng đúng với nghiên
cứu gần đây tại khu vực quận 12 của Tôn

Thất Lãng và cộng sự cũng ở mức dao
động từ 4,1 – 5,5.

Qua kết quả phân tích chỉ tiêu pH (Hình 3;
A-) có thể thấy được hầu như tất cả các
phường đều không đạt, hầu hết đều ở mức
từ 4 – 5 (là mức có tính axit cao) và đều
thấp hơn tất cả quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 09:2015/BTNMT, QCVN
02:2009/BYT và QCVN 01:2009/BYT. Ở
mức pH này, người sử dụng nước có tính
axit cao dễ gây ra ảnh hưởng đến hệ men
tiêu hoá. Tuy nhiên tính axít (hay tính ăn

Hình 4. Kết quả đánh giá chỉ tiêu: A – SO42-; B – Nhôm và so sánh với các chuẩn
Nước ngầm tại khu vực có tính axit cao có đó quy chuẩn chỉ ở mức 0,3 mg/l. Đặc biệt,
thể làm gia tăng các ion kim loại từ các vật hàm lượng sắt tổng ở khu vực phường An
chứa, gián tiếp ảnh hưởng xấu đến sức Phú Đông đạt mức 2,71 mg/l gấp hơn 9
khoẻ trong sinh hoạt nước bị nhiễm sắt sẽ lần so với mức quy chuẩn cho phép. Đặc
làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu biệt nghiêm trọng là về hàm lượng nhơm
sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp (Al) vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép rất
thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu, nước nhiều lần, hàm lượng Al vượt thấp nhất là
nhiễm sắt dùng để pha trà sẽ làm mất ở khu vực Tân Chánh Hiệp đã vượt hơn
hương vị của trà, nước nhiễm sắt dùng để gấp 14 lần so với tiêu chuẩn cho phép và
nấu cơm làm cho cơm có màu xám. Đối nghiêm trọng nhất là nhất là ở khu vực
với sắt tổng thì hàm lượng ở tất cả các phường Hiệp Thành vượt hơn gấp 140 lần
phường đều tương đối đáp ứng được quy so với quy chuẩn. Thơng qua đó có thể
chuẩn cơ bản về chất lượng nước ngầm của thấy được mức độ nguy hại nghiêm trọng
BTNMT. Tuy nhiên, như trên kết quả khảo của nguồn nước ngầm tại khu vực quận 12
sát cho thấy hầu hết trên 90% các hộ được mà người dân đang sử dụng hằng ngày để

khảo sát đều sử dụng nước ngầm cho mục sinh hoạt.
đích sinh hoạt và ăn uống, khi so sánh với Hàm lượng Sunfate (SO42-) là chỉ tiêu ô
QCVN 01 và 02 của BYT về tiêu chuẩn nhiễm phèn có hàm lượng ô nhiễm nhẹ
nước sinh hoạt và ăn uống thì hàm lượng nhất với hầu hết các phường đều đạt mức
sắt nhìn chung vượt quy chuẩn rất cao. quy chuẩn cho phép dưới 250 mg/l chỉ có
Nhìn chung tất cả khu vực đều nằm ở mức khu vực phường Tân Chánh Hiệp có hàm
trung bình (khoảng 0,95 mg/l), dao động lượng SO42- vượt trên quy chuẩn nhưng
trong khoảng 0,25 – 1,75 mg/l, trong khi không đáng kể.
26


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018

chính trong việc đánh giá nước nhiễm
phèn là sắt và nhơm đều vượt chuẩn rất
nhiều lần. Vì thế, nguồn nước ngầm nơi
đây đang nằm trong mức độ báo động và
khơng thích hợp cho các hoạt động sinh
hoạt, đặc biệt là cho việc ăn uống.
Vậy nên, vấn đề về an toàn trong sử dụng
nước sinh hoạt và khả năng ảnh hưởng đến
vệ sinh y tế công cộng từ hiện trạng sử
dụng nước ngầm đang bị ô nhiễm cao ở
khu vực quận 12 đang nằm trong tình trạng
khẩn cấp và rất cần thiết đề ra những chính
sách phù hợp để hạn chế sử dụng nước
ngầm hướng đến việc có một nguồn nước
tốt hơn.

KẾT LUẬN

Kết quả khảo sát trên 100 hộ dân trải đều
trên 11 phường của quận 12, TP.HCM cho
thấy người dân vẫn đang rất tin tưởng và
sử dụng phổ biến nguồn nước ngầm mặc
dù đã được cung cấp nguồn nước cấp. Khó
khăn trong sự thay đổi nguồn nước sử
dụng chủ yếu do vấn đề kinh tế của người
dân và nhận thức về chất lượng nước ngầm
hiện tại chưa chính xác. Thơng kết quả
phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước
ngầm đánh giá trên các quy chuẩn về nước
của BTNMT và BYT, có thể thấy được
hiện trạng chất lượng nước ngầm ở khu
vực quận 12 là rất xấu đối 2 với chỉ tiêu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
ANH, G. Đ. Giảm giá để dân sử dụng nước sạch. />NGỌC, T. Cách nhận biết chất lượng nước đang sử dụng. />PHÚC, N. Bệnh tật vì uống nước nhiễm phèn. />QCVN 09-MT:2015/BTNMT (2015). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
dưới đất. (National technical regulation on ground water quality). Hà Nội.
QCVN 01:2009/BYT (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
(National technical regulation on drinking water quality). Hà Nội.
QCVN 02:2009/BYT (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
(National technical regulation on domestic water quality). Hà Nội.
VÕ THỊ NGUYÊN SON, T. T. L. Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước dưới
đất (GWQI) để đánh giá chất lượng nước dưới đất quận 12, TP.HCM.
/>
27




×