Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG ĐỠ CẢM XÚC
CHO TRẺ BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Lê Bảo Hoàng, Nguyễn Phan Nhật Lam,
Giang Thiên Vũ*
Khoa Tâm lý học, Đại học Sư Phạm TP.HCM
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 10/04/2017; Ngày duyệt đăng: 08/05/2017)
TÓM TẮT
Bài viết đề cập đến một số biện pháp nâng đỡ cảm xúc (NĐCX) cho trẻ bị lạm dụng
tình dục (LDTD). Các biện pháp NĐCX dựa trên nền tảng của một số liệu pháp tâm lý
không ứng dụng theo quy chuẩn hệ thống của từng liệu pháp hay trường phái riêng
biệt. Trải qua quá trình được NĐCX, cảm xúc tiêu cực của khách thể đã dần được cải
thiện, khách thể bắt đầu chấp nhận chính mình, hiểu rõ bản thân mình hơn và bắt đầu
tìm kiếm, xác định ước mơ. Khách thể cũng bắt đầu có cảm xúc vui và tích cực hơn
sau 4 tháng được áp dụng biện pháp. Kết quả này mở ra những ứng dụng ban đầu về
NĐCX và tham vấn – trị liệu với trẻ từng bị LDTD hiện nay cho chuyên viên tham vấn
– công tác xã hội viên và phụ huynh.
Từ khóa: Lạm dụng tình dục, nâng đỡ cảm xúc, người nâng đỡ, kỹ thuật trị chơi
khơng hướng dẫn, khơi gợi năng lực tiềm ẩn, kỹ thuật quán tưởng, giáo dục giá trị
sống, chữa lành.
THE TRIAL OF FEELING-LIFTED MEASURES
ON SEXUAL ABUSED CHILDREN
Huynh Van Son, Nguyen Le Bao Hoang, Nguyen Phan Nhat Lam,
Giang Thien Vu*
Ho Chi Minh City University of Pedagogy
*Corresponding Author:
ABSTRACT
The article mentions a number of solutions how to lift negative emotions tochild sexual
abuse. These solutions base on some psychotherapy rather than a standard application
in accordance with the system of each therapy. After being feeling-lifted, client’s
negative emotions was gradually improved, she start accepting and understanding
herself better and start searching, identifying her future dreams. The negative
emotions were turned into positive emotions after 4 months applied solutions. This
result opens new applications for counselors, welfare workers, parents... on lifting
negative emotions and counseling - psychotherapy for sexually abused children...
Keywords: Sexual abuse, feeling-lifted, the helper, non-directive play therapy, latentcapacity elicitation, visualization, life’s value education, healing.
công bố trên chỉ là phần nổi của các vụ án
được phát hiện và xử lý. Trong khi đó,
việc LDTD trẻ em để lại những hậu quả
phức tạp và nghiêm trọng lên sức khỏe
thể chất và trở thành những vết sẹo tâm lý
ảnh hưởng đến đến đời sống tinh thần các
em sau này. Trong số những trẻ bị LDTD,
TỔNG QUAN
Hiện nay ở Việt Nam, theo báo cáo của
Cục Cảnh sát hình sự - Bộ Cơng an trung
bình mỗi năm có 1.000 trẻ bị LDTD,
trong đó 85% trẻ bị lạm dụng bởi người
quen, 28.2% số trẻ bị lạm dụng nhiều lần
trong thời gian dài... Những con số được
54
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
có em bị trầm cảm, lo âu, rối loạn hành vi,
oán giận bản thân, nặng nhất là tự sát để
kết thúc nỗi đau đời mình... Vì thế, việc
NĐCX cho trẻ bị LDTD để xoa dịu
những nỗi đau tâm lý ấy có tầm quan
trọng rất lớn cho chính các em, gia đình
và cả cộng đồng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
lý luận và bốn phương pháp nghiên cứu
thực tiễn là Phương pháp trắc nghiệm thang đo giám định cách thể hiện cảm xúc
của K. K. Platonov: đánh giá cảm xúc âm
tính và thang đo trầm cảm Halminton:
khảo sát mức độ trầm cảm của trẻ;
Phương pháp quan sát - tiến hành quan
sát khách thể nghiên cứu nhằm hiểu được
vấn đề của trẻ để lựa chọn phương pháp
và cách thức tiến hành NĐCX, cũng như
xác định tính hiệu quả của tiến trình
NĐCX cho trẻ. Phương pháp thực
nghiệm - kiểm chứng hiệu quả của các
biện pháp NĐCX cho trẻ bị LDTD ở một
trường hợp cụ thể. Phương pháp nghiên
cứu trường hợp cụ thể (case study) - tập
trung nghiên cứu sâu ở một trẻ bị LDTD.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bốn biện pháp nâng đỡ cảm xúc cho trẻ
bị LDTD gồm:
Hình 1
Biện pháp 1: Kỹ thuật trị chơi khơng
hướng dẫn nhằm xây dựng mối quan hệ
giữa người nâng đỡ và trẻ cần nâng đỡ,
từng bước nâng đỡ cảm xúc cho trẻ. Với
biện pháp này, người nâng đỡ cần tạo nên
bầu khơng khí an tồn và đáng tin cậy,
qua đó giúp trẻ có thể cảm thấy được tự
do giãi bày, khám phá những cảm xúc và
ý nghĩ của chính bản thân, có thể giao
tiếp trực tiếp thơng qua lời nói hoặc thơng
55
qua hành vi và nội dung trị chơi. Cơng
việc của người nâng đỡ là lắng nghe, thấu
hiểu và phản hồi lại trẻ, sao cho có thể
giúp trẻ hiểu được nhiều hơn những cảm
xúc của chính mình trong trị chơi. Những
khía cạnh tiêu cực về cảm xúc sẽ mất đi
sự chi phối của chúng khi trẻ được giãi
bày và trải nghiệm những cảm xúc ấy
trong mối quan hệ có tính chấp nhận giữa
trẻ và người nâng đỡ trong trò chơi.
Biện pháp 2: Giáo dục có trọng điểm
một vài giá trị sống nhằm giúp trẻ tìm
được ước mơ và có niềm tin vào tương lai
phía trước. Biện pháp được thực hiện
bằng cách giáo dục tương tác, chú trọng
việc cải thiện cảm xúc tiêu cực hướng đến
cảm nhận tích cực hơn. Người nâng đỡ
tiến hành theo ba hướng: Hướng thứ nhất
là thông qua những câu chuyện cảm động,
người nâng đỡ hướng dẫn cho trẻ biết một
trong những bí quyết của người hạnh
phúc là biết loại bỏ ký ức xấu, nuôi
dưỡng xúc cảm và thái độ tích cực... biết
hướng tới tương lai. Hướng thứ hai thông
qua những bài học ngụ ngôn nhẹ nhàng
giáo dục đạo đức, trẻ sẽ dần học cách ứng
xử phù hợp với bạn bè và mọi người xung
quanh, cải thiện hình ảnh của trẻ cũng
như giúp trẻ loại bỏ dần các hành vi xấu
mà trước đây chưa có phương pháp giáo
dục phù hợp. Hướng còn lại, là bằng
những trải nghiệm cảm xúc, người nâng
đỡ sử dụng những tình huống nhập vai
vào các nhân vật khác nhau thuộc các
ngành nghề thông qua hoạt động hướng
nghiệp cho trẻ cần nâng đỡ, được thực
hiện bởi người nâng đỡ cảm xúc.
Biện pháp 3: Khơi gợi năng lực tiềm ẩn
của trẻ cần nâng đỡ, tạo mối quan hệ
tốt đẹp làm tiền đề cho việc nâng đỡ
cảm xúc. Biện pháp dựa trên nền tảng lý
thuyết thân chủ trọng tâm của Carl
Rogers. Sự tập trung vào mối quan hệ
nâng đỡ được đánh giá cao hơn kỹ thuật
nâng đỡ. Vì vậy, nâng đỡ cảm xúc dựa
trên phương pháp thân chủ trọng tâm sẽ
tối thiểu hóa việc áp dụng các kỹ năng
tác động trực tiếp, cách diễn dịch, việc
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
đặt câu hỏi, việc điều tra, chẩn đoán và
tìm hiểu lịch sử của trẻ; áp dụng tối đa
hóa khả năng lắng nghe tích cực (nghe
chăm chú tất cả các điều trẻ nói, dù là
những điều vu vơ hay thoảng qua), khả
năng phản ánh và phân loại được những
cảm xúc mà trẻ đang trải nghiệm. Với
biện pháp này, việc nâng đỡ cảm xúc cho
trẻ bị LDTD sẽ thuận lợi hơn thông qua
việc thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa
người nâng đỡ và trẻ được nâng đỡ, tạo
tiền để để trẻ có thể giải tỏa cảm xúc tiêu
cực.
Biện pháp 4: Sử dụng một số kỹ thuật
của phương pháp quán tưởng nhằm giúp
trẻ thư giãn và cải thiện cảm xúc âm
tính... Qn tưởng là một q trình nhằm
tạo một hình ảnh sống động trong tâm trí
trẻ, tùy vào vấn đề trẻ đang gặp mà người
nâng đỡ sẽ sử dụng các hình ảnh từ các
bài tập khác nhau, nhằm giúp trẻ thư giãn
và bớt căng thẳng. Đầu tiên, người nâng
đỡ thiết kế một khung thời gian phù hợp
với sinh hoạt cá nhân hằng ngày của trẻ
để thực hiện quán tưởng. Cần tạo một
mơi trường n tĩnh quen thuộc và an
tồn với trẻ. Sau đó, mở một bài nhạc
thiền phù hợp, cho trẻ nằm trên một mặt
phẳng thẳng (giường) với tư thế nằm
ngửa. Tay và chân thả lỏng, mắt nhắm.
Hít thở nhẹ nhàng chậm rãi sao cho có thể
cảm nhận từng hơi thở và bắt đầu quán
tưởng. Khi trẻ tỏ ra không thể hòa vào bài
tập, xem xét thay thế các bài tập khác phù
hợp với sở thích, tính cách của trẻ hơn.
Người nâng đỡ sẽ đọc bài tập quán tưởng
với chất giọng nhẹ nhàng, êm ái sao cho
cùng tông với bài nhạc thiền đang phát
song hành, chú ý diễn cảm và thay đổi
được ngôn từ cách xây dựng câu chuyện
phù hợp với hoàn cảnh.
Về kết quả nâng đỡ cảm xúc cho trẻ:
Trước khi tiến hành NĐCX, căn cứ vào
mức độ phân loại trầm cảm của thang đo
trầm cảm Hamilton, trẻ có mức độ trầm
cảm vừa với số điểm là 18/56. Trẻ có
những biểu hiện cơ bản về lo âu, sút cân,
chậm chạp, rối loạn nhận thức, rối loạn
giấc ngủ,... trong các tiêu chí của trầm
cảm nói chung hay những cảm xúc trầm
theo thang đo định lượng. Căn cứ vào
bảng đánh giá giám định các thể hiện cảm
xúc của K.K.Platonov, trẻ có điểm số thể
hiện xúc cảm trung bình thơng qua đánh
giá của nhóm người nâng đỡ, người giám
sát và người quản lý trẻ là 2.37. Có thể
khẳng định xúc cảm trẻ đang có hiện tại
là xúc cảm âm tính yếu, biểu hiện qua
những hành vi, cử chỉ vô thức và nét mặt.
Nỗi sợ mọi người xung quanh khơng chấp
nhận mình bao trùm lên toàn bộ đời sống
hàng ngày của trẻ, khiến cho những xúc
cảm âm tính có chiều hướng gia tăng.
Sau khi tiến hành nâng đỡ cảm xúc:
MỨC ĐỘ TRẦM CẢM
Theo thang đo Hamilton
Hình 2
CẢM XÚC ÂM TÍNH
Theo giám định K. K. Platonov
Hình 3
Cụ thể sau 2 tháng áp dụng các biện pháp
nâng đỡ, mức độ trầm cảm vừa của trẻ đã
chuyển sang mức trầm cảm nhẹ: từ 18/56
xuống 11/56 điểm. Điểm số trung bình
thể hiện xúc cảm của trẻ tăng từ 2.37 lên
4.34, ứng với trạng thái xúc cảm dương
tính yếu. Những xúc cảm âm tính dường
như đã được đẩy lùi, thậm chí bị ngăn
chặn.
56
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Cần tăng cường việc giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục một cách
hiệu quả và thiết thực hơn.
Đối với gia đình, cần nghiêm túc và cân
nhắc sâu sắc về sự ứng xử của gia đình
với kẻ thủ ác LDTD. Nên phối hợp tích
cực, chủ động với chun viên NĐCX
cho con mình để có những tác động đồng
bộ nhằm nâng cao hiệu quả NĐCX.
Đối với các chuyên viên tâm lý, nhà giáo
dục, cần xem xét vấn đề nâng đỡ cảm xúc
như một sự lựa chọn hỗ trợ thân chủ. Nên
nghiên cứu nghiêm túc và cân nhắc khi
tiến hành NĐCX cho trẻ bị LDTD vì trẻ
rất nhạy cảm. Cần nhận thức rằng việc áp
dụng các kỹ thuật hay các biện pháp
NĐCX cho những trường hợp trẻ bị
LDTD không được phép tùy tiện mà phải
có người giám sát, có sự cố vấn chuyên
môn cần thiết từ một chuyên gia.
Đối với những đề tài nghiên cứu sau, có
thể chọn lọc và đơn giản hoá các biện
pháp phải qua đào tạo khác thành những
biện pháp NĐCX đơn giản nhất sao cho
bất kỳ một nhân viên công tác xã hội, hay
phụ huynh nào có trẻ bị LDTD cũng có
thể thực hiện được. Có thể kéo dài thời
gian NĐCX cho trẻ, đồng thời thử
nghiệm thêm phương pháp nâng cao tinh
thần sống từ sự tác động qua lại giữa các
thành viên xung quanh khách thể nghiên
cứu. Bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về
khái niệm NĐCX và các biện pháp
NĐCX cho những đề tài nghiên cứu
chuyên sâu. Tạo tiền đề về cơ sở lý luận
để nhóm nghiên cứu áp dụng biên soạn
giáo án tập huấn kỹ năng NĐCX, đưa vào
truyền thông hoặc xây dựng cẩm nang, bộ
sách ảnh tuyên truyền, hỗ trợ NĐCX cho
trẻ bị LDTD.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quá trình nghiên cứu cho phép rút ra
những kết luận sau:
Tình trạng xâm hại tình dục, đặc biệt là
xâm hại tình dục trẻ em hiện đang diễn ra
hết sức nghiêm trọng và có xu hướng gia
tăng. Chính vì vậy, việc nâng đỡ cảm xúc
trẻ em bị LDTD có tầm quan trọng rất lớn
khơng những đối với trẻ mà cịn cho gia
đình trẻ và xã hội.
NĐCX cho trẻ bị LDTD là quá trình giúp
trẻ nhận ra những vấn đề về cảm xúc của
mình. Thơng qua sự tác động của người
nâng đỡ, trẻ sẽ dần có đủ sức chấp nhận
và từng bước vượt qua những cảm xúc
âm tính, hướng trẻ tới sự cân bằng về cảm
xúc và hoà nhập lại với cuộc sống thường
ngày.
Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp
nâng đỡ cảm xúc cho khách thể bị LDTD
bằng bốn biện pháp: kỹ thuật trị chơi
khơng hướng dẫn; khơi gợi năng lực tiềm
ẩn của khách thể; giáo dục có trọng điểm
một vài giá trị sống; sử dụng kỹ thuật
quán tưởng đã nâng đỡ cảm xúc cho trẻ
một cách hiệu quả.
Trẻ bắt đầu có biểu hiện mong chờ người
nâng đỡ xuất hiện, ở lại với trẻ nhiều hơn.
Trẻ cũng bắt đầu kể các vấn đề của mình,
chấp nhận những điểm mạnh điểm yếu
của bản thân, nét mặt, giọng nói, cử chỉ,
hành vi ứng xử thể hiện cảm xúc dương
tính và có sự chấp nhận bạn bè, người
khác ở mức tương đối.
Một số kiến nghị của đề tài:
Đối với nhà trường, cần thực hiện những
chương trình nâng đỡ cảm xúc cho trẻ bị
LDTD có sự phối hợp hiệu quả giữa giáo
viên chủ nhiệm, tham vấn viên học đường
và gia đình có trẻ bị LDTD theo lộ trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CARL R. ROGERS (2003), Client Centred Therapy: Its Current Practic., Implications
and Theory. Robinson.
CYNTHIA L. MATHER.& KRISTINA E. DEBYE (2008), How Long Does It Hurt: A
Guide to Recovering from Incest and Sexual Abuse for Teenager., Their Friends,
and Their Families. Jossey-Bass.
57
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
LÊ THỊ MINH HÀ (2014), Giáo trình Đại cương tâm lý trị liệu. NXB Đại học Sư
phạm TP.HCM, TP.HCM.
LÊ THỊ MINH TÂM (2013), Tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi phối hợp giữa lý
thuyết và thực hành, NXB Thời Đại, TP.HCM.
NGUYỄN CÔNG KHANH (2012), Đổi mới phương pháp giáo dục giá trị sống & Kỹ
năng sống. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
NGUYỄN THỊ UYÊN THY (2006), Bước đầu nghiên cứu chứng trầm cảm ở phụ nữ
sống trong gia đình có chồng bạo hành tại thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.
NGUYỄN XN HIẾN (2002), Nhập mơn phân tâm học, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
NGUYỄN XUÂN NGHĨA (1999), Sơ bộ tìm hiểu trẻ em bị LDTD ở TP.HCM. NXB
Đại học Mở TP.HCM, TP.HCM.
TRẦN THỊ MINH ĐỨC (2011), Giáo trình Tham vấn tâm lý. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
58