Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thực trạng và giải pháp vấn đề thích ứng xã hội của học sinh tiểu học trong nhà trường tại Tp. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.96 KB, 9 trang )

Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG TẠI TP. HCM
Nguyễn Thị Vân*
Khoa Tâm lý học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. HCM
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 23/06/2016; Ngày duyệt đăng: 18/08/2016)
TÓM TẮT
Bài viết tập trung phân tích thực trạng mức độ thích ứng xã hội của học sinh tiểu học. Đồng
thời so sánh các chỉ số về giới tính, độ tuổi, khu vực trường về vấn đề thích ứng xã hội để thấy
sự khác biệt. Phân tích, bình luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vấn đề thích ứng xã
hội cho học sinh tiểu học trong nhà trường được tác giả đề cập trong bài viết.
Từ khóa: Thực trạng, giải pháp, thích ứng xã hội, học sinh tiểu học.
REALITY AND THE SOLUTIONS ABOUT PROBLEMS SOCIAL ADAPTATION
OF ELEMENTARY STUDENTS IN THE SCHOOL IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Van*
Faculty of Psychology – Ho Chi Minh University of Social Sciences and Humanities
*Corresponding Author:
ABSTRACT
Article focuses on analyzing the current situation of social adaptation level of elementary
students in the school. Also compare the indicators on gender, age, region on the issue of
adapting the society to see the difference. Analysis, comments and suggestions for solutions to
improve social adaptation issues for elementary students in the school is the author mentioned
in the article.
Keywords: Reality, solution, social adaptation, elementary students.
các em từ cái nhỏ nhất như: nề nếp, lễ nghĩa,
tình thương u, kính trọng, lối ứng xử với
những người thân trong gia đình…
Mơi trường nhà trường đối với học sinh lứa
tuổi tiểu học có vai trị rất quan trọng trong sự
phát triển của trẻ, có vị trí then chốt trong toàn


bộ cuộc đời trẻ. Cuộc sống của trẻ đổi khác
một cách căn bản với những yêu cầu đòi hỏi
của cuộc sống mới - cuộc sống nhà trường. Vì
vậy, để đời sống tâm lý của trẻ phát triển tốt
và học tập có hiệu quả, trẻ phải có sự thích ứng
xã hội như: kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm,
kỹ năng đồng cảm chia sẻ, kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng thuyết phục… Nếu không
trang bị cho học sinh những kỹ năng xã hội
cần thiết thì các em sẽ gặp khó khăn trong học
tập cũng như trong cuộc sống, ảnh hưởng đến
đời sống tâm lý và sự phát triển của các em.
Vấn đề tâm lý của học sinh đã được nghiên
cứu trên nhiều bình diện khác nhau: bản chất
tâm lý của quá trình học tập, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học, khả năng thích ứng
với hoạt động học tập của học sinh tiểu học…
Song việc nghiên cứu mức độ thích ứng xã hội

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, một số em học sinh tiểu học được
cha mẹ quan tâm rất nhiều đến việc giáo dục,
tuy nhiên có một số bậc phụ huynh thường chú
trọng đến việc con em mình có được học lực
giỏi hay khơng, nghĩa là chỉ quan tâm đến vấn
đề giáo dục kiến thức mà quên đi sự quan tâm
đến vấn đề giáo dục kỹ năng cho các em. Một
số em học rất tốt nhưng đôi khi các em chưa
có cách ứng xử tốt trong cuộc sống hàng ngày
với người thân trong gia đình hay với bạn bè

và thầy cơ giáo ở trường. Do đó, việc giúp cho
học sinh tiểu học thích ứng với mơi trường nhà
trường và mơi trường xã hội có vai trị đặc biệt
quan trọng. Ngồi việc dạy kỹ năng sống từ
các mơn học như: đạo đức, tự nhiên và xã
hội,…trong nhà trường, các em cần được bổ
sung một số hiểu biết về mơi trường xung
quanh, lối ứng xử tốt từ gia đình, nhà trường
và xã hội.
Mơi trường gia đình là cái nơi cho sự hình
thành và phát triển nhân cách của các em học
sinh tiểu học. Để học sinh có sự thích ứng xã
hội tốt thì gia đình phải giáo dục, hướng dẫn
31


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
của học sinh tiểu học trong nhà trường đang là
một trong những vấn đề nóng của xã hội ta
ngày nay. Chính vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề
tài “Mức độ thích ứng xã hội của học sinh tiểu
học trong nhà trường tại thành phố Hồ Chí
Minh: thực trạng và giải pháp”.

Jean Piaget (1896- 1980) là đại diện cho
trường phái này, ơng đã đóng góp một phần
khơng nhỏ vào việc hình thành và phát triển
một lĩnh vực khoa học mới: Tâm lý học phát
sinh nhận thức. Theo ông, yếu tố sinh học phát
triển không chỉ do sự thuần thục của cơ thể

(yếu tố nội sinh) hay do di truyền, mà còn do
những biến cố xảy ra trong môi trường sống.
Sự phát triển sinh học là một q trình thích
nghi. Ơng định nghĩa thích nghi là quá trình
tạo lập sự cân bằng giữa hành động của cơ thể
lên mơi trường sống xung quanh. Đó là q
trình tác động qua lại giữa cơ thể với mơi
trường [16; 379]
Phân tâm học (Psychoanalysis)
Các nhà phân tâm học đã chú ý hơn tới việc
giải thích bản chất và cơ chế của sự thích ứng
tâm lý. Con người, theo họ, không phải là một
ngoại lệ sinh học. Bản thân đứa trẻ lúc sinh ra
đã được đặt trước các đòi hỏi của xã hội, và
nhờ những địi hỏi đó mà trưởng thành, hịa
nhập với xã hội.
Khái niệm “thích ứng” và “thích ứng xã
hội”
Khái niệm thích ứng
Theo quan niệm chung hiện nay, “thích ứng”
được hiểu đồng nghĩa với thích nghi, đó là sự
biến đổi, sự điều chỉnh nhất định của cơ thể
khi môi trường sống thay đổi. Tuy nhiên, xét
về mặt bản chất, thích ứng lại là một q trình
tâm lý phức tạp nhiều mặt, nó khơng đơn giản
chỉ là q trình biến đổi một cách thụ động
theo hoàn cảnh sống mà cịn bao hàm cả tính
tích cực, chủ động của chủ thể nhằm cải tạo
bản thân và hoàn cảnh, tạo ra sự phù hợp tối
ưu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động. Thích

nghi xã hội là một cá nhân tiếp nhận được các
giá trị của một xã hội, hòa nhập vào xã hội ấy.
Khái niệm thích ứng xã hội
Thích ứng xã hội là quá trình con người lĩnh
hội những kinh nghiệm xã hội- lịch sử bằng
người đều được hình thành trong hoạt động”.
Ở góc độ này có thể coi thích ứng là một thuộc
tính chung của nhân cách.
Vai trị của sự thích ứng xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải
tham gia vào hoạt động. Mơi trường xã hội lao động do con người tạo ra và biến đổi liên
tục qua các phương thức sản xuất, qua các nền
văn hóa khác nhau. Mỗi xã hội lại có những
đặc trưng riêng, cụ thể khác nhau, đồng thời
có những yêu cầu khác nhau đối với con

NỘI DUNG
Các lý thuyết và khái niệm liên quan đến đề
tài
Các trường phái tâm lý học khác nhau thường
xem xét bản chất của sự thích ứng trong khi
giải quyết các phạm trù, khái niệm cơ bản của
trường phái mình. Dưới đây là các lý thuyết
cơ bản nghiên cứu về bản chất sự thích ứng
trong tâm lý học
Tâm lý học chức năng
Đại diện trường phái này là Herbert Spencer
(1820- 1903) và William James (1842- 1910).
H. Spencer là nhà triết học xã hội và tâm lý
học thực chứng đã quan niệm rằng, cuộc sống

là sự thích nghi liên tục của các quan hệ bên
trong và bên ngồi. Vì thế, ơng cho rằng phải
tìm hiểu vấn đề thích ứng trên cơ sở mối quan
hệ mật thiết giữa con người và môi trường
sống, bởi môi trường sống luôn ln tác động
tới con người, buộc con người phải thích nghi
để tồn tại, phát triển.
Tâm lý học hành vi
Đại diện trường phái này là J.Watson (18781958) đã tạo ra một sự thay đổi căn bản về
phương hướng nghiên cứu tâm lý học. Theo
ông tâm lý học hành vi không mô tả, giảng giải
các trạng thái ý thức, mà quan tâm đến những
biểu hiện hành vi của tồn tại người, nghĩa là
chỉ có những hành vi quan sát được mới là đối
tượng hợp lý cho khoa học này. Ông rất coi
trọng việc nghiên cứu hành vi con vật, với tư
cách là phương tiện để nghiên cứu hành vi con
người.
Tâm lý học phát sinh của Jean Piaget
hoạt động tích cực của mình, điều khiển, điều
chỉnh hành vi cho phù hợp với điều kiện hồn
cảnh biến đổi của xã hội. Trình độ thích ứng
này chỉ có ở con người.
Đây cũng chính là cơ chế của thích ứng xã hội.
Nói khác đi, hoạt động lao động chính là cơ
chế của thích ứng xã hội có liên quan chặt chẽ
tới q trình xã hội hóa.
Tóm lại, q trình thích ứng được diễn ra
thơng qua hoạt động. Mà theo tâm lý học
Macxit “tất cả các thuộc tính tâm lý của con

32


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
người. Xã hội sau ln biến đổi hơn xã hội
trước đó và đề ra những yêu cầu ngày càng cao
hơn so với xã hội trước, do vậy có khi con
người sẽ khơng kịp thích ứng với sự thay đổi
đó. Chính vì thế khi nghiên cứu vấn đề thích
ứng của con người trong thời kỳ đất nước đang
thay đổi từng ngày có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận và thực tiễn, nhằm tạo cơ sở khoa
học để xây dựng các cơ chế xã hội mới, từ đó
điều chỉnh hành vi thích ứng của con người
trong điều kiện mới.
Quan niệm về thích ứng xã hội của học
sinh tiểu học
Theo Gresham và Elliot (1990), khái niệm
thích ứng xã hội là những mẫu ứng xử tập
nhiễm hay học được, được chấp nhận về mặt
xã hội, giúp một cá nhân có thể quyết định
hành động và ứng xử một cách có hiệu quả với
người khác, giúp người đó nhanh chóng thích
nghi với hồn cảnh, tránh được những hậu quả
tiêu cực về mặt xã hội.
Gresham và Elliot cho rằng: kỹ năng để thích
ứng xã hội ở lứa tuổi học sinh thể hiện rõ nhất
ở các nhóm kỹ năng cơ bản sau đây:
Nhóm kỹ năng hợp tác (Cooperation):
Đó là những hành vi giúp người khác, kết

bạn, chia sẻ tài liệu, tuân thủ cam kết hoặc
cùng chung sức hoàn thành một cơng việc của
Tiêu
Khối lớp
chí

Số
lượng
%
Tổng

nhóm, cùng người khác phối hợp hành động
thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng định
(Assertion): là những hành vi chủ động đề
nghị người khác cung cấp thông tin, tự giới
thiệu về mình, kiên định khi bị người khác gây
sức ép, bảo vệ một cách tích cực chủ kiến,
quan điểm của mình trước mọi người.
Nhóm kỹ năng đồng cảm (Empathy): là sự
quan tâm, trân trọng tình cảm, ý kiến của
người khác, mong muốn được chia sẻ với họ,
đồng thời thấu hiểu những khó khăn riêng và
biết cách chia sẻ tâm tư, tình cảm, động viên
thăm hỏi người khác khi họ gặp chuyện buồn.
Nhóm kỹ năng kiềm chế, tự kiểm sốt (Self control): là hành vi biết kiềm chế trong các
tình huống xung đột, biết cách kiềm chế xúc
cảm hoặc biết tự làm chủ tình cảm của mình
khơng để những nhu cầu mong muốn, hoàn
cảnh hoặc người khác chi phối.

Thực trạng nghiên cứu
Sau khi tiến hành điều tra sàng lọc với 1.200
phiếu khảo sát trên 11 trường tiểu học nội và
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh. Chúng
tơi thu được 936 phiếu hợp lệ (thu nhận để
phục vụ nghiên cứu) và 264 phiếu không hợp
lệ (đã bị loại bỏ). Và được phân bố theo bảng
trình bày sau:
Vùng

1

2

3

4

5

Nội
thành

Ngoại
thành

Nam

Nữ


84

150

196

229

277

582

354

415

521

08,90

16,02

44,34

55,66

20,94 24,50 29,60
62,18
37,82
936

936
Đánh giá độ tin cậy của các tiểu thang đo

Các kỹ năng xã hội

Độ tin cậy
Alpha
0,735
0,724
0,715
0,734

1
2
3
4

Hợp tác, kết bạn
Quyết đoán, tự khẳng định
Đồng cảm, chia sẻ
Kiềm chế, kiểm sốt cảm xúc

5

Giải quyết vấn đề

0,732

6


Thích ứng hịa nhập với mơi
trường học tập mới

0,760

7

Thuyết phục

0,718

8

Tổng

936

Đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ này chúng
tôi dùng phương pháp đánh giá độ phù hợp
của từng item, sử dụng mơ hình tương quan
Alpha của Cronbach (Cronbach’s Coefficient
alpha). Số liệu bảng 3.1 cho thấy, mức độ tin
cậy tính theo hệ số Alpha trên mẫu 936 học
sinh tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh trên
từng tiểu thang đo đạt mức khá cao (hệ số α từ
0,715 đến 0,762).
Đánh giá tính chuẩn phân phối điểm của
thang đo kỹ năng thích ứng xã hội
Kết quả đánh giá tính chuẩn của các phân phối
điểm của thang đo thích ứng xã hội trên mẫu

khảo sát 936 học sinh qua 2 phép thử

Bảng 1. Hệ số tin cậy Alpha của từng tiểu
thang đo trên mẫu (936) học sinh trường tiểu
học tại thành phố Hồ Chí Minh
Stt

Giới tính

0,762

33


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Skewness và Kurtosis cho thấy chúng đều có
trị số khá nhỏ (Skewness 0,08; Kurtosis 0,16).
Điều này có nghĩa là đường cong phân phối
điểm của thang đo thích ứng xã hội gần với
đường cong chuẩn. Và cho phép dùng các
phương pháp thống kê mô tả (tính điểm trung
bình, độ lệch chuẩn, phương sai…) và thống
kê suy luận (phân tích hồi quy, phân tích yếu
tố…) trên những số liệu của mẫu điều tra này
để suy đốn, dự báo.

Bảng 2. Điểm trung bình trên 7 tiểu thang đo
kỹ năng để thích ứng xã hội của học sinh tiểu
học
Kỹ năng

Kỹ năng hợp tác
kết bạn
Kỹ năng quyết
đoán, tự khẳng
định
Kỹ năng đồng
cảm, chia sẻ
Kỹ năng kiềm
chế, kiểm soát
cảm xúc
Kỹ năng giải
quyết vấn đề
Kỹ năng thích ứng
hịa nhập với mơi
trường học tập
mới
Kỹ năng thuyết
phục
Tổng

Mẫu
(N)

Điểm
trung
bình

Độ
lệch
chuẩn


Điểm
TB/item

936

19,68

4,300

2,19

936

16,33

4,585

1,81

936

16,67

4,686

1,85

936


11,81

3,808

1,31

936

11,69

3,869

1,30

936

10,36

4,644

1,15

936

13,78

4,873

1,53


936

100,32

19,816

1,59

Kết quả phân tích đánh giá điểm trung bình
trên 7 tiểu thang đo kỹ năng để thích ứng xã
hội của học sinh tiểu học cho thấy điểm trung
bình cao nhất thuộc về hai tiểu thang đo: kỹ
năng hợp tác (2,19 điểm/item) và kỹ năng
đồng cảm, chia sẻ (1,85 điểm/item). Đây
chính là những nhóm kỹ năng để thích ứng xã
hội tốt mà học sinh tiểu học có thế mạnh. Do
đặc điểm tâm lý của lứa tuổi tiểu học, các em
dễ chơi với bạn và cũng dễ giận hờn và sẵn
sàng hợp tác nếu được khen hoặc động viên.
Các em còn thể hiện sự đồng cảm và sẻ chia
với người khác bởi tình cảm ở lứa tuổi học
sinh tiểu học mang đậm màu sắc cảm xúc
Điểm trung bình thấp nhất là tiểu thang đo kỹ
năng thích ứng, hịa nhập với môi trường học
tập mới (1,15 điểm/item)
Phân loại mức độ điểm ở hai khu vực trường
tiểu học nội và ngoại thành thành phớ Hồ
Chí Minh
Nhóm học sinh có điểm thấp là nhóm có điểm
trung bình SSQ - SF (Social skills

Questionnaire - Student Form) thấp hơn nhóm
chuẩn một độ lệch chuẩn trở đi, nhóm điểm
cao là nhóm có điểm trung bình SSQ - SF cao
hơn nhóm chuẩn một độ lệch chuẩn trở đi,
nhóm trung bình là nhóm có điểm trung bình
SSQ- SF nằm trong khoảng một độ lệch
chuẩn.

Hình 1. Phân phối điểm các kỹ năng để thích
ứng xã hội có gắn đường cong chuẩn
Kết quả nghiên cứu thực trạng sự thích ứng
xã hội
Khái quát thực trạng về các kỹ năng để thích
ứng xã hội của học sinh tiểu học trong nhà
trường tại thành phớ Hồ Chí Minh
Mỗi tiểu thang đo trong mơ hình cấu trúc phép
đo thích ứng xã hội, đều chọn 9 item, khơng
item nào q khó hoặc q dễ. Cách tính điểm
số của các item là giống nhau (mỗi item trả lời
đúng nhất ở mức độ rất thường xuyên được 3
điểm, thường xuyên được 2 điểm, đôi khi là 1
điểm, không đúng là 0 điểm, ngoại trừ các
item: 24, 26, 29, 30, 35, 36, 43, 44, 45, 46,
47,48, 49, 50, 52, 53, 54, 58, 60 được thiết kế
theo chiều “nghịch” nên phải đổi ngược lại
điểm). Vậy có thể xem điểm trung bình, điểm
cao hay điểm thấp ở các tiểu thang đo này
cũng là điểm mạnh hay yếu về các năng lực xã
hội tương ứng của học sinh tiểu học.


34


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Bảng 3. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm
ở các trường tiểu học nội thành
Kỹ
năng

Nhóm
Nhóm
Nhóm
học
Điểm Độ
học
Mẫu
học sinh sinh
trung lệch
sinh
(N)
điểm
điểm
bình chuẩn
điểm
thấp
trung
cao
bình
582 19,38 4,341


≤ 16
18.0%

17- 21 ≥ 22
59.8% 22.2%

KNQĐ 582 16,27 4,641

≤ 13
19.8%

14- 18 ≥ 19
61% 19.2%

KNĐC 582 16,84 4,755

≤ 13
23.4%

14- 19 ≥ 20
53.2% 23.4%

KNKC 582 11,92 3,769

≤8
12.6%

9- 14
70%


KNGQ
582 11,77 3,914


≤8
18.0%

9- 14 ≥ 15
65.2% 16.8%

KNTƯ 582 10,68 4,779

≤7
23.4%

8- 13
58.6%

KNTP

582 13,85 4,972

≤ 10
19.8%

11- 16 ≥ 17
65.8% 14.4%

TỔNG 582 100,71 19,625


≤ 79
19.8%

KNHT

Bảng 4. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm
ở các trường tiểu học ngoại thành

80106
64%

Kỹ
năng

≥ 15
17.4%

≥ 14
18%

≥ 107
16.2%

80%

Nhóm
Điểm
Mẫu
Độ lệch học sinh
trung

(N)
chuẩn
điểm
bình
thấp

KNHT

354

20,18

4,191

≤ 17
18.3%

18- 22 ≥ 23
61% 20.7%

KNQĐ

354

16,42

4,496

≤ 13
15.9%


14- 18 ≥ 19
60.9% 14.2%

KNĐC

354

16,39

4,565

≤ 13
18.9%

14- 18 ≥ 19
58.5% 22.3%

KNKC

354

11,63

3,870

≤8
16.5%

9- 14 ≥ 15

60.3% 23.2%

KNGQ


354

11,56

3,794

≤8
14%

9- 14 ≥ 15
63.4% 22.6%

KNTƯ

354

9,84

4,370

≤6
18.3%

7- 12 ≥ 13
66.5% 15.2%


KNTP

354

13,67

4,709

≤ 10
16.5%

11- 16 ≥ 17
68.3% 15.2%

TỔNG

354

99,68

20,136

≤ 76
17.7%

77- 108 ≥ 109
64% 18.3%

70%

60%

Nhóm
Nhóm
học
học
sinh
sinh
điểm
điểm
trung
cao
bình

50%
40%
30%
20%
10%

80

0%

70
60

%

50


Nhóm HS điểm thấp

40
30

Hình 2. Phân loại học sinh theo các nhóm
điểm ở các trường tiểu học nội thành
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy,
các trường tiểu học ở nội thành có nhóm học
sinh điểm thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất so với hai
nhóm học sinh điểm cao và nhóm học sinh
điểm trung bình, tỷ lệ từ 12.6% (kỹ năng kiềm
chế, kiểm sốt cảm xúc) đến 23.4% (kỹ năng
đồng cảm và kỹ năng thích ứng hịa nhập với
mơi trường học tập mới).
Nhóm học sinh điểm cao có tỷ lệ từ 14.4% (kỹ
năng thuyết phục) đến 23.4% (kỹ năng đồng
cảm). Nhóm học sinh điểm trung bình chiếm
tỷ lệ cao nhất từ 53.2% (kỹ năng đồng cảm)
đến 70% (kỹ năng kiềm chế).

20
10
0

Nhóm HS điểm thấp

Hình 3. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm
ở các trường tiểu học ngoại thành

Ở các trường tiểu học ngoại thành, kỹ năng
thích ứng hịa nhập với mơi trường học tập
mới có điểm thấp nhất và chiếm tỷ lệ nhiều
nhất so với các kỹ năng còn lại (≤ 6 điểm,
chiếm 18.3%). Bảng số liệu và biểu đồ trên
cho thấy, nhóm học sinh điểm trung bình cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 58.5% (kỹ năng đồng
35


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
cảm) đến 68.3% (kỹ năng thuyết phục).
Nhóm học sinh điểm thấp ở các trường tiểu
học ngoại thành chiếm tỷ lệ thấp hơn so với
nhóm điểm cao. Nhóm điểm thấp từ 14% (kỹ
năng giải quyết vấn đề) đến 18.9% (kỹ năng
đồng cảm), nhóm điểm cao có tỷ lệ từ 14.2%
(kỹ năng quyết đốn) đến 23.2% (kỹ năng
kiềm chế, kiểm soát cảm xúc).
Như vậy, ở cả hai khu vực trường tiểu học nội
và ngoại thành thì nhóm học sinh có điểm
trung bình cùng chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các
tiểu thang đo. Nhóm điểm thấp có tỷ lệ thấp
nhất ở đa số các tiểu thang đo và thang đo
tổng. Ở thang đo tổng, nhóm học sinh điểm
thấp của các trường tiểu học nội thành chiếm
tỷ lệ cao hơn nhóm học sinh điểm cao (19.8%
- 16.2%). Nhưng nhóm điểm thấp của các
trường tiểu học ngoại thành lại chiếm tỷ lệ
thấp hơn nhóm học sinh điểm cao (17.7%18.3%).

Bảng 5. Tỷ lệ học sinh có điểm thấp hơn giá
trị trung bình 1 SD

ở nội thành biểu hiện tỷ lệ thiếu hụt kỹ năng
xã hội cao hơn các trường tiểu học ở ngoại
thành (19.8%- 17.7%).
Xét về tỷ lệ thiếu hụt ở các kỹ năng, cả hai khu
vực trường tiểu học nội và ngoại thành đều có
tỷ lệ thiếu hụt cao nhất ở kỹ năng đồng cảm,
chia sẻ (23.4% và 18.9%). Kỹ năng chiếm tỷ
lệ thiếu hụt thấp nhất ở các trường tiểu học nội
thành là kỹ năng kiềm chế, kiểm soát cảm xúc
(12.6%), các trường tiểu học ngoại thành là kỹ
năng giải quyết vấn đề chiếm tỷ lệ thiếu hụt
thấp nhất (14%).
So sánh sự khác biệt về độ tuổi, giới tính và
khu vực trong mức độ thích ứng xã hội của
học sinh tiểu học trong nhà trường tại thành
phớ Hồ Chí Minh
Bảng 6. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn
trên các tiểu thang đo của học sinh tiểu học
ở hai khu vực trường nội và ngoại thành

Nhóm học sinh thiếu hụt
về kỹ năng xã hội
Các tiểu thang đo kỹ
năng
thích ứng xã hội

Kỹ năng hợp tác, kết

bạn
Kỹ năng quyết đoán,
tự khẳng định
Kỹ năng đồng cảm
Kỹ năng kiềm chế,
kiểm soát cảm xúc
Kỹ năng giải quyết
vấn đề
Kỹ năng thích ứng,
hịa nhập với môi
trường học tập mới
Kỹ năng thuyết phục
Tổng

Các
trường
tiểu học
nội thành

Các trường
tiểu học
ngoại thành

18.0%

18.3%

Mẫ
u
(N)


Điểm
trung
bình

Độ
Mức độ
lệch
khác
chuẩn biệt (Sig)

Nội
thành

582

19,38

4,341

Ngoại
thành

354

20,18

4,191

Nội

thành

582

16,27

4,641

Ngoại
thành

354

16,42

4,496

Nội
thành

582

16,84

4,755

Kỹ Khu vực
năng trường

KNHT


KNQĐ

KNĐC

19.8%

15.9%

23.4%

18.9%

Ngoại
thành

354

16,39

4,565

12.6%

16.5%

Nội
thành

582


11,92

3,769

Ngoại
thành

354

11,63

3,870

Nội
thành

582

11,77

3,914

Ngoại
thành

354

11,56


3,794

Nội
thành

582

10,68

4,779

Ngoại
thành

354

9,84

4,370

Nội
thành

582

13,85

4,972

Ngoại

thành

354

13,67

4,709

Nội
thành

582 100,71 19,625

Ngoại
thành

354

18.0%

14%

23.4%

18.3%

19.8%

16.5%


19,8%

17,7%

KNKC

KNGQ


Theo dõi bảng số liệu trên cho thấy, số học
sinh có biểu hiện kém thích ứng xã hội chiếm
khoảng 12.6%- 23.4 %.
Trong các tiểu thang đo của các trường tiểu học
nội thành thì tiểu thang đo kỹ năng đồng cảm
và kỹ năng thích ứng hịa nhập với mơi trường
học tập mới chiếm tỷ lệ thiếu hụt cao nhất
23.4%. Ở thang đo của các trường tiểu học
ngoại thành thì tiểu thang đo kỹ năng đồng cảm
chiếm tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ thang đo
18.9%.Trên thang đo tổng, các trường tiểu học

KNTƯ

KNTP

TỔNG

36

0,315


0,943

0,941

0,958

0,339

0,023

0,657

0,399
99,68

20,136


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Kết quả phân tích đánh giá điểm trung bình
trên các tiểu thang đo kỹ năng để thích ứng xã
hội ở bảng 6 của cả hai khu vực trường tiểu
học đều cho thấy hai thang đo: kỹ năng hợp
tác, kết bạn (19,38 điểm và 20,18 điểm) và kỹ
năng đồng cảm chia sẻ (16,84 điểm và 16,39
điểm) có điểm số trung bình cao nhất. Thang
đo kỹ năng thích ứng hịa nhập với mơi trường
học tập mới có điểm thấp nhất (10,68 điểm và
9,84 điểm). Điểm trung bình cao hay thấp ở

các tiểu thang đo này cũng là điểm mạnh hay
điểm yếu về các năng lực xã hội tương ứng
của học sinh tiểu học. Như vậy, học sinh tiểu
học ở cả hai trường yếu nhất ở nhóm kỹ năng:
Kỹ năng thích ứng hịa nhập với mơi trường
học tập mới.
Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự khác
biệt điểm trung bình một cách có ý nghĩa (p <
0,05) ở tiểu thang đo: kỹ năng thích ứng hịa
nhập với mơi trường học tập mới (p = 0,023)
điểm trung bình của khu vực trường tiểu học
ở nội thành cao hơn khu vực trường tiểu học ở
ngoại thành (10,68 điểm và 9,84 điểm). Tuy
nhiên các tiểu thang đo còn lại khơng thấy sự
khác biệt có ý nghĩa. Điều này cho thấy khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ thích ứng
xã hội của học sinh tiểu học giữa hai khu vực
trường tiểu học là nội thành và ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh.
Sự khác biệt theo tiêu chí khối lớp
Bảng 7. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn
của các khối lớp trong một số trường tiểu học
tại thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ
năng
Kỹ năng
hợp tác,
kết bạn
Kỹ năng
quyết

đốn, tự
khẳng
định
Kỹ năng
đồng
cảm,
chia sẻ
Kỹ năng
kiềm
chế,

Khối
lớp

Mẫu
(N)

Điểm
trung
bình

Độ
lệch
chuẩn

1
2
3
4
5

1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3

84
150
196
229
277
84
150
196
229
277
84
150
196
229
277
84

150
196

19.90
20.83
19.59
18.77
19.81
17.49
17.36
16.59
15.68
15.78
16.04
15.87
16.65
16.75
17.23
12.18
12.24
11.46

5.259
4.131
4.174
4.223
4.075
4.506
4.507
4.947

4.496
4.297
5.017
5.090
5.062
4.336
4.292
4.446
4.097
3.981

kiểm
sốt cảm
xúc

4

229

11.73

3.761

5

277

11.79

3.317


Kỹ năng
giải
quyết
vấn đề

1
2
3
4
5
1
2
3
4

84
150
196
229
277
84
150
196
229

11.39
11.41
11.23
11.47

12.43
8.98
10.01
10.32
11.08

4.410
3.921
4.307
3.707
3.360
5.584
5.053
3.993
4.726

5

277

10.40

4.370

1
2
3
4
5
1

2
3
4

84
150
196
229
277
84
150
196
229

13.42
14.07
12.51
14.02
14.44
99.39
101.79
98.35
99.50

5.071
5.353
4.755
5.102
4.248
19.703

20.602
21.028
20.218

5

277

101.88

18.083

Kỹ năng
thích
ứng hịa
nhập với
mơi
trường
học tập
mới
Kỹ năng
thuyết
phục

Tổng

0,005

0,007


0,000

0,281

Kết quả so sánh điểm chuẩn thích ứng xã hội
trung bình theo phương pháp phân tích
phương sai (ANOVA) giữa học sinh các khối
lớp (khối lớp 1, 2, 3, 4, 5) được trình bày trong
bảng 7. Kết quả này cho thấy 6/7 tiểu thang đo
có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm chuẩn thích
ứng xã hội trung bình giữa các khối lớp (Sig <
0,05). Nhóm học sinh khối lớp 5 và khối lớp 2
nhất(101,88 điểm và 101,79 điểm) và cao hơn
hẳn so với các khối lớp 1, khối lớp 3, khối lớp
4. Điều này cho thấy có điểm chuẩn thích ứng
xã hội trung bình cao khơng phải các em ở bậc
tiểu học cứ lớn tuổi hơn là có sự thích ứng xã
hội cao hơn, mà nó phản ánh đúng thực tế các
em được giáo dục, tự giáo dục, tự rèn luyện,
trang bị cho mình những kỹ năng phù hợp với
độ tuổi thì các em có khả năng thích ứng xã
hội cao hơn. Ngược lại, những em lớn tuổi hơn
nhưng các em không chịu học hỏi, rèn luyện
hay trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết
để thích ứng xã hội thì ắt hẳn các em sẽ bị yếu
hay bị thiếu sự thích ứng xã hội.
Sự khác biệt theo tiêu chí giới tính
Kết quả so sánh điểm trung bình của các tiểu
thang đo và điểm chuẩn trung bình thích ứng
xã hội theo phương pháp phân tích (T- Test)

giữa nhóm học sinh nam và học sinh nữ được
trình bày trong bảng 8 như sau:

Mức
khác
biệt

0,000

0,000

0,041

0,346

37


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Bảng 8. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn
của học sinh nam và học sinh nữ ở trường
tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ năng thích Giới Mẫu
ứng xã hội
tính (N)
Kỹ năng hợp tác,
kết bạn
Kỹ năng quyết
đoán, tự khẳng
định

Kỹ năng đồng
cảm, chia sẻ
Kỹ năng kiềm
chế, kiểm soát
cảm xúc
Kỹ năng giải
quyết vấn đề
Kỹ năng thích
ứng, hịa nhập
với mơi trường
học tập mới
Kỹ năng thuyết
phục
Tổng

Nam 415
Nữ 521
Nam 415
Nữ

Điểm thích
ứng
Trung Độ
bình
lệch
chuẩn
18,90 4,505
20,31 4,025
15,80 4,505


Mức
độ
khác
biệt
(Sig)
0,023
0,655

521

16,75

4,608

Nam 415
Nữ 521
Nam 415

15,98
17,21
11,80

4,723 0,103
4,588
4,034
0,068
3,622

Nữ


521

11,82

Nam 415
Nữ 521
Nam 415

11,68
11,69
10,54

Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ

10,22

3,987 0,393
3,776
4,425
0,101
4,810

415 13,46
521 14,03
415 98,16
521 102,04


4,838 0,470
4,890
20,471
0,058
19,123

521

giáo phải là tấm gướng sáng về đạo đức, nhất
là tấm gương về các ứng xử văn hóa, chuẩn
mực trong lời nói và việc làm.
Xây dựng trường lớp xanh- sạch- đẹp- an tồn.
Trong đó cần chú trọng tạo mơi trường tự
nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn
cân thuốc nam, các khẩu hiệu ở các cây xanh,
bồn hoa… để thơng quan đó mà giáo dục ý
thức bảo vệ mơi trường ở các em. Ngoài ra,
nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ
chức xã hội trong và ngồi nhà trường để cùng
góp phần giúp các em thích ứng tốt với xã hội.
Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa, các
cuộc thi bằng các hình thức như: rung chng
vàng, đối mặt, đường lên đỉnh Olympia…
Hàng năm nhà trường tổ chức cho các em
tham quan, dã ngoại, du lịch như cha ơng ta đã
nói: “đi một ngày đàng, học một sàng khơn”.
Những hoạt động này nhắm đến mục đích
củng cố tăng cường nhận thức, bồi dưỡng thái
độ, tình cảm và hình thành hệ thống kỹ năng,

hành vi nhằm rèn luyện cho học sinh biết và
làm được các công việc lao động đơn giản,
khả năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các
bài tập thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng
xử đối với mọi người trong gia đình, nhà
trường và xã hội. Những kỹ năng tham gia
hoạt động tập thể, kỹ năng tổ chức các hoạt
động chung cùng nhau, nâng cao ý thức tự
chủ, tự tin, chủ động giao tiếp với mọi người,
rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen
đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt
Sau đây là một số những đề xuất về hoạt động
cho nhà trường, giáo viên nhằm giúp học sinh
thích ứng xã hội tốt hơn:
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: đây là hoạt
động quan trọng, hoạt động này bao gồm
nhiều thể loại khác nhau như hát, múa, thơ, ca,
kịch, độc tấu, nhạc cụ, kể chuyện… Các hoạt
động này góp phần hình thành cho các em kỹ
năng mạnh dạn, tự tin trước đám đơng. Hoạt
động vui chơi giải trí: đây là nhu cầu thiết thực
của trẻ, là hoạt động có ý nghĩa đối với sức
khỏe tinh thần và thể lực các em học sinh tiểu
học nói riêng và của đơng đảo mọi người nói
chung. Đặc biệt sau mỗi giời học căng thẳng,
mỗi kỳ thi áp lực…
Hoạt động lao động cơng ích: hoạt động này
giúp cho các em gắn bó với đời sống xã hội,
góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giáo trị lao
động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành

mạnh.

Kết quả phân tích bảng 8 cho thấy, có sự khác
biệt về điểm trung bình giữa học sinh nam và
học sinh nữ (điểm trung bình của nhóm học
sinh nữ cao hơn điểm trung bình của nhóm
học sinh nam). Nhưng sự khác biệt này khơng
có ý nghĩa ở tất cả các tiểu thang đo.
Giải pháp nâng cao mức độ thích ứng xã
hội cho học sinh tiểu học trong nhà trường
Thực tế các kỹ năng giúp học sinh thích ứng
xã hội được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn
học, bài học mà tập trung nhiều nhất là môn
Đạo đức và Tiếng việt. Để có hiệu quả cao,
chúng ta cần tổ chức tốt các biện pháp sau:
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh
gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú,
sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học, luôn sáng tạo
cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú
trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được
bầu khơng khí cởi mở thân thiện trong lớp,
trong trường.
Giáo viên phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà
nhà trường phân công, thường xuyên thay đổi
các hình thức sinh hoạt lớp. Với học sinh tiểu
học, thầy cô giáo được coi là người mẹ hiền
thứ hai của các em, các em luôn nghe lời dạy
bảo và làm theo những gì thầy cơ dạy, thầy cơ

38


Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016
Hoạt động tiếp cận khoa học - kỹ thuật: đây là
hoạt động giúp các em tiếp cận được những
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Điểu
đó sẽ tạo cho các em sự say mê tìm, tìm tịi,
kích thích q trình học tập tốt hơn. Những
hoạt động này có thể là sưu tầm các bài toán
vui, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ khoa học,
tìm hiểu các doanh nhân, các nhà bác học.

nhà trường. Do đó vấn đề này cần phải được
quan tâm và giáo dục.
Việc rèn luyện cho học sinh tiểu học những kỹ
năng cơ bản giúp học sinh ý thức về giá trị bản
thân mình và giá trị của người khác. Giúp học
sinh hình thành được những thói quen tốt,
những lối ứng xử phù hợp với từng hoàn cảnh
trong cuộc sống luôn luôn thay đổi. Từ việc giáo
dục và rèn luyện cho học sinh sự thích ứng xã
hội sẽ giúp học sinh có sự nhận thức, có thái độ
và từ đó có những hành vi đúng chuẩn mực, góp
phần thúc đẩy sự phát triển bản thân và xã hội.
Đồng thời đẩy lùi được các vấn đề tiêu cực trong
xã hội: bạo lực học đường, khó khăn học
đường… phát triển tiềm năng cá nhân học sinh,
xây dựng các mối quan hệ xã hội và môi trường
sống tốt đẹp hơn.


KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu khả năng thích ứng xã hội
của học sinh trong nhà trường tiểu học đang là
một trong những vấn đề nóng của xã hội ta
ngày nay, nó là kỹ năng xã hội hay kỹ năng
sống- đặc biệt quan trọng trong đời sống của
trẻ nói chung và đời sống nhà trường nói
riêng. Sự thích ứng xã hội của học sinh có liên
quan đến sự phát triển mọi mặt của học sinh
trong nhà trường, nó có ảnh hưởng đến kết quả
học tập, đến hành vi, lối sống trong và ngoài

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BINH NGUYEN THANH AND FELLOW WORKER (2006), Life skills Mapping in Viet
Nam- Ministry of education training national
CHILD DEVELOPMENT (Atopica Approach), Dinee. Papalia, Dana GrossRuth Diskin,
Feldman, Mc Graw- Hill Higher Education, ADivision of the Mc Graw- Hill Companies.
DISCOVER THE WORLDS OF POTENTIAL IN FASTRACKIDS (I, II)
DIANE TILLMAN DIANA HSU (2010), Những giá trị sống dành cho trẻ từ 7- 12 tuổi, Nhà xuất
bản Trẻ
DƯƠNG THỊ DIỆU HOA (Chủ biên) (2008), Giáo trình tâm lý học phát triển. Nhà Xuất Bản Đại
Học Sư Phạm
ĐÀO PHONG, 2004, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: Cần lắm sự chung tay, nguồn
Sogddt.gov.vn

39




×