Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu xu hướng và đo lường các yếu tố tác động đến hành vi chi phối lợi nhuận kế toán tại doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.34 KB, 8 trang )

Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

43

NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG VÀ ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH
VI CHI PHỐI LỢI NHUẬN KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP.
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Đoàn Ngọc Tuân1 - Trần Thị Thanh Vân2
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Email: ;
(Ngày nhận bài: 14/11/2015; Ngày duyệt đăng: 14/12/2015)
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu nhằm cung cấp một bức tranh toàn diện về các mơ hình dùng để ước tính
hành vi chi phối lợi nhuận kế tốn thơng qua các biến dồn tích (AEM) và các hoạt động kinh
tế (REM), cũng như cho thấy các yếu tố tác động đến hành vi chi phối lợi nhuận (EM) ở các
doanh nghiệp (DN). Mẫu dữ liệu trong bài nghiên cứu bao gồm 635 quan sát công ty-năm
cho 127 công ty niêm yết trong giai đoạn 2009-2013 và phương pháp nghiên cứu chia làm ba
giai đoạn chính. Trong giai đoạn 1, phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng (panel data) được
áp dụng để xác định 7 biến EM. Trong giai đoạn 2, phương pháp thống kê/ đồ thị biểu diễn
được áp dụng để phân tích xu hướng EM. Kết quả nghiên cứu không những cho thấy mơ hình
Kothari, Leone và Wasley (2005) được xem là phù hợp để tính biến AEM mà cịn thể hiện xu
hướng tăng mạnh của REM tại Việt Nam, đặc biệt sau năm 2012 khi Luật Kiểm tốn độc lập
có hiệu lực. Sau đó, trong giai đoạn 3, phương pháp ước lượng Tổng Quát Hóa Thời Điểm
(GMM) được sử dụng để xem xét tác động của các yếu tố thuộc 5 nhóm là Quản trị cơng ty,
Chất lượng kiểm tốn, Sở hữu và cấu trúc vốn, Kết quả hoạt động và Các biến tỷ suất sinh lợi
thị trường đến EM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trên có tác động đến EM. Đặc
biệt, các biến về Chất lượng kiểm tốn, Quản trị cơng ty, Kết quả hoạt động có tác động
mạnh và đạt kỳ vọng dấu đối với EM.
Từ khóa: Chất lượng kiểm tốn, Chi phối lợi nhuận kế tốn, Kết quả hoạt động, Quản trị
doanh nghiệp, Mơ hình nhận diện hành vi chi phối lợi nhuận kế toán, Xu hướng chi phối lợi
nhuận.


ABSTRACT
This paper aims to provide a comprehensive picture of the model used to estimate accrualbased earnings management (AEM) and real earnings management (REM) as well as shows
factors affecting earnings management (EM) at corporate level. Sample data in this paper
included 635 firm-year observations for the 127 listed companies in the 2009-2013 period. In
phase 1, panel data method is applied to determine the 7 variables of EM. In phase 2,
statistical method and line graph are used to analyze the trend of EM. Research results not
only show that Kothari, Leone and Wasley (2005) model is considered appropriate to
calculate AEM variable but also present a significantly increasing trend of REM in Vietnam,
especially after 2012 when the Law on Independent Audit became valid. Then, in phase 3,
generalized method of moments (GMM) is applied to examine the effects of elements in 5
groups: Corporate governance, Operation performance, Ownership and capital structure,
Audit quality, Market yield to EM. Research results show that these factors have impacts on
EM. Especially, these variables of Audit quality, Corporate governance and Operation
performance have significant effects and meet our expectations over EM.
Keywords: Audit quality, Corporate governance,
Earnings management, Earnings
management trend, Model to identify earnings management, Operation performance
GIỚI THIỆU
Trong hơn 20 năm gần đây, nhiều nghiên cứu
về EM đã được triển khai. Đối với các
nghiên cứu, chủ yếu để trả lời cho ba câu hỏi

chính: Thứ nhất, đâu là mơ hình nhận diện
EM tối ưu hiện nay?
Nhóm các nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các
mơ hình nhằm ước tính biến EM và xem xét


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015
mức độ phù hợp của mơ hình cho nhiều thị

trường khác nhau. Các nghiên cứu đặc trưng
có thể kể đến là Jones (1991); Dechow, Sloan
và Sweeney (1995); Kothari, Leone và
Wasley (2005); Roychowdhury (2006).
Thứ hai, một số nhà nghiên cứu trên cơ sở
các mô hình nhận diện đã thực nghiệm, tiến
hành xem xét xu hướng của EM. Điển hình
như nghiên cứu của Daniel A. Cohen,
Aiyesha Dey và Thomas Z. Lys (2008)
nghiên cứu về xu hướng của hai hành vi chi
phối lợi nhuận AEM và REM trước và sau
khi ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley năm
2002 đã tìm thấy một sự chuyển đổi từ AEM
sang REM đối với các công ty trong mẫu
nghiên cứu.
Thứ ba, một câu hỏi nghiên cứu khác được
các nhà nghiên cứu quan tâm là các yếu tố
tác động đến EM? Thông qua các nghiên cứu
thực nghiệm, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng
EM bị tác động bởi nhiều nhân tố, bao gồm:
lương và thưởng cho nhà quản lý, giá cổ
phần, hợp đồng vay vốn, chất lượng của hoạt
động kiểm toán BCTC, sự độc lập của
HĐQT và ủy ban kiểm tốn và mơi trường
pháp lý. Một số nghiên cứu có thể kể đến
như: Beasley (1996) đã tìm ra mối quan hệ
nghịch biến giữa giữa tỷ lệ phần trăm các
thành viên không tham gia điều hành và gian
lận; trong khi đó Dechow, Sloan và Sweeney
(1996) chỉ ra các DN có số lượng lớn các

thành viên tham gia điều hành vi phạm luật
kế toán GAAP. Chi-Wen Jevons Lee, Laura
Yue Li, Heng Yue (2005) đã tìm thấy mối
tương quan dương giữa EM và hiệu suất của
DN thông qua dòng tiền hoạt động và tốc độ
tăng trưởng. Hanwen Chen, Jeff Zeyun
Chen, Gerald J. Lobo và Yanyan Wang
(2010) nghiên cứu cho thị trường Trung

44
Quốc, tìm thấy bên cạnh biến cơng ty kiểm
tốn lớn, ý kiến kiểm tốn cũng có mối tương
quan âm với EM. Đặc biệt, nghiên cứu của
Daniel A. Cohen, Aiyesha Dey và Thomas Z.
Lys (2008) cũng cho thấy các biến quản trị
doanh nghiệp, sở hữu,
, Big5 và biến
giá trị vốn hóa thị trường có tương quan có ý
nghĩa thống kê đối với biến chi phối lợi
nhuận kế tốn.
Bài nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu
nền tảng trình bày phía trên và gồm 4 phần.
Theo sau phần này, phần 2 khái quát mẫu và
phương pháp nghiên cứu. Phần 3 trình bày kết
quả nghiên cứu và phần 4 đưa ra các kết luận
nghiên cứu.
MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng một mẫu dữ liệu

gồm các DN niêm yết trên hai sàn chứng
khoán lớn ở Việt Nam là HOSE và HNX.
Các công ty được loại trừ theo quy trình như
sau (1) Loại các DN tài chính, bất động sản.
Mẫu chỉ bao gồm các DN phi tài chính; (2)
Loại các DN khơng có đủ số liệu BCTC
trong 5 năm 2009-2013.
Kết quả thu được một bảng cân bằng gồm
127 DN niêm yết thuộc 5 ngành khác nhau
đại diện cho 756 quan sát công ty - năm (Cho
giai đoạn 1) và 635 quan sát công ty – năm
(Cho giai đoạn 2). Tuy nhiên, trong các q
trình phân tích thống kê, số quan sát chuẩn
vẫn là 635 quan sát công ty – năm do các
quan sát ở bậc t-1 (2008) sẽ kết thúc quan sát
ở năm 2012. Cơ sở phân loại ngành theo
VSIC
(Vietnam
standard
industrial
classification).

Hình 1. Biểu đồ phân bổ số lượng các công ty trong mẫu theo ngành
Giai đoạn 1: Tính 7 biến đại diện cho hành
Phương pháp nghiên cứu
Trình tự nghiên cứu được chia thành 3 giai vi chi phối lợi nhuận kế tốn của cả AEM và
đoạn chính, khái quát nên phương pháp REM (xem Bảng 1).
nghiên cứu về EM như sau:
Bảng 1. Phương pháp tính 7 biến đại diện hành vi chi phối lợi nhuận



Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

45

Nhóm biến AEM: đo lường mức độ chi phối lợi nhuận thông qua các biến dồn tích
Biến U1: Mơ hình Jone
(1991)
Biến U2: Mơ hình Dechow,
Sloan và Sweeney (1995)
Biến U3: Mơ hình Kothari,
Leone, Wasley (2005)
Nhóm biến REM: đo lường mức độ chi phối lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh tế
Biến U4: Mô hình dịng tiền
bất thường (RM_CFO),
Roychowdhury (2006)
Biến U5: Mơ hình chi phí
sản xuất bất thường
(RM_PROP),
Roychowdhury (2006)
Biến U6: Mơ hình chi phí
hữu ích bất thường
(RM_DISEXP),
Roychowdhury (2006)
Biến U7: Tổng phần dư ba
U7=U4+U5+U6
mơ hình REM
(RM_PROXY)
Ghi chú: Hồi quy các mơ hình theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FE và RE)
cho từng ngành trong giai đoạn 2009-2013 để tính các phần dư liên quan (U1-U7). Trong đó,

TA là Tổng biến dồn tích (total accruals) = Lợi nhuận sau thuế - Dịng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh; REV: Doanh thu (revenues); PPE: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình; NDA:
Biến dồn tích bình thường (Non-discretionary – Biến dồn tích không thể điều chỉnh);
: sự
thay đổi trong tài khoản nợ phải thu;
: tỷ suất tài sản trên lợi nhuận năm t-1;
:
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp i tại thời điểm t;
: tổng tài sản của
doanh nghiệp i trong năm t-1;
: doanh thu của doanh nghiệp i trong năm t;
:
doanh thu của doanh nghiệp i trong năm t trừ đi năm t-1;
: tổng giá vốn hàng bán và
thay đổi trong hàng bán của công ty i trong năm t;
: tổng chi phí nghiên cứu và phát
triển (R&D), chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp của
cơng ty i trong năm t.
Giai đoạn 2: Xác định xu hướng của các
biến chi phối lợi nhuận đã xác định ở giai
đoạn 1, tìm ra mối quan hệ giữa AEM và
REM tại Việt Nam.
Giai đoạn 3: Sử dụng kết quả biến phụ thuộc
là phần dư (U) của 5 mơ hình về EM (do
trong 3 mơ hình của AEM chỉ chọn 1 mơ

hình tối ưu) tiến hành hồi quy tuyến tính theo
mơ hình GMM với các biến độc lập đại diện
cho các yếu tố thuộc Quản trị doanh nghiệp,
Loại hình sở hữu và Địn bẩy tài chính, Chất

lượng kiểm tốn, Kết quả hoạt động và Các
biến tỷ suất sinh lợi thị trường (xem Bảng 2).

Bảng 2. Bảng mơ tả các nhóm yếu tố tác động đến hành vi chi phối lợi nhuận kế tốn
Nhóm

Tên biến
Boardsize

Quản
trị
doanh Ceochair
nghiệp

Mô tả
Quy mô HĐQT
Bằng 1 nếu chủ tịch HĐQT đồng
thời là giám đốc điều hành

Nghiên cứu đề cập
Daniel A. Cohen, Aiyesha Dey
và Thomas Z. Lys (2008)
Dechow và công sự (1996)


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

46

Bằng 1 nếu đa số thành viên

BKS tham gia điều hành
Depend
Tỷ lệ thành viên HĐQT
tham gia điều hành
Blockholder Bằng 1 nếu có 1 thành viên
HĐQT không tham gia điều
hành là cổ đông lớn (Cổ đông
lớn là cổ đông sở hữu trên 5% cổ
phần cơng ty theo Luật Chứng
khốn 2007)
Size
Logarit tổng tài sản đại diện cho
quy mơ doanh nghiệp
Acind

Kết
quả
hoạt
động
Sở
hữu
và cấu
trúc
vốn
Chất
lượng
kiểm
tốn

CFO

Owner

Lev
Audit

Big4

Tỷ
EPS
suất
Mktval
sinh
lợi thị
trường

Dịng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
Bằng 1 nếu công ty là sở hữu
quốc doanh
Địn bẩy tài chính bằng Tổng nợ
phải trả chia cho tổng tài sản
Bằng 1 nếu ý kiến kiểm toán cho
BCTC là chấp nhận tồn phần
Bằng 1 nếu cơng ty kiểm tốn là
big4 (KPMG, Deloitte, PwC và
EY)
Thu nhập bình qn cổ phần
Giá trị vốn hóa thị trường của
cơng ty


Thơng qua các kiểm định về nội sinh và tự
tương quan cho mẫu nghiên cứu, bài nghiên
cứu cho thấy mơ hình hồi quy dữ liệu chéo
(cross-sectional) và mơ hình hồi quy dữ liệu
bảng (Panel data) sẽ không phù hợp và vi
phạm tự tương quan cũng như xảy ra hiện
tượng nội sinh. Hai nguồn nội sinh tiềm ẩn
trong bài nghiên cứu này, đó là mối quan hệ
nhân quả ngược: (1) phân phối lợi nhuận có
thể ảnh hưởng ngược lại đến các biến đại
diện cho đặc điểm của cơng ty như quy mơ
cơng ty, địn bẩy, dịng tiền hoạt động, EPS
của cơng ty,…; (2) là sai số do đo lường. Cụ
thể, các yếu tố tôi khơng đưa vào bài nghiên
cứu cứu ví dụ như các đặc điểm khác của
công ty, các yếu tố kinh tế vĩ mơ… có thể
ảnh hưởng đến các đặc điểm của công ty như
được nêu ở trên. Đồng thời, đặc điểm của các
cơng ty có thể khơng thay đổi theo thời gian
và có thể tương quan với biến giải thích.

Carcello và Neal (2000)
Beasley (1996); Dechow,
Sloan và Sweeney (1995)
Klein (2002)

Hanwen Chen, Jeff Zeyun
Chen, Gerald J. Lobo và
Yanyan Wang (2010)
Chi-Wen Jevons Lee, Laura

Yue Li, Heng Yue (2005)
Hanwen Chen, Jeff Zeyun
Chen, Gerald J. Lobo và
Yanyan Wang (2010)
Jensen (1986)
Hanwen Chen, Jeff Zeyun
Chen, Gerald J. Lobo và
Yanyan Wang (2010)
Daniel A. Cohen, Aiyesha Dey
và Thomas Z. Lys (2008);
Olhson (1995)
Daniel A. Cohen, Aiyesha Dey
và Thomas Z. Lys (2008)

Để khắc phục vấn đề nội sinh và các vấn đề
tự tương quan, trong giai đoạn này, bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng
Tổng Quát Hóa Thời Điểm (Generalized
Method of Moments – GMM) (Anil Perera
và cộng sự, 2014) để hồi quy nhằm xác định
mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Ưu điểm của GMM là chuyển đổi
sai phân bậc nhất, điều này kiểm sốt tính
khơng đồng nhất không quan sát được và
ngăn ngừa vấn đề nội sinh tiềm tàng. Bài
nghiên cứu sử dụng các biến công cụ là các
giá trị trễ của các biến hồi quy trong mơ hình
nghiên cứu.
Ngồi ra, phương pháp ước lượng GMM này
giả định rằng khơng có tự tương quan chuỗi

bậc hai trong các phần dư trong sai phân bậc
nhất. Vì lý do đó, để kiểm định tính phù hợp
của ước lượng, kiểm định AR(1) và AR(2)
được thực hiện để kiểm định sự không tồn tại


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

47

tương quan chuỗi bậc hai trong các phần dư. quá mức (Overidentifying Restrictions) cũng
Tuy nhiên, theo Elitza Mileva (2007), kiểm được thực hiện. Đây là kiểm định cần thiết
định AR(2) quan trọng hơn hay chỉ cần giả khi số biến công cụ nhiều hơn số biến trong
thuyết H0 của kiểm định AR(2) không bị bác mơ hình.
bỏ là thỏa mãn giả thuyết khơng có tự tương
quan chuỗi bậc 2. Ngồi ra, kiểm định KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hansen đối với các hạn chế về việc xác định
Phân tích thống kê mơ tả các thước đo AEM và REM
Bảng 3. Thống kê mô tả các thước đo hành vi chi phối lợi nhuận kế tốn
Giá trị lớn
Giá trị nhỏ
Tên biến
Trung bình Số quan sát Phương sai
nhất
nhất
U1
0,111
635
0,070
0,499

–0,756
U2
0,021
635
0,022
0,040
–0,011
U3
0,110
635
0,042
0,476
–0,454
U4
0,942
635
1,027
9,130
–1,013
U5
–1,067
635
1,104
0,423
–9,671
U6
0,024
635
0,102
0,682

–0,135
U7
–1,146
635
1,183
0,126
–10,093
Bảng 3 Thể hiện thống kê mô tả của 7 biến là khá cao và có xu hướng chi phối giảm lợi
đại diện hành vi chi phối lợi nhuận kế tốn. nhuận với biên độ rộng hơn trung bình tại
Đầu tiên, xét về độ lớn, ta thấy các biến đại Mỹ.
diện cho EM có trung bình dao động trong Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện, bài
khoảng từ -1 đến 0,1. Độ lớn các biến không nghiên cứu thử nghiệm việc ước tính các
cao do bản chất các biến là phần dư trong mô biến đại diện cho EM bằng dữ liệu BCTC
hình hồi quy ước tính theo nghiên cứu liên trước và sau kiểm toán. Kết quả cho thấy các
quan. Tuy vậy, độ lớn này là phù hợp so với dữ liệu sau kiểm toán làm giảm mạnh các
bài nghiên cứu cùng mảng đề tài của Daniel ước tính về AEM, khơng ảnh hưởng hay ảnh
A. Cohen, Aiyesha Dey và Thomas Z. Lys hưởng không đáng kể đến các biến REM.
(2008) với thị trường Mỹ khi trung bình dao Điều này cho thấy nhận xét ban đầu về tác
động trong khoảng -0,05 đến 0,07. Nhìn tổng động của nhóm chất lượng kiểm tốn đến
qt, với thực tế còn nhiều lỗ hổng và sự cho EM, đặc biệt là AEM. Bài nghiên cứu chọn
phép lựa chọn giữa các chính sách kế tốn ở dữ liệu trước kiểm tốn cho các ước tính xác
Việt Nam, mức độ chi phối lợi nhuận kế toán định biến U đại diện cho EM.
Bảng 4. Bảng tóm tắt hệ số xác định hiệu chỉnh của các mơ hình đo lường hành vi chi phối lợi
nhuận kế tốn thơng qua biến dồn tích U1, U2 và U3
R2 hiệu chỉnh
- Ngành 1
- Ngành 2
- Ngành 3
- Ngành 4
- Ngành 5

R2 hiệu chỉnh trung bình
Bảng 4: Thể hiện giá trị các hệ số xác định
hiệu chỉnh theo ngành của từng chỉ số U1,
U2, U3. Hệ số xác định của các phương trình
hồi quy trong đo lường U3 cao nhất, và mang
ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Do đó, bài
nghiên cứu sử dụng giá trị ước lượng U3 để
đại diện cho AEM, tương đồng kết quả của

U1
U2
U3
0,203
0,203
0,317
0,118
0,118
0,130
0,157
0,157
0,230
0,109
0,109
0,107
0,113
0,113
0,007
0,140
0,140
0,158

Daniel A. Cohen, Aiyesha Dey và Thomas Z.
Lys (2008).
Phân tích xu hướng hành vi chi phối lợi
nhuận tại Việt Nam
Hình 2 Thể hiện xu hướng chung của EM và
cung cấp một cái nhìn so sánh về xu hướng
của hai hành vi chi phối lợi nhuận trong EM
là AEM và REM. Ta dễ dàng thấy cả hai


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

48

hành vi AEM và REM đều có xu hướng tăng,
tuy vậy, REM có xu hướng tăng mạnh hơn so
với AEM thể hiện một xu hướng mới là nhà
quản lý thường chuộng EM thông qua các
hoạt động kinh tế hơn. Xu hướng này là phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Daniel A.

Cohen, Aiyesha Dey và Thomas Z. Lys
(2008) khi các tác giả đưa ra lý do chính là
các thao tác hạch tốn thường bị kiểm sốt
bởi các cơng ty kiểm tốn hoặc bị điều chỉnh
hơn các hoạt động thực tế về giá trị và sản
xuất.

Hình 2. Biểu đồ xu hướng của hành vi chi phối lợi nhuận kế tốn tại Việt Nam
Ngồi ra, khi xem xét xu hướng, ta thấy cả

AEM và REM ở Việt Nam đều có xu hướng
tăng. Điều này có thể lý giải qua lập luận của
tác giả Nguyễn Trí Tri (2013). Tác giả lý
luận rằng chiến lược phổ biến của nhà quản
lý là trước hết họ chi phối việc lựa chọn
chính sách kế tốn để đạt được mức lợi
nhuận mục tiêu. Chỉ khi nào việc lựa chọn
chính sách kế tốn vẫn khơng mang lại kết
quả như mong đợi, lúc này nhà quản lý mới
chuyển sang chi phối các hoạt động kinh tế.
Chiến lược này sẽ làm cho hành vi chi phối
tức là chấp nhận giả thuyết Ho “Mơ hình
khơng có hiện tượng tự tương quan bậc hai”.
Ngồi ra, kết quả từ kiểm định Hansen để
đánh giá mức độ phù hợp của các biến công
cụ được lựa chọn cho thấy trị số thống kê Chi

lợi nhuận khó bị phát hiện hơn nên rủi ro bị
trừng phạt (nếu có) sẽ ít hơn.
Phân tích kết quả hồi quy GMM
Bảng 5: Trình bày thống kê lại một cách
tổng hợp các kết quả hồi quy bằng phương
pháp GMM thể hiện tác động của các nhóm
yếu tố lên EM thơng qua cả hai phương pháp
là các hoạt động kinh tế (REM) và các biến
dồn tích (AEM). Các kiểm định ArellanoBond về hiện tượng tự tương quan bậc một
AR(1) và bậc hai AR(2) cho thấy, các trị số
thống kê z tại mức tự tương quan bậc hai đều
có giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa 5%,
bình phương đều có p-value lớn hơn mức ý

nghĩa 5%, tức là chấp nhận giả thuyết Ho
“Các biến công cụ được sử dụng là phù hợp
và khơng cịn hiện tượng tượng nội sinh”.

Bảng 5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của các yếu tố lên hành vi chi phối
lợi nhuận kế tốn (AEM và REM)

Biếnphụ
thuộc
Boardsi
ze
CEOcha
ir
Acind
Depen
Blockho
lder
Size

Mơ hình
4
U6

Mơ hình
5
U7

Số
MH
có ý

nghĩa

Kỳ
vọn
g
dấu
(*)


0,5912***

0,0068


0,6177***

3

x

–0,5421

0,6760***

–0,0269

0,7295***

2


x

–0,3127
–0,7216

0,6636***
–0,4269

0,3286***
1,0352***

0,0889***
–0,1873

0,0345***
0,0995***

0,0766
1,3560***

3
3

x
x

0,5573

3


x

0,7958***

4

x


hình1
U3

Mơ hình
Mơ hình 3
2
U5
U4

–0,0016


0,4975***

–0,0014
0,0338***
0,0516***
0,0153***
0,0328***

0,6560

0,6405***


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015

49

Cfo

0,0717***

1,9712***

–1,1443

0,4180***

Owner

0,0299***

0,8810***

–1,0287

–0,0095

Lev

–0,0021


2,2857***

Audit
Big4


0,0227***

0,0284***
0,0018***
–0,0016
0,0173***

0,0264***

0,4016***
0,0875


2,4372***

0,5781***
–0,1334

0,1470***

0,0541***

0,0330***

0,0000
0,0009
–0,0437

2,4984***

0,8652***

2,5788***

0,5666***

0,2470***
0,1564***
–0,0570
0,8166***

4

x

3
4
5

x

3

x


EPS
3
x
0,1433*** –0,1571
***
***
Mktval
2
x
0,0444
0,0479
Sangd
–0,1707 0,5585***
3
x
Dentagd
0,0892
0,0662
3
x
–0,2186*
–0,2885**
p
Số quan
635
635
635
635
635

sát
AR(1)
–2,44**
–3,43*** –3,52*** –2,30** –3,49***
AR(2)
0,51
–1,25
–1,10
0,32
–1,06
Hansen
72,55
91,59
93,65
98,85
89,82
test
Ghi chú : Ký hiệu ***, ** và * lần lượt đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5%
và 10%. Mơ hình sử dụng phương pháp GMM để ước lượng, biến công cụ được sử
dụng là độ trễ bằng 2 của tất cả các biến. Biến phụ thuộc lần lượt là 5 thước đo U3,
U4, U5, U6 và U7. Các thước đo đều đại diện cho mức độ chi phối lợi nhuận kế tốn
thơng qua biến dồn tích (AEM) và thơng qua thực tế phát sinh (REM). (*) Việc xem
xét dấu trên kết quả thực nghiệm so với kỳ vọng dấu ban đầu được cân nhắc cho đa
số các trường hợp kết quả thực nghiệm và cân nhắc tính nhất quán trong đa số các
trường hợp có ý nghĩa.
Chi tiết, nhóm biến Chất lượng kiểm toán và Cuối cùng, ta nhận thấy đối với nhóm Cơ cấu
đặc biệt là biến Audit tức ý kiến kiểm tốn có sở hữu và cấu trúc vốn (đại diện qua hai biến
tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê đối là Owner và Lev) thể hiện mức ý nghĩa với
với EM cho cả 5 mơ hình. Thêm vào đó, ta nhiều mơ hình nhận diện EM nhưng nhìn
cũng dễ dàng nhận thấy biến Big4 trong chung, khơng có sự nhất qn trong hướng

nhóm chất lượng kiểm tốn cũng có tác động của tác động. Bài nghiên cứu cho thấy biến
nhất quán có ý nghĩa thống kê đối với cả 3 Owner có tác động ngược chiều và có ý
mơ hình (cho cả AEM và REM) của EM. nghĩa đối với biến U7 và tác động cùng chiều
Điều này chứng minh việc sử dụng các dịch và có ý nghĩa đối với các biến U3, U4. Thể
vụ kiểm tốn BCTC của bốn cơng ty kiểm hiện các DN quốc doanh có xu hướng thực
tốn lớn là PwC, Deloitte, Enrst&Young, hiện AEM trong khi đó, các DN ngồi quốc
KPMG sẽ giúp giảm thiểu EMvà minh bạch doanh lại có xu hướng kết hợp cả ba hình
hơn thơng tin BCTC công bố.
thức của REM. Xét về cấu trúc vốn, kết quả
Bên cạnh đó, ở nhóm biến Kết quả hoạt bài nghiên cứu của tôi cho thấy nhà quản lý
động, hai biến Size và CFO cũng có tác động sử dụng REM là chủ yếu để ảnh hưởng đến
cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến EM các nguồn tài trợ tài chính và địn bẩy tài
với tính nhất qn cao trong chiều hướng tác chính có thể làm tăng hay giúp hạn chế EM.
động cho cả 4 mơ hình nhận diện. Kết quả Hai biến kiểm soát được đưa vào mơ hình là
này là phù hợp với nghiên cứu của Chi-Wen biến Sangd và biến DentaGDP cũng thể hiện
Jevons Lee, Laura Yue Li, Heng Yue (2005) tác động có ý nghĩa và phù hợp kỳ vọng dấu
khi tìm thấy công ty lớn hay kết quả hoạt đến biến chi phối lợi nhuận kế tốn. Theo đó,
động cao sẽ góp phần làm gia tăng EM để đạt biến Sangd thể hiện tác động cùng chiều đến
được các mục tiêu này của nhà quản lý.
các biến U3, U5, U7. Điều này cho thấy mặc
dù các chế tài ở sàn giao dịch TP. HCM


Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015
(HOSE) nghiêm ngặt hơn nhưng các cơng ty
tại sàn này lại có xu hướng gia tăng thực hiện
EM để đáp ứng các chỉ tiêu về lợi nhuận.
Ngoài ra, khi xem xét biến DentaGDP, ta
thấy nền kinh tế thực có tác động đến EM
nhưng ý nghĩa thống kê không cao bằng biến

sàn giao dịch. Kết quả này là phù hợp với
Hanwen Chen, Jeff Zeyun Chen, Gerald J.
Lobo và Yanyan Wang (2010)
KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy
mơ hình Kothari, Leone, Wasley (2005) là
phù hợp để xác định AEM và xu hướng tăng
chung cho cả AEM và REM tại Việt Nam,
trong đó xu hướng tăng REM mạnh hơn sau
năm 2012, sau khi ban hành Luật Kiểm tốn
độc lập. Ngồi ra, tồn tại những khác nhau
đặc trưng giữa các yếu tố phân tích đến AEM

1.

2.

3.

4.
5.

6.
7.

8.

9.
10.
11.


50
và REM. Đầu tiên, xem xét nhóm quản trị
doanh nghiệp, việc nâng cao quản trị doanh
nghiệp sẽ góp phần làm giảm AEM và REM
(do tác động mạnh đến các chi phí sản xuất
và qua đó hạn chế chi phối lợi nhuận). Thứ
hai, đối với nhóm Cơ cấu sở hữu và cấu trúc
vốn, cho thấy các DN quốc doanh có xu
hướng thực hiện AEM nhiều hơn các DN
ngoài quốc doanh và giảm thực hiện REM.
Thứ 3, đối với nhóm Chất lượng kiểm toán,
tác động đến AEM là cả hai yếu tố Big4 và
Audit nhưng biến Big4 không tác động đến
REM. Điều này cho thấy chất lượng kiểm
toán cũng chỉ kiểm soát và ngăn ngừa chủ
yếu AEM do REM vốn dĩ là các quyết định
kinh doanh của bản thân DN và khó bị can
thiệp bởi kiểm toán viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BEASLEY, MARK S. (1996), An empirical analysis of the relation between the board
of director composition and financial statement fraud, The Accounting Review, Vol. 71,
443-465.
DANIEL A. COHEN, AIYESHA DEY VÀ THOMAS Z. LYS (2008), Real and
Accrual-Based Earnings Management in the Pre- and Post-Sarbanes-Oxley Periods, The
Accounting Review, Vol.83, No.3. p. 757-787.
DECHOW, P.M.R.G.SLOAN AND A.P.SWEENEY (1996), Causes and Consequences
of Earnings Management Manipulation: An Analysis of firms Subject to Enforcement
Action by SEC, Comtemporary Accounting Research (13), Spring 1-36.
DECHOW, PATRICIA M., RICHARD SLOAN AND AMY P. SWEENEY (1995),

Detecting earnings management. The Accounting Review, Vol.70, p.193-225.
HANWEN CHEN, JEFF ZEYUN CHEN, GERALD J. LOBO VÀ YANYAN WANG
(2010), The Effects of Audit Quality on Earnings Management and Cost of Capital
Evidence from China, Contemporary Accounting Research, Vol. 28, No.3, p. 892-925.
JENSEN, M.C.(1986), Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance and
Takeovers, American Economics Review, 76(2), p. 323-329.
KOTHARI, S.P., ANDREW L.LEONE AND CHARLES E. WASLEY (2005),
Performance matched discretionay accrual measures, Journal of Accouting and
Economics, p.163-197.
LEE, CHI-WEN JEVONS AND LI, LAURA YUE AND YUE, HENG (2005),
Performance, Growth and Earnings Management, Review of Accounting Studies, Vol.
11, p. 305-334.
OHLSON, JAMES (1995), Earnings, Book Values, and Dividends in Security
Valuation, Contemporary Accounting Research (Spring), p. 661-687.
ROYCHOWDHURY, S. (2006), Earnings Management through Real Activities
Manipulation, Journal of Accounting and Economics, 42 (3), p. 335-370.
TH.S NGUYỄN TRÍ TRI (2013), Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chi phối thu
nhập trên báo cáo tài chính, Tạp chí Kế tốn Kiểm tốn, số tháng 8, 9/2013, Trang 3133, 12-14.



×