Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nguyễn Minh Trí*, Vũ Nguyễn Thủy Tiên
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
*Tác giả chính, Email:
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ giáo dục giới
tính cho học sinh trung học cơ sở. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy nhà trường và gia
đình cịn hạn chế trong việc cung cấp các kiến thức, kỹ năng về giáo dục giới tính (GDGT)
cho học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS). Kết quả nghiên cứu nhu cầu cho thấy HS có nhu
cầu được tiếp cận về những nội GDGD với các hình thức mới lạ. Xây dựng ứng dụng trên
thiết bị di động hỗ trợ GDGT cho HS THCS xuất phát từ nhu cầu và thực trạng vừa nêu trên.
Ứng dụng hỗ trợ GDGT SAS gồm có 3 phần chính: Thư viện (cung cấp những thông tin khoa
học, sinh động về GDGT), Luyện tập (nơi có trị chơi ơn tập các nội dung đã tìm hiểu ở Thư
viện) và Hỗ trợ (cung cấp các thông tin kết nối với các tổng đài miễn phí giải đáp thắc mắc
cho HS). Đặc biệt, ngồi việc cung cấp các thơng tin về giới tính, ứng dụng cịn cung cấp các
thơng điệp giáo dục giúp định hướng HS có những cách ứng xử phù hợp với các vấn đề liên
quan đến giới tính.
Từ khóa: Giáo dục giới tính, xây dựng ứng dụng, xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ
trợ giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở.
DEVELOPING A MOBILE APPLICATION IN ASSISTANCE TO SECONDARY
STUDENTS IN SEX EDUCATION
Nguyễn Minh Trí*, Vũ Nguyễn Thủy Tiên
Ho Chi Minh City University of Education.
*Corresponding Author, Email:
ABSTRACT
Keywords: Sex education, deveploping a mobile application, developing mobile application in
assistance to secondary students in sex eduacation.
The purpose of this reseach is developing mobile application in assistance to secondary
students in sex eduacation. The status quo of sex education for secondary students by schools
and families is inadequate in delivering sex knowledge and skills to teenagers. Besides,
students absolutely and strongly wanted to learn more about sex by attracted way. With all the
reasons mentioned above, we proceeded to develop a mobile app in assistance to secondary
students in sex education. The interfaces of SAS include: Library (Each level has its
individual topics, lessons, and videos about sex eduacation), Practice (This is a game to
review the knowledge learned in Library) and Support (It connects students with associations
or orgnizations that can deliver free and reliable help to them). Especially, at the end of each
topic in Library is a message about sex education related to the topic, as an attempt to raise
and direct the student’s awareness and adjust their attitude and behaviors into a sexually
suitable manner.
TỔNG QUAN
HS THCS là lứa tuổi thiếu niên với rất nhiều sự biến động về tâm sinh lý. Sự phát triển về
mặt sinh lý ở thiếu niên có đặc điểm là tớc độ phát triển cơ thể rất nhanh, mạnh, nhưng không
đồng đều về mọi mặt, đồng thời xuất hiện hiện tượng dậy thì đánh dấu sự trưởng thành về hệ
sinh dục. Những biến đổi rõ rệt về mặt giải phẫu sinh lý làm cho thiếu niên trở thành người
39
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
lớn theo quy luật tự nhiên và làm nảy sinh trong các em cảm giác mình là người lớn. Sự phát
dục làm cho thiếu niên xuất hiện những rung cảm giới tính mới lạ, khiến các em quan tâm
nhiều hơn đến người khác giới. Chính vì vậy, GDGT ở THCS là một vấn đề hết sức quan
trọng.
Thực trạng GDGT hiện nay cho HS THCS còn nhiều hạn chế. Rất nhiều HS vẫn cịn nhận
thức vấn đề giới tính là thầm kín, tế nhị. Điều này dẫn đến việc khi gặp 1 sớ vấn đề liên quan
đến giới tính, các em có xu hướng ngại chia sẻ hoặc hỏi người lớn, các em thường lên internet
tự tìm kiếm câu trả lời cho vấn đề mình đang gặp phải. Song, các thơng tin trên internet về
giới tính thường thiếu tính khoa học hoặc chỉ cung cấp thông tin mà chưa cung cấp thơng điệp
giáo dục liên quan đến giới tính. Chính việc tiếp thu khơng có chọn lọc ở HS THCS sẽ dẫn
đến việc lệch hướng trong nhận thức và có các hành vi ứng xử liên quan đến giới tính khơng
phù hợp. Bên cạnh đó, gia đình và nhà trường vẫn chưa dành sự quan tâm đúng mức cho các
vấn đề liên quan đến giới tính của HS THCS.
Chính vì vậy, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để các em có thể tìm kiếm được các thơng tin
về giới tính một cách khoa học nhưng vẫn đảm bảo được tính hấp dẫn và phù hợp với đặc
điểm tâm lý của HS THCS. Ngồi ra, có thể thuận lợi cho việc tìm kiếm, tra cứu các thơng tin
mọi lúc, mọi nơi và được cung cấp những thông điệp giáo dục rõ ràng. Từ đó, đề tài xây dựng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ GDGT cho HS THCS được ra đời với sản phẩm là một
ứng dụng hỗ trợ GDGT SAS.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý luận, chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục đích xây dựng
các khái niệm cơng cụ, các chỉ báo nghiên cứu về mặt lý luận. Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu,
phân tích, tổng hợp, khái qt hóa lý thuyết và các cơng trình nghiên cứu được đăng trên sách
báo, tạp chí, internet… về vấn đề liên quan đến giới tính, GDGT…
Phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tơi tiến
hành khảo sát thực trạng và nhu cầu về GDGT của HS THCS trên 320 khách thể (57.5% nam,
42.5% nữ) là HS tại 4 trường: THCS Phú Long (80 HS), THCS Phước An (80 HS), THCS
Hiệp Bình (80 HS), THCS Huỳnh Văn Nghệ (80 HS). Ngồi ra, cịn tiến hành phương pháp
điều tra bảng hỏi trên 40 khách thể (52.5% nam, 47.5% nữ) là HS THCS tại 2 trường: THCS
Nguyễn Bỉnh Khiêm và THCS Phước An để đánh giá về tính khả thi của ứng dụng trên thiết
bị di động hỗ trợ GDGT cho HS THCS. Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn là phương pháp
nghiên cứu phụ của đề tài, được tiến hành phỏng vấn với 20 GV (100% nữ) tại 4 trường:
THCS Phú Long (5GV), THCS Phước An (5GV), THCS Hiệp Bình (5GV), THCS Huỳnh
Văn Nghệ (5GV). Thơng qua phỏng vấn, chúng tôi sẽ hiểu rõ hơn về thực trạng GDGT của
HS THCS tại các trường. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành phương pháp chuyên gia
(phương pháp nghiên cứu phụ của đề tài) nhằm khai thác ý kiến đánh giá của 5 chuyên gia (4
Thạc sĩ, 1 Tiến sĩ) tại Khoa Tâm lý học, trường ĐHSP TP. HCM để đánh giá tính khả thi của
ứng dụng hỗ trợ GDGT cho HS THCS. Từ đó, đưa ra những giải pháp tối ưu cho vấn đề và
ứng dụng GDGT sau này.
Phương pháp thớng kê tốn học cũng được chúng tơi sử dụng trong đề tài này. Nhóm nghiên
cứu đã sử dụng chương trình phần mềm SPSS để xử lý và phân tích các sớ liệu như: tính tần
sớ, tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình, xếp hạng,... trong quá trình nghiên cứu thực tiễn. Lập các
bảng thớng kê trên các dữ liệu nghiên cứu để thuận lợi cho việc phân tích và là cơ sở để áp
dụng các phương pháp tinh vi hơn để đi đến các kết luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
KẾT QUẢ
40
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
Thực trạng về GDGT ở HS THCS
Tỉ lệ %
Biết do
GV cung
cấp
Biết do
gia đình
cung cấp
Biết do tự
tìm hiểu
Khơng
biết
Giải phẫu bộ phận sinh dục nam, nữ
34.06
7.19
22.19
36.56
Quan hệ tình dục
25.00
5.94
35.31
33.13
Hơn nhân
25.00
35.31
20.31
19.38
LGBT
7.19
5.00
64.38
22.19
Sinh sản, quá trình thụ tinh
61.88
4.69
13.13
19.69
Các mới quan hệ tình cảm (gia đình,
bạn bè, …)
18.13
20.31
46.56
14.69
Khủng hoảng tuổi dậy thì
23.13
19.06
30.00
27.81
Sức khỏe sinh sản (vệ sinh thân thể,
các hiện tượng dậy thì)
26.25
29.38
31.88
11.56
Nội dung
Bảng 1. Thực trạng chung về các nội dung GDGT cho HS THCS
Nhìn chung có 2/8 nội dung về giới tính HS THCS được GV cung cấp nhiều nhất, 1/8 nội
dung về giới tính HS THCS được gia đình cung cấp nhiều nhất, 4/8 nội dung về giới tính HS
tự tìm hiểu nhiều nhất, 1/8 nội dung về giới tính HS khơng biết nhiều nhất. Từ đây có thể thấy
HS THCS tự tìm kiếm các vấn đề về GDGT HS là chủ yếu do tâm lý ngại ngùng, ít chia sẻ
chuyện “thầm kín” và cùng ngại tìm kiếm sự chia sẻ. Nhà trường và gia đình cũng hạn chế
trong việc cung cấp các kiến thức, kỹ năng về GDGT cho HS THCS.
Nhu cầu về GDGT ở HS THCS
Nội dung
Điểm trung bình
Xếp hạng
Vệ sinh thân thể
Các loại bệnh liên quan đến bộ phận sinh dục và cách
phịng, chớng
Các vùng an toàn trên cơ thể
Khoảng cách an toàn khi giao tiếp
Khủng hoảng tuổi dậy thì (biểu hiện, biện pháp, …)
Dậy thì nam, nữ (hiện tượng kinh nguyệt, mụn, xuất
tinh lần đầu, mộng tinh, …)
Cách cư xử với người khác giới
Quan hệ tình cảm (bạn bè cùng giới, bạn bè khác giới,
gia đình, …)
Tình yêu, hôn nhân (quyền lợi, nghĩa vụ, cách cư xử,
…)
LGBT
Sinh sản, quá trình thụ tinh
3.88
1
3.76
2
3.70
3.63
3.59
3
4
5
3.53
6
3.52
7
3.45
8
3.30
9
3.12
3.06
10
11
41
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
Quan hệ tình dục (quan hệ tình dục nam nữ, thủ dâm,
tránh thai, …)
Cấu tạo bộ phận sinh dục nam, nữ
ĐTB chung
2.92
12
2.90
3.41
13
Bảng 2. Các nội dung mong muốn được tiếp cận trong GDGT
Từ bảng 2 thấy rằng, ĐTB chung = 3.41 cho thấy nội dung mong muốn được tiếp cận trong
GDGT đạt mức “cao” (3.4 < ĐTB ≤ 4.2).
Sơ đồ 1. Hình thức mong ḿn được tiếp cận GDGT của HS THCS
Qua sơ đồ 1 cho thấy có 61.25% có nhu cầu được tiếp cận GDGT bằng “Ứng dụng trên thiết
bị di động (App)” ; 16.56% có nhu cầu được tiếp cận GDGT qua “Thầy cố vấn hướng dẫn” ;
7.50% có nhu cầu được tiếp cận GDGT bằng “Video truyền thơng” ; 6.56% có nhu cầu được
tiếp cận GDGT qua “Ba mẹ hướng dẫn” ; 4.38% HS có nhu cầu được tiếp cận GDGT bằng
“Tranh ảnh, sách báo”; 3.75% HS có nhu cầu được tiếp cận GDGT bằng “Cẩm nang (sổ tay).
Xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ GDGT cho HS THCS
Hệ thớng hóa các
nội dung GDGT
thông qua việc
tham khảo các tài
liệu.
Khảo sát nhu cầu
của HS THCS về
các nội dung
GDGT đã được xác
lập ở cơ sở lý luận.
Xây dựng ứng dụng
trên thiết bị di động
hỗ trợ GDGT cho
HS THCS có các
nội dung GDGT
theo nhu cầu của
HS đã được khảo
sát.
Sơ đồ 2. Quy trình xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ GDGT cho HS THCS
Ứng dụng Giáo dục giới tính SAS là một ứng dụng hoạt động trên thiết bị di động sử dụng hệ
điều hành Android, có thể hoạt động được khi khơng kết nới mạng (ngoại trừ phần trị chơi và
xem video clip), nhằm hỗ trợ giáo dục giới tính cho các bạn HS THCS. Với thông điệp
“Students always smile”, mong muốn mang đến những nụ cười cho các bạn HS thông qua
việc hiểu rõ bản thân.
Ứng dụng Giáo dục giới tính SAS có 3 nút chức năng chính:
42
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
Thư viện gồm những nội dung, hình ảnh hoặc video liên quan đến GDGT nhằm cung cấp
thông tin cho HS THCS.
Lụn tập: Đây là một trị chơi giúp ơn tập kiến thức đã được tìm hiểu trong phần Thư viện.
Trị chơi dựa trên ý tưởng người chơi sẽ hóa thân thành nhân vật.
Hỗ trợ: Kết nối HS đến những thông tin như số điện thoại, địa chỉ, trang web,… của các tổ
chức, trung tâm uy tín và miễn phí, giúp các bạn giải đáp các thắc mắc của bản thân.
Đánh giá về tính khả thi của ứng dụng
Điểm trung bình
Nội dung GDGT
HS
Chuyên
gia
Khủng hoảng tuổi dậy thì (biểu hiện, biện pháp, …)
4.18
3.80
Sinh sản, quá trình thụ tinh
4.10
3.80
4.08
3.80
Cách cư xử với người khác giới
4.08
3.80
Các vùng an toàn trên cơ thể
4.08
4.00
Quan hệ tình dục (quan hệ tình dục nam nữ, thủ dâm, tránh thai, …)
4.03
4.00
Vệ sinh thân thể
4.03
4.00
Các loại bệnh liên quan đến bộ phận sinh dục và cách phịng, chớng
4.03
3.80
Quan hệ tình cảm (bạn bè cùng giới, bạn bè khác giới, gia đình, …)
4.03
3.60
Tình u, hơn nhân (quyền lợi, nghĩa vụ, cách cư xử, …)
4.03
4.00
LGBT
3.95
3.80
Cấu tạo bộ phận sinh dục nam, nữ
3.90
4.00
Khoảng cách an tồn khi giao tiếp
3.90
4.00
4.03
3.88
Dậy thì nam, nữ (hiện tượng kinh nguyệt, mụn, xuất tinh lần đầu,
mộng tinh, …)
ĐTB chung
Bảng 3. Đánh giá tính khả thi về nội dung GDGT của ứng dụng SAS
Thông qua bảng 4.22, ĐTB chung = 3.88 cho thấy tính khả thi về nội dung GDGT của ứng
dụng mà chuyên gia đánh giá đạt mức “khả thi” (3.4 < ĐTB ≤ 4.2). Đồng thời, thông qua
ĐTB chung = 4.03 cũng cho HS đánh giá nội dung GDGT của ứng dụng đạt mức “khả thi”
(3.4 < ĐTB ≤ 4.2).
KẾT LUẬN
Thông qua thực hiện đề tài xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ GDGT cho HS
THCS, đã cung cấp số liệu về thực trạng và nhu cầu GDGT ở HS THCS. Đồng thời, xây dựng
được ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ GDGT (Ứng dụng GDGT SAS) cho HS THCS đầu
tiên tại Việt Nam, đảm bảo được nội dung khoa học và hình thức sinh động (xuất phát từ một
cơng trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, bài bản). Đặc biệt hơn hết, mỗi nội dung GDGT
đều có truyền tải thơng điệp giáo dục về giới tính nhằm định hướng cho HS các hành vi ứng
xử phù hợp.
43
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 7(3), 2021
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi, Ngọc Oánh. 2008. Tâm lý học giới tính và GDGT. Nhà xuất bản Giáo dục.
Kwan, A. C., Chu, S. K., Hong, A. W., Tam, F., Lee, G. M., & Mellecker, R. (2015). Making
smart choices: A serious game for sex education for young adolescents. International
Journal of Game-Based Learning (IJGBL), 5(1), 18-30.
44