Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực kế toán tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.18 KB, 10 trang )

Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KẾ TOÁN TẠI HÀ NỘI
ThS.NCS. Nguyễn Thị Hải Hà, Phạm Khánh Linh,
Hồ Ngọc Ánh, Phạm Thị Kim Phượng
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: Hiện nay, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều do nhu cầu
nhân lực kế toán ngày càng gia tăng. Những năm gần đây, nguồn nhân lực kế tốn
ln trong tình trạng dư cung nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng do vấn đề về chất lượng. Mặt khác, các hiệp định tự do thương mại và sự phát
triển của công nghệ thơng tin khơng chỉ mang lại cơ hội mà cịn dẫn đến những thách
thức cho các kế toán viên, đặc biệt là sự cạnh tranh trong thị trường lao động. Do đó,
nguồn nhân lực kế tốn Việt Nam cần có những cải tiến thích hợp về chất và lượng để
có thể giữ vững vị thế của mình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tổng thuật tài
liệu kết hợp với khảo sát bằng bảng hỏi đối với một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội nhằm đánh giá thực trạng của nguồn nhân lực kế toán tại các doanh nghiệp hiện
nay, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực kế
tốn, từ đó đưa ra những khuyến nghị thích hợp cho các cơ sở đào tạo và các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ kế tốn viên.
Từ khóa: Chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực kế tốn.
1. GIỚI THIỆU
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 mang tới nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những
thách thức cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kế toán. Tại Việt Nam,



Tác giả liên hệ: 086 874 0260

Email:



59


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

mỗi năm có hàng chục nghìn sinh viên được đào tạo về kế tốn, kiểm tốn tốt nghiệp
và hàng nghìn Kế tốn viên (KTV) có chứng chỉ hành nghề nhưng chưa thể đáp ứng
ngay nhu cầu của doanh nghiệp, bởi thực tế công tác đào tạo nhân lực kế - kiểm ở
nước ta còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Mặt khác,
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu,
các doanh nghiệp cũng có yêu cầu ngày càng cao về KTV. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt
ra cho ngành kế toán là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để có thể giải quyết
được vấn đề này, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo kế toán cần xác định được những
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đó. Nhóm tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài
“Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực kế tốn tại Hà Nội ” nhằm
phân tích đa chiều về chất lượng nguồn nhân lực kế toán tại Hà Nội, từ đó giúp các
doanh nghiệp tại Hà Nội có cái nhìn tổng qt về những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng KTV hiện nay, đồng thời đề xuất những khuyến nghị phù hợp cho các cơ sở
đào tạo và các doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng KTV, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, các nghiên cứu liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực kế tốn cịn rất ít. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu
biểu như:
Nghiên cứu của Rima Česynienė (2013) phân tích thị trường lao động của
nhiều quốc gia, trong đó có Lithuania, nhằm xác định các yếu tố chính làm biến
đổi thị trường lao động và tác động như thế nào đến thực tiễn quản lý nguồn nhân
lực. Thông qua sử dụng bảng câu hỏi được thực hiện trong năm 2011-2012 tại 92
công ty Litva gồm 160 người trả lời là chuyên gia của các bộ phận nhân sự,

nghiên cứu cho thấy trong điều kiện thị trường lao động thay đổi, chức năng của
các chuyên gia nhân sự ngày càng đa dạng và ngày càng hướng tới việc đáp ứng
các nhu cầu của doanh nghiệp.
Rosa Kaspina (2015) đã chỉ ra tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực kế - kiểm trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
60


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra trong số các lĩnh vực cần quan tâm nhất về phát
triển lực lượng lao động là đào tạo nhân lực kế toán, cải tiến các chương trình đào tạo
cho kế tốn viên và kiểm tốn viên cùng với đó là nâng cao trình độ chun mơn
khơng chỉ cho kế tốn trưởng mà cịn cho đội ngũ kế toán trẻ
Đối với một số nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
nguồn nhân lực kế tốn, có thể kể tới các nghiên cứu sau:
Nhóm tác giả Mai Thanh Lan cùng Co Huy Le (2018) tích hợp các phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực CLC, thống kê mô tả mức độ tác động của bộ công cụ quản lý
nhà nước đến việc phát triển nguồn nhân lực CLC đáp ứng mục tiêu CNH-HĐH ở
Việt Nam.
Duc Tai Do và cộng sự (2019) đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông qua
năng lực trí tuệ của KTV trong các doanh nghiệp đa quốc gia tại Hà Nội. Bài nghiên
cứu thông qua việc tổng quan tài liệu, kết hợp với phỏng vấn và sử dụng biến phụ
thuộc của chất lượng nguồn nhân lực gồm bốn thuộc tính trình độ văn hóa, hiểu biết
kiến thức chuyên ngành, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm làm việc. Kết quả cho
thấy chất lượng nguồn nhân lực thơng qua năng lực trí tuệ của KTV của nam và nữ là
khơng khác nhau; khơng có sự khác biệt trong đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
giữa kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và phụ trách kế toán.
Hà Sơn Tùng và cộng sự (2020), với bài nghiên cứu thu thập được từ 145 công

ty dịch vụ kế tốn. Kết quả phân tích mơ hình hồi quy cho thấy ba yếu tố bên ngoài
gồm: hội nhập quốc tế về kế tốn, chính sách phát triển nguồn nhân lực kế toán và nhu
cầu thị trường lao động là ba nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
kế toán.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp tổng thuật tài liệu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn
tài liệu chính thống có uy tín. Qua đó, nhóm nghiên cứu tổng hợp các nghiên cứu
61


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

trong và ngoài nước về vấn đề liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
KTV tại doanh nghiệp, các giải pháp nâng cao chất lượng KTV,...
3.2. Phương pháp khảo sát và thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng để khảo sát, thu thập ý kiến của 81 nhà tuyển
dụng và nhân viên tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội với các lĩnh vực hoạt
động khác nhau về 14 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực kế toán.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực kế toán tại doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Nhìn chung, nguồn
nhân lực được định nghĩa là tồn bộ khả năng thể lực và trí lực của con người tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy
động vào quá trình lao động.
Yếu tố cấu thành nguồn nhân lực là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng.
Khi xét trên số lượng tức là tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời gian
làm việc của họ. Còn chất lượng thì thể hiện ở sức khỏe, trình độ, chun mơn, ý thức,
tác phong, thái độ làm việc. Việc nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn kỹ thuật cho
nhân lực phải phát triển khơng ngừng, ln phát triển tồn diện về đạo đức, thể chất,

năng lực, các mối quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng, xã hội.
ISO định nghĩa chất lượng là tồn bộ những tính năng, đặc điểm của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra. Khi đánh giá chất lượng
của một đối tượng nào đó, chúng ta cần phải xác định mọi đặc tính liên quan của đối
tượng đó có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của đối tượng đó.
Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động được
biểu hiện thơng qua ba mặt: thể lực, trí lực, đạo đức. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ
với nhau cấu thành chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, thể lực là nền tảng, là
phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân

62


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

lực, ý thức tác phong làm việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực trí
tuệ thành thực tiễn.
4.2. Khảo sát thực trạng KTV tại các doanh nghiệp tại Hà Nội hiện nay
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 81 doanh nghiệp, với những thông tin cơ bản
như sau:
Bảng 1. Thông tin về chung về doanh nghiệp khảo sát
Số lượng

Loại hình doanh nghiệp

Thời gian hoạt động của
doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp


Dịch vụ

24

Thương mại

21

Sản xuất

27

XNK

5

Khác

4

Dưới 5 năm

27

5 - 10 năm

28

Trên 10 năm


27

Nhỏ

50

Vừa

27

Lớn

4

Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu
Kết quả khảo sát cho thấy trình độ của các KTV trong doanh nghiệp có đến
81,5% là có trình độ đại học; cao học chiếm 3,7%; cao đẳng là 13,6% cịn trình độ
trung cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,2%. Như vậy, có thể thấy trình độ KTV hiện nay đều
khá cao và hầu hết KTV đều là tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, kết quả khảo sát mức độ
hài lòng của doanh nghiệp đối với KTV lại chưa cao. Kết quả chi tiết cho thấy đối với
kỹ năng về kế toán, mức độ hài lịng chiếm 70,4%, bình thường chiếm 16% và rất hài
63


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

lòng chiếm 13,6%. Về kỹ năng về tài chính, mức độ bình thường, hài lòng và rất hài
lòng lần lượt chiếm 22,2%; 66,7% và 11,1%. Cuối cùng là kỹ năng về thuế lần lượt là
24,7%; 64,2% và 11,1%.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng kế toán viên

Kết quả khảo sát cho thấy có 6 nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng KTV
bao gồm: kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, sức khỏe, trình độ học vấn, kỹ
năng mềm, tinh thần tự giác.
(i) Nhân tố “Kỹ năng chuyên môn”: Tỷ lệ đồng ý chiếm tới 98,7% (24 phiếu
đồng ý, 56 phiếu hoàn toàn đồng ý) cho thấy mức độ quan trọng của nhân tố đối với
KTV. Để trở thành một nhân viên KTV chuyên nghiệp bạn cần có nghiệp vụ, trình độ
chun mơn. KTV phải có khả năng lập báo cáo; trình bày báo cáo kế tốn; khả năng
thống kê; phân tích tài chính; khả năng quản trị tài chính doanh nghiệp.
(ii) Nhân tố “Kinh nghiệm làm việc”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 97,5% (26 phiếu
đồng ý, 53 phiếu hoàn toàn đồng ý). Với tỷ lệ đồng ý cao như vậy có thể thấy đây là
một nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng KTV. Khi KTV làm việc
lâu trong ngành, sẽ đối mặt với nhiều tình huống khác nhau, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm hơn, linh hoạt hơn trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn.
(iii) Nhân tố “Sức khỏe”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 96,3% (49 phiếu đồng ý, 29
phiếu hoàn toàn đồng ý). Kế tốn là cơng việc cần huy động sức khỏe thể chất và trí
não, nhất là vào gần cuối tháng hay cuối năm; khi mà công ty phải tổng kết thu chi,
lương thưởng cho nhân viên… làm việc với các con số luôn đặt KTV vào trạng thái
căng thẳng. Bởi vậy, KTV cần phải giữ cho mình một sức khỏe thật tốt để có thể chịu
được áp lực cao trong cơng việc.
(iv) Nhân tố “Trình độ học vấn”: Tỷ lệ đồng ý 95,1% (42 phiếu đồng ý, 35
phiếu hồn tồn đồng ý). Trình độ học vấn là nói về mức độ học vấn cao nhất của
người đó đồng thời thể hiện sự hiểu biết của người đó về một lĩnh vực chuyên sâu cụ
thể được tạo tạo. Trình độ học vấn chính là sự thể hiện năng lực cũng như sự hiểu biết
về chuyên môn nghề nghiệp.

64


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research


(v) Nhân tố “Kỹ năng mềm”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 91,3% (47 phiếu đồng ý, 27
phiếu hoàn toàn đồng ý). Bên cạnh việc trang bị đầy đủ kỹ năng chuyên môn, KTV
cũng cần phải có các kỹ năng mềm cần thiết để phục vụ cơng việc. Đối với kỹ năng
nhóm, đội ngũ KTV phải biết trợ giúp, tôn trọng lẫn nhau trong công việc, phải ln
sẵn lịng giúp đỡ khi có người gặp phải khó khăn. Khi gặp xung đột phải thẳng thắn
đối mặt và cùng nhau đề ra cách giải quyết vấn đề, tránh xảy làm giảm sút hiệu quả
công việc.
(vi) Nhân tố “Tinh thần tự giác”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 86,4% (41 phiếu đồng ý,
29 phiếu hoàn toàn đồng ý). KTV cần phải có tinh thần tự giác cao để có thể hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất. Đây là một đức tính rất quan trọng của KTV, khi
làm việc KTV cần phải ý thức được trách nhiệm của bản thân, phải luôn tự giác trong
công việc, không để bị nhắc nhở hay sai bảo mới đi làm việc, không ỷ lại hay dựa dẫm
vào người khác.
4.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn tới chất lượng kế toán viên
Qua đánh giá khảo sát, 3 nhân tố có ảnh hưởng tương đối lớn tới chất lượng
KTV bao gồm: chương trình đào tạo, các chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp, các nhân tố xung quanh cơng việc.
(i) Nhân tố “Chương trình đào tạo”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 79,1% (45 phiếu đồng
ý, 19 phiếu hoàn tồn đồng ý). Chương trình đào tạo được xem là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến trình độ văn hóa, chun mơn của KTV. Hiện nay, chương trình đào
tạo tại các trường đại học ở Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính: hệ chuẩn, hệ CLC
và liên kết với nước ngồi. Sinh viên 2 nhóm sau nói trên có cơ hội trau dồi ngoại ngữ
nhiều hơn, có cơ hội tiếp cận với kế tốn khơng chỉ trong nước mà cịn với quốc tế.
Chương trình đào tạo tạo đủ điều kiện cho sinh viên có khả năng thi chứng chỉ quốc
tế. Qua đó sinh viên có nhiều trải nghiệm hơn, có nhiều kỹ năng cũng như chứng chỉ
hơn so với chương trình đào tạo hệ chuẩn.
(ii) Nhân tố “Các chính sách phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp”: Tỷ lệ
đồng ý chiếm 74,1%. Doanh nghiệp cần phải ln có những chính sách để bồi dưỡng
KTV của mình; tăng cường đào tạo nội bộ, tạo cơ hội cho KTV được tham gia học
65



Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

phát triển chuyên môn, phát triển bản thân,... để nâng cao chất lượng KTV của doanh
nghiệp mình.
iii. Nhân tố “Các nhân tố xung quanh cơng việc (cơ sở vật chất, văn hóa doanh
nghiệp,...)”: Tỷ lệ đồng ý chiếm 65,5%. Một văn phịng kế tốn tốt với đầy đủ các
thiết bị cần thiết chắc chắn sẽ giúp tăng năng suất lao động của KTV. Ngoài ra, các
mối quan hệ trong doanh nghiệp, bầu khơng khí nơi làm việc cũng tác động tới chất
lượng của kế tốn. Nếu KTV có mơi trường văn hóa làm việc tốt, họ sẽ được khuyến
khích đưa ra sáng kiến, ý tưởng,...
4.5. Nhân tố ít ảnh hưởng đến chất lượng kế tốn viên
Nhân tố “Giới tính” với tỷ lệ đồng ý và hồn tồn đồng ý chiếm 50,6%. KTV
nam có sự quyết đoán hơn, sức khỏe tốt hơn, khả năng chịu áp lực trong công việc tốt
hơn KTV nữ. Ngược lại, KTV nữ có sự tỉ mẩn, chi tiết và cẩn thận hơn KTV nam.
Nhìn chung, ảnh hưởng của giới tính tới chất lượng KTV không lớn.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Khuyến nghị đối với cơ sở giáo dục, đào tạo kế toán
Dựa trên kết quả khảo sát, kỹ năng chun mơn, kinh nghiệm làm việc, trình độ
học vấn và chương trình đào tạo là các nhân tố được đánh giá là có ảnh hưởng tới chất
lượng KTV của doanh nghiệp. Do đó, đào tạo là vấn đề hàng đầu cần được cải thiện.
Thứ nhất, các cơ sở đào tạo cần điều chỉnh các các chương trình giảng dạy phù
hợp với thực tiễn hành nghề, đẩy mạnh thực hành trong mơ hình đào tạo hiện nay giúp
người học trang bị tốt cả kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn, không bị bỡ
ngỡ khi đi làm tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tích hợp chứng chỉ hành nghề kế tốn trong chương trình đào tạo, giúp
học viên dễ dàng học và lấy chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế.
Thứ ba, nhà trường tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, tạo cơ hội để
sinh viên thực tập, làm việc tại các doanh nghiệp. Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm,

chia sẻ kinh nghiệm từ các chuyên gia.
66


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

5.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp và Nhà nước
Kết quả khảo sát trong bài nghiên cứu cho thấy, trong môi trường doanh
nghiệp, các chính sách phát triển nguồn nhân lực, các nhân tố xung quanh cơng việc
như cơ sở vật chất, văn hóa doanh nghiệp,... là những yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng KTV. Bài nghiên cứu khuyến nghị một số phương pháp giúp cải thiện và nâng
cao chất lượng KTV cho doanh nghiệp:
Một là, về cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp cần cải tiến và hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật, đảm bảo cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các hoạt động kế toán,
kiểm toán, nâng cao hiệu quả làm việc.
Hai là, doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, tổ chức
đào tạo cho KTV các khóa học ngắn hạn, các buổi chia sẻ kinh nghiệm hàng tháng,
nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT của KTV.
Nhà nước quy hoạch lĩnh vực đào tạo ngành kế kiểm một cách hợp lý. Trường
nào có thế mạnh về đào tạo ngành nào nên tập trung đào tạo ngành nghề đó đồng thời
đảm bảo cân đối vĩ mô cung cầu nguồn lao động từng thời kỳ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Thị Cúc (2020), “Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến
ngành Kế toán - Kiểm toán”, Tạp chí Cơng Thương, 1 (1), 1.
2. Phạm Thu Huyền et al. (2018), “Đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của cựu sinh viên
kế toán tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ
46 (1), 12-16.
3. Trần Ngọc Thúy (2017), |Thực trạng nguồn nhân lực ngành kế toán nước ta hiện
nay và đề xuất một số giải pháp cho thời gian tới”, Tạp chí Cơng Thương, 1 (1),

Tài liệu nước ngồi

67


Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research

1. Duc Tai Do et al. (2019), “Quality of Human Resources via Accountant’s
Intellectual Competence in Multinational Enterprises in Hanoi, Vietnam”,
International Journals 4 (1), 1-139.
2. Mai Thanh Lan & Co Huy Le (2018), “Development of a high quality human
resource in Vietnam to meet the target of industrialization and modernization”, CAAL
- International Education and Organizer, 819- 832.
3. Rima Česynienė. (2013). Labour market trends and their impact on human resource
management in Lithuanian companies. Ekonomika. 92 (2),123-240
4. Rosa Kaspina (2015). Continuing Professional Development of Accounting and
Auditing: Russian Experience and Challenges. Procedia - Social and Behavioral
Sciences.191,550 – 553.
5. Son Tung Ha et al. (2020). A Study on the Quality of Accounting Human
Resources in Hanoi. International Journal of Innovation, Creativity and Change. 13
(1), 861-875
6. Son Tung Ha et al. (2020). The outside determinants influencing quality of
accounting human resources for sustainability through the lens of accounting service
firms in Hanoi, Vietnam. Management Science Letters. 10 (1), 543-550.

68




×