Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Điểm đến du lịch thành phố Đà Lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH

TIỂU LUẬN HẾT MÔN HỌC

ĐỊA LÝ – TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Họ và tên sinh viên: Dương Thúy Hồng Linh
Mã sinh viên: A31641
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Trần Thăng Long

Người chấm 1

Người chấm 2

Bùi Cẩm Phượng

Phạm Trần Thăng Long

Hà Nội 6/2018

1


MỤC LỤC

CÂU 1:........................................................................................................................
PHẦN

I:


MỞ

ĐẦU......................................................................................................
PHẦN

II:

LÀM



NHẬN

ĐỊNH

QUA

THÀNH

PHỐ

ĐÀ

LẠT...............................
1. Tài

nguyên

du


lịch



điều

kiện

cần.........................................................
2. Cơ

sở

vật

chất



kỹ

thuật



điều

kiện

tiền


đề



đòn

đủ..................................................
3. Cơ

sở

hạ

tầng



bẩy..........................................................
PHẦN

III:

KẾT

LUẬN................................................................................................
CÂU
2:.........................................................................................................................
PHẦN


I:

MỞ

ĐẦU......................................................................................................
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BẮC
GIANG...............
1. Vị

trí

địa

lý..............................................................................................
2. Tài

ngun

du

lịch

tự

nhiên....................................................................
3. Tài

ngun

du


lịch

văn

hóa.....................................................................
4. Cơ

sở

tầng..........................................................................................
2

hạ


5. Cơ

sở

dịch

vụ

-

kỹ

thuật


phục

vụ

du

lịch..................................................
PHẦN

III:

ĐÁNH

GIÁ



KẾT

LUẬN.....................................................................
TÀI

NGUYÊN

THAM

KHẢO:.................................................................................

CÂU 1:
PHẦN I: MỞ ĐẦU.

1: Lý do chọn đề tài: Điểm đến du lịch thành phố Đà Lạt.
Ngày nay, với sự hội nhập và chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế, ngành du lịch
đóng vai trị vơ cùng to lớn của mỗi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Với xu hướng chung của tồn cầu, việc tìm giải pháp giúp xây dựng và phát triển
ngành du lịch nói chung và ngành dịch vụ du lịch nói riêng là vấn đề cần được đặt
ra. Nhận định: “Trong việc tạo ra sản phẩm du lịch, nếu như tài nguyên du lịch
là điều kiện cần thì cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện đủ, và cơ sở hạ tầng
là tiền đề và đòn bẩy để tổ chức hoạt động kinh tế du lịch” hoàn toàn phù hợp
với thành phố Đà Lạt cũng như bất kì điểm đến du lịch nào. Bởi lẽ, với mỗi du
khách khi đến với 1 điểm đến du lịch, họ luôn mong muốn khơng những có thể tìm
hiểu các sản phẩm du lịch, những văn hóa, danh thắng nơi đây; mà họ cịn muốn có
cảm giác như đang ở nhà với cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi. Cùng với đó là cơ sở
hạ tầng giúp họ thuận tiện trong việc đi lại,mua sắm,.. Đối với Đà Lạt – 1 thành
phố Festival Hoa của Việt Nam là 1 điểm đến lý tưởng dành cho các gia đình vào
các ngày nghỉ lễ cũng như các cặp đơi vì đây cịn được ưu ai với rất nhiều tên gọi
như: "Thành phố mù sương", "Thành phố ngàn thông", "Thành phố ngàn hoa",
"Xứ hoa Anh Đào" hay "Tiểu Paris " (theo Wikipedia). Thành phố Đà Lạt thuộc
3


tỉnh Lỵ của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc vùng Tây
Nguyên của Việt Nam. Vùng đất này từ xa xưa vốn là địa bàn cư trú của những cư
dân người Lạch, người Chil và người Srê thuộc dân tộc Cơ Ho. Thành phố Đà Lạt
nằm cách Biên Hòa (Đồng Nai) 278km, Hà Nội 1.481km, Tp. Hồ Chí Minh
293km, Nha Trang (Khánh Hịa) 205km. Nơi đây cịn được mẹ thiên nhiên ưu ái
với khí hậu miền núi ôn hòa, quanh năm mát mẻ. Đà Lạt còn là một trung tâm giáo
dục và nghiên cứu khoa học, một thành phố đa dạng về tôn giáo với sự hiện diện
của hàng trăm ngôi chùa, nhà thờ, tu viện... một vùng nông nghiệp trù phú đặc biệt
với những sản phẩm rau và hoa. Tôi chọn điểm du lịch làm bài tiểu luận để làm rõ
nhận định của đề bài cũng như muốn tìm hiểu thêm các vùng miền trên lãnh thổ

đất nước Việt Nam ta.
2: Mục đích của bài tiểu luận:
Tìm hiểu về sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất – kỹ thuật cũng
như cơ sở hạ tầng tại điểm đến thành phố Đà Lạt. Từ đó, có thể tìm hiểu hồn thiện
kiến thức bản thân, cũng như là bài thu hoạch sau 9 tuần học tập được trau dồi kiến
thức bởi giảng viên thầy Phạm Trần Thăng Long.

4


3: Ý nghĩa của bài tiểu luận:
Giúp sinh viên có cái nhìn khách quan hơn và tích lũy thêm được nhiều kiến thức
về điểm đến, trau dồi kiến thức về môn học chuyên ngành.
PHẦN II: LÀM RÕ NHẬN ĐỊNH QUA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
Khái niệm về sản phẩm du lịch:
Có rất nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong số những khái niệm đó là:
“ Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất cơ sở khai
thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú
vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng ( Từ điển du lịch – Tiếng Đức
NXB Berlin 1984).”
– Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, hàng hóa cung ứng cho du khách
đến với điểm du lịch. Từ các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất – kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng của một vùng hay một địa phương. Vì vậy, sản phẩm du lịch bao gồm những
yếu tố hữu hình (hàng hóa) và những yếu tố vơ hình (dịch vụ) giúp cung cấp sản
phẩm, hàng hoa cũng như các tiện ích dịch vụ đến với du khách.
– Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
– Năm 2014, Đà Lạt được quy hoạch phát triển 8 sản phẩm du lịch chính, đáng chú
ý nhất đó là quy hoạch thành phố Đà Lạt trở thành điểm du lịch cuối tuần, nghỉ
trăng mật ở Tây Nguyên. Điểm đến Đà Lạt được Thủ tướng phê duyệt thành điểm
nghỉ dưỡng cuối tuần, nghỉ trăng mật bởi lẽ nơi đây có khơng gian thơ mộng, n

bình, khơng khí mát mẻ trong lành; các hồ Tuyền Lâm, hồ Đan Kia- Suối Vàng,
những khu du lịch sinh thái nổi tiếng truyền thống là điểm nhấn đặc biệt.
Những sản phẩm còn lại được quy hoạch phát triển ở Đà Lạt bao gồm: du lịch
nghỉ dưỡng núi và hồ, du lịch tham quan, nghiên cứu, du lịch sinh thái, du lịch vui
chơi giải trí, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch MICE và du lịch lễ hội.

5


Hồ Tuyền Lâm

Hồ Đan Kia- Suối Vàng

Năm 2015, Đà Lạt đưa vào thêm 3 sản phẩm du lịch phục vụ du khách mang tên:
Mê cung tình u, Cầu khóa tình u và Vịi nước trên khơng. Sản phẩm Mê cung
tình yêu tọa lạc trên một quả đồi tuyệt đẹp nằm trong khu du lịch. Theo quản lý
khu du lịch, bên cạnh Mê cung tình u, khu du lịch cịn đưa vào sử dụng cơng
trình Cầu khóa tình u và Vịi nước trên không để tạo điểm nhấn ấn tượng cho
khách du lịch, giúp du khách có được những phút giây trải nghiệm thật đáng nhớ
khi đến với khu du lịch Tình Yêu – Mộng mơ Đà Lạt.

Mê cung tình yêu

Cầu tình u và vịi nước trên khơng

1. Tài ngun du lịch là điều kiện cần
Theo Luật Du Lịch 2017, “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.”

Bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa:
– Tài nguyên du lịch tự nhiên: tài nguyên đất ( gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất),
tài nguyên rừng (gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất), tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước và các cảnh quan du lịch tự nhiên ( thác Voi, hồ Xuân Hương, hồ
Đanki – Suối Vàng, Cây thông cô đơn,...)
– Tài nguyên du lịch văn hóa: nhà thờ Con Gà, nhà thờ Domaine De Marie, chùa
Linh Sơn, chùa Thiên Vương Cổ Sát,...
2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện đủ
Bao gồm các phương tiện vật chất của ngành du lịch và 1 số ngành kinh tế khác
tham gia vào phục vụ du lịch để tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch, nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch.
6


* Hệ thống lưu trú du lịch: homestay, khách sạn, resort,...
– Homestay: Home Farm, biệt thự Hobbit Đà Lạt Homestay, Wine Valley
Homestay, Home of Dreamers, Vinpearl Dalat...
– Khách sạn: ZEN Valley Dalat, Royal Đà Lạt , Villa Vista Hotel,...
– Resort: Dalat Edensee Resort and Spa, khu nghỉ dưỡng Terracotta Dalat, Swiss
Belresort Tuyền Lâm,...
* Hệ thống cửa hàng phục vụ ăn uống, dịch vụ thương mại: BigC Đà Lạt, trung
tâm thương mại Dalat Center, Dalat Market,...
* Hệ thống cơ sở thể thao: Datanla High Rope Course, hồ Thủy Quái, khu vui chơi
giải trí Xuân An,...
* Hệ thống cơ sở y tế: bệnh viện Hoàn Mỹ, trung tâm y tế Đà Lạt,...
* Hệ thống cơ sở hoạt động thơng tin văn hóa: bưu điện thành phố Đà Lạt, nhà ga
Đà Lạt, sân bay Liên Khương,...
* Hệ thống cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung: sân tennis, bể bơi Đà Lạt, trung tâm
thương mại,...


Villa Vista Hotel

Dalat Edensee Resort and Spa

Bệnh viện Hoàn Mỹ

Wine Valley Homestay

3. Cơ sở hạ tầng là tiền đề và đòn bẩy
Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất
tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Thông thường, cơ sở hạ tầng ở
một giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba loại sản xuất: sản xuất dân cư, quan hệ
sản xuất mầm mống (tương lai) – trong đó quan hệ thống trị quy định, chi phối các
quan hệ sản xuất còn lại.
7


* Hệ thống giao thông vận chuyển du lịch: đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không.
– Đường bộ:
* Hệ thống thông tin liên lạc: điện thoại, thư điện tử.
* Hệ thống cơng trình cấp điện, nước, xử lý rác thải: nhà máy xử lí chất thải rắn,...
PHẦN III: KẾT LUẬN:

CÂU 2:
PHẦN I: MỞ ĐẦU:
1: Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, hoạt động du lịch nước ta diễn ra sơi động, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế. Hịa cùng nhịp sơi động của du lịch cả nước, du lịch Bắc
Giang đang từng bước khẳng định chỗ đứng trong bức tranh chung đầy màu sắc

này. Theo Wikipedia, Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Từ
2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với nhiều
tỉnh thành, phía Bắc giáp Lạng Sơn, phía Đơng giáp Quảng Ninh, phía Tây giáp
Thái Nguyên và Hà Nội, phía Nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Tỉnh lỵ là thành
phố Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km. Trong những năm gần đây,
kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế
là Trung tâm kinh tế lớn thứ hai vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
2: Mục đích của bài tiểu luận:
Tìm hiểu vị trí địa lý, tài ngun du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch văn hóa, cơ sở
hạ tầng, cơ sở dịch vụ - kỹ thuật phục vụ du lịch của tỉnh Bắc Giang. Từ đó, có thể
tìm hiểu hồn thiện kiến thức bản thân, cũng như là bài thu hoạch sau 9 tuần học
tập được trau dồi kiến thức bởi giảng viên thầy Phạm Trần Thăng Long.
3: Ý nghĩa của bài tiểu luận:
Giúp sinh viên có cái nhìn khách quan hơn và tích lũy thêm được nhiều kiến thức
về điểm đến, trau dồi kiến thức về môn học chuyên ngành.
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BẮC GIANG
8


1: Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ
bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ Đông; Bắc Giang có diện tích
tự nhiên là 3.823 km2, chiếm 1,2 % diện tích tụ nhiên của Việt Nam. Bắc Giang là
một vùng có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử như rừng cấm nguyên sinh Khe Rỗ,
khu di tích Suối Mỡ, di tích thành Xương Giang... Nhiều hồ chứa nước lớn tạo nên
phong cảnh kỳ vĩ, phát triển được tiềm năng du lịch như hồ Cấm Sơn, Khuôn
Thần. Bắc Giang là một tỉnh vừa có truyền thống lễ hội văn hố của đất Kinh Bắc,
vừa có hội xn của các dân tộc ít người. Bắc Giang là tỉnh miền núi địa hình đa
dạng, vừa có núi cao, vừa có trung du xen kẽ đồng bằng; khí hấu tương đối ơn hịa,
ít ảnh hưởng của bão lụt cũng như hạn hán. Hệ thống giao thông thuận lợi với

đường bộ, đường sắt, đường thủy và gần sân bay quốc tế Nội Bài.
2: Tài nguyên du lịch tự nhiên:
* Địa hình:
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: Miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ.
- Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp Hòa, Việt Yên và thành phố Bắc
Giang.
- Vùng miền núi bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế,
Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó một phần các huyện Lục Ngạn,
Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.
Đặc điểm chủ yếu về địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích tồn tỉnh) là chia cắt
mạnh, phức tạp, chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai tốt, nhất là ở các khu
vực còn rừng tự nhiên.

Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích tồn tỉnh) là
đất gị, đồi xen lẫn đồng bằng tùy theo từng khu vực. Vùng trung du có khả năng
9


trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn
nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác.

* Cảnh quan:
Được thiên nhiên ban tặng nhiều thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú, với những cánh
rừng nguyên sinh cùng hệ động thực vật phong phú đã tạo cho Bắc Giang một tiềm
năng to lớn về du lịch sinh thái. Các danh thắng như hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần
huyện Lục Ngạn, khu du lịch sinh thái Suối Mỡ huyện Lục Nam; Rừng nguyên
sinh Khe Rỗ, khu du lịch Đồng Thông thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử;
thắng cảnh Đồng Cao hay hồ Khe Chão huyện Sơn Động… là những điểm đến hấp
dẫn thu hút đông đảo du khách thập phương. Đến đây các bạn được thỏa thích
chọn lựa các hình thức du lịch khác nhau như: tắm suối, cắm trại, leo núi, nghiên

cứu hệ động thực vậ phong phú, khám phá thiên nhiên ...

Rừng nguyên sinh Khe Rỗ

Hồ Cấm Sơn

* Khí hậu:
Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đơng Bắc Việt
Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đơng có khí hậu khơ, lạnh; mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm; mùa Xn và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong
năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khơ có độ ẩm khơng khí dao
động khoảng 74% - 80%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.533 mm,
mưa nhiều trong thời gian các tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng nước bốc hơi
bình quân hàng năm khoảng 1.000 mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng
mưa là từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Chế độ gió cơ bản chịu ảnh
hưởng của gió Đơng Nam (mùa Hè) và gió Đơng Bắc (mùa Đông). Một số khu vực
thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khơ lạnh, rét đậm, có sương muối vào mùa
10


Đơng. Ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Một số huyện miền núi có hiện tượng lốc
cục bộ, mưa đá, lũ vào mùa mưa. Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão do có sự
che chắn của nhiều dãy núi cao. Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ,
thuận lợi cho canh tác, phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới. Tỉnh Bắc
Giang phù hợp với 3 loại hình sản phẩm du lịch gồm: Văn hóa - tâm linh; lịch sử văn hóa; sinh thái - nghỉ dưỡng.
* Thủy văn:
Trên địa bàn Bắc Giang có khoảng 374 km sơng suối, trong đó có 3 con sông lớn:
Lục Nam, sông Thương, và sông Cầu. Sông Lục Nam chảy qua vùng núi đá vôi
nên quanh năm nước trong xanh. Sơng Thương bắt nguồn từ hai vùng có địa hình
và địa chất khác nhau nên nước chảy đơi bên: bên đục, bên trong. Ngồi sơng suối,

Bắc Giang cịn có nhiều hồ, đầm, trong đó có hồ Cấm Sơn và Khn Thần. Người
ta có thể dạo chơi trên hồ Khuôn Thần bằng thuyền đạp chân hoặc thuyền gắn máy,
vừa cùng người Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng bản địa hát soong hao, vừa thưởng thức
những sản phẩm độc đáo của địa phương như: hạt dẻ, mật ong, rượu tắc kè,...
* Sinh vật:
– Hệ động vật rừng đa dạng là nguồn gen quý phục vụ cho nghiên cứu khoa học và
y học với nhiều loài quý hiếm tập trung chủ yếu ở khu bảo tồn Tây Yên Tử: cu ly
lớn, voọc đen, tê tê, chó sói, gấu ngựa, báo gấm, beo, hươu, lợn rừng, sơn dương,
sóc bay lớn, sóc bay đen trắng, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng, rùa….
– Theo kết quả điều tra sơ bộ, rừng Yên Tử có tới 728 loài thực vật, thuộc 189 chi
của 86 họ và 226 loài động vật thuộc 81 họ của 24 bộ, trong đó có hàng chục lồi
động, thực vật rừng thuộc loại quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng. Điển hình về thực vật rừng là các loài: pơ-mu, đinh, lim,
sến, mật, gụ, lát hoa, trầm hương, thông tre, thông nàng, lim xanh, táu lá nhỏ…
Các loại dược liệu quý hiếm như: sa nhân, hồng tinh lá có cánh, ngũ gia bì, châm
chim, râu hùm, mộc hoa trắng, ba kích, sa nhân… Động vật rừng có: beo, cu li,
voọc đen, chó sói, gấu ngựa, khỉ vàng, hươu vàng, sơn dương, kỳ đà, sóc bay lớn,
gà tiền, gà lôi, rùa vàng, rắn hổ mang chúa…Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử
có nhiều nguồn gien động, thực vật rừng quý hiếm, đặc trưng cho vùng Đông Bắc
Việt Nam mà nhiều khu bảo tồn thiên nhiên khác khơng có.
3: Tài ngun du lịch văn hóa:
- Di tích lịch sử - văn hóa: Bắc Giang có tới trên 2.000 di tíchvà hàng ngàn lễ hội
truyền thống trải khắp trên địa bàn toàn tỉnh, tiêu biểu là một số di tích như: Di tích
thành cổ Xương Giang, Khu Di tích lịch sử cuộc khởi nghĩa Yên Thế, Chùa Đức
La, Đình Lỗ Hạnh, Cụm di tích Tiên Lục,...
- Văn hóa đặc sắc của dân tộc sống tại Bắc Giang:
+ Về tín ngưỡng:
11



Người dân tộc Tày rất coi trọng việc thờ cúng Tổ tiên, đây là việc thờ chính trong
nhà, nhằm giáo dục, nhắc nhở con, cháu luôn hướng về tổ tiên, cội nguồn, giữ gìn
truyền thống gia tộc, dịng họ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở gian chính giữa nhà là
nơi trang trọng nhất, cao ngang xà, được trang hoàng đẹp. Ngày mồng một, ngày
rằm âm lịch hàng tháng, gia đình thắp hương kèm theo hoa quả, rượu. Do tính chất
thiêng liêng, trang trọng như vậy, nên người Tày thường nghiêm cấm phụ nữ nhất
là con dâu, cháu dâu, những người lạ không được tới gần bàn thờ. Mỗi khi gia đình
có việc đại sự như: Làm nhà mới, cưới vợ, sinh con, tang lễ đều phải cúng bái mời
tổ tiên về chứng giám, ở gia đình người Tày, mỗi người con dâu đều có một buồng
riêng, đều có một bà mụ riêng cho con của mình. Có bao nhiêu con dâu có trẻ con
thì có bấy nhiêu bàn thờ mụ.
+ Về tập tục cưới hỏi:
Trong việc chọn vợ cho con trai (sau khi có sự tìm hiểu của con trai, con gái) nếu
được nhà gái chấp thuận, nhà trai chọn ngày giờ tốt để mang lễ vật sang nhà gái
gồm 4 con gà thiến, 4 ống gạo, 2 lít rượu, 2 cân muối. Nhà gái tiếp nhận lễ vật thắp
hương khấn tổ tiên rồi trao cho nhà trai tờ “Lục mệnh” (ghi đầy đủ ngày, tháng,
năm sinh của cô gái) có nơi cịn ghi lá số của cơ gái giao cho người làm mối đem
về trình nhà trai. Nếu lá số hợp nhau, người con trai mang lễ vật sang nhà gái làm
lễ ăn mừng.
+ Về những ngày Lễ, Tết:
Cũng những người Kinh, người Tày coi Tết Nguyên đán là cái tết lớn nhất, quan
trọng nhất trong năm. Trước và trong ngày Tết, các bàn thờ được trang hoàng dán
giấy đỏ. Dân bản tổ chức cúng bái ở đình, miếu, tổ chức các trò chơi dân gian như
vật, chọi gà, đẩy gậy, kéo co…những hoạt động này chỉ tổ chức sau ngày mồng
một Tết. Trước đây, người Tày tổ chức ăn Tết Nguyên đán thường kéo dài đến
ngày 15 tháng giêng (đặc biệt có vùng cịn hết tháng giêng). Việc kéo dài như vậy
rất lãng phí về thời gian lao động, mùa vụ. Đến nay cơ bản khơng cịn tình trạng
như vậy nữa. Ngày Tết thứ hai của người Tày là tết mùng 5 tháng 5 âm lịch (Tết
giết sâu bọ) có bánh do, thịt gà, lợn, rượu, hoa quả để cúng tổ tiên. Ngày này cũng
là ngày của những người thầy lang vào rừng lấy cây làm thuốc chữa bệnh. Ngày

Tết thứ ba của người Tày là Tết mùng 10 tháng 10, có ý nghĩa tổng kết một năm
lao động sản xuất, báo cáo với tổ tiên là đã thu hoạch xong vụ mùa. Lễ vật gồm:
Bánh dày, thịt gà, lợn, rượu để cầu mong cho sự yên ấm của gia đình, con cháu.
- Lễ hội:
6 lễ hội nổi tiếng không thể bỏ qua ở Bắc Giang: Hội Suối Mỡ, hàng năm người
dân đều tổ chức lễ hội vào ngày 30/3 và 1/4 âm lịch; Lễ hội đền Từ Hả được tổ
chức từ ngày mùng 6- 8 tháng Giêng âm lịch để tưởng nhớ tướng quân Thân Cảnh
Phúc (tức Vũ Thành), người có cơng trong cuộc chống qn Tống xâm lược thế kỷ
thứ XI (1075-1077); Hội đình Thổ Hà được tổ chức vào ngày 20 đến 22 tháng
Giêng, 3 năm một lần; Hội chùa Bổ Đà được tổ chức từ ngày 15 đến 18 tháng 2
âm lịch hàng năm; Hội chùa Vĩnh Nghiêm được tổ chức vào ngày 14 tháng 2 âm
lịch hàng năm; Hội Xương Giang cứ vào ngày mồng 6, 7 tháng giêng âm lịch
những người con xa quê và du khách thập phương lại ghé về đây trẩy hội.
4: Cơ sở hạ tầng:
12


- Mạng lưới giao thông đường bộ: Theo Cổng thông tin điện tử Bắc Giang: “ Bắc
Giang là 1 vùng đa dạng về các loại hình giao thơng. Về giao thông đường bộ, đến
hết năm 2014, tổng chiều dài đường bộ tỉnh Bắc Giang có 10.784,79 km, trong đó:
Quốc lộ có 05 tuyến chạy qua km gồm: QL 1A, QL 31, QL 37, QL 279 và QL 17
với tổng chiều dài 308,9 km; 18 tuyến đường tỉnh, dài 367,66 km; đường huyện,
dài 736,9 km; đường xã dài 2.053,72 km;đường đô thị khoảng 308,18 km và
7.009,43km đường thơn. Ngồi ra, cịn có hệ thống đường chun dùng ở các khu
cơng nghiệp và đường nội đồng. Về hoạt động vận tải, hiện tỉnh Bắc Giang có 17
tuyến vận tải đường bộ liên tỉnh và 09 tuyến nội tỉnh.
- Đường sắt: bao gồm 03 tuyến: Hà Nội – Đồng Đăng dài 167 km (qua Bắc Giang
40 km); Kép – Hạ Long dài 106 km (qua Bắc Giang 32,77 km); Kép – Lưu Xá
(chưa khôi phục hoạt động).
- Đường biển: Giao thông đường thủy nội địa có 03 con sơng chính (sơng Thương,

sơng Cầu và sơng Lục Nam), trong đó có 222 km do Trung ương quản lý và 130
km do địa phương quản lý. Hệ thống cảng, bến đường thủy nội địa tương đối hiện
đại, đồng bộ đủ năng lực trung chuyển, xếp dỡ hàng hóa cho tàu, thuyền có trọng
tải lớn như: Cảng Á Lữ; cảng Cơng ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Bến Đám,
Bến Tuần,…
5: Cơ sở dịch vụ - kỹ thuật phục vụ du lịch:
- Cơ sở lưu trú: Theo thống kê, hiện tồn tỉnh có 330 cơ sở lưu trú với 4.000 buồng
ngủ đạt tiêu chuẩn, tăng 95 cơ sở lưu trú và 1500 buồng nghỉ so với năm 2011, đạt
chỉ tiêu chương trình mà đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra. Chất lượng các
cơ sở lưu trú cũng được nâng cao đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và hưởng thụ của
du khách. Cụ thể, trên địa bàn tỉnh đã có 1 khách sạn 4 sao với 195 buồng nghỉ, 5
khách sạn 2 sao với 165 buồng, 14 khách sạn 1 sao với 219 buồng nghỉ, số cơ sở
lưu trú còn lại đều được cơ quan chức năng thẩm định cấp chứng nhận đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch. Việc cơ sở lưu trú tăng về số lượng và nâng cao về
chất lượng đã góp phần tích cực trong việc thu hút, thúc đẩy phát triển du lịch trên
địa bàn.
- Cơ sở ăn uống: Theo thống kê, hiện nay có hơn 4.000 khách sạn, nhà hàng, cơ sở
ăn uống với các điều kiện phục vụ du khách từ bình dân tới cao cấp. Tất cả các nhà
hàng đều hướng đến chất lượng dịch vụ tốt nhất với điều kiện diện tích rất lớn, có
một khơng gian ăn uống thoải mái, thống mát, riêng tư đáp ứng mọi nhu cầu của
thực khách. Hệ thống nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống ngày một phát triển
mạnh, nhiều nhà hàng thiết kế theo phong cách hiện đại, âu, á, cổ truyền dân tộc
hoặc theo phong cách dân gian… Cụ thể, trên địa bàn tỉnh có Trạm dừng nghỉ
Song Khê – Nhà hàng Đồng Quê; Nhà hàng Cây Đa; Nhà hàng Rùa Vàng.
- Cơ sở vui chơi giải trí: Hiện nay trên tồn tỉnh Bắc Giang, nơi các điểm du lịch
đang hoạt động, chưa nơi nào có sự đầu tư thỏa đáng vào các dịch vụ vui chơi giải
trí. Trong tỉnh Bắc Giang cho đến thời điểm này tuy đã có một số cơng trình phục
vụ cho du lịch, đã và đang triển khai xây dựng, tại TP Bắc Giang tiêu biểu như
công viên Trung tâm, cơng viên Hồng Hoa Thám, cơng viên Ngơ Gia Tự, và một
13



số công viên cây xanh nhỏ khác, những tiến độ thi cơng chậm, đầu tư dàn trải, một
số cơng trình có diện tích rộng nhưng quy mơ chưa hiện đại, các công viên hiện
đơn thuần chỉ là trồng hoa, cây cảnh và bố trí một số ghế đá để ngồi, phục vụ chủ
yếu cho người dân đi tập thể dục hoặc lữ khách qua đường dừng chân nghỉ tạm,
hầu hết các cơng viên chưa có dịch vụ vui chơi giải trí nào đáng kể, do vậy chưa
thu hút được khách du lịch đến tham quan, giải trí, thưởng ngoạn.
- Cơ sở mua sắm: Trên toàn tỉnh Bắc Giang, các trung tâm mua sắm hiện vẫn chưa
được đầu tư nhiều tuy có một vài cơng trình đã được xây dựng để phục vụ cho du
khách cũng như người dân như Trung tâm thương mại Hapro Bắc Giang; Siêu thị
Big C; Siêu thị Văn Tuấn
- Các cơ sở cung ứng dịch vụ bổ trợ khác: Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có rất nhiều
công ty du lịch cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau cho du khách như Công ty cổ
phần du lịch Bắc Giang; Công ty TNHH TM Du lịch quốc tế Đình Anh.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
- Tiềm năng du lịch vơ cùng lớn và có điều kiện phát triển du lịch song việc định
hướng, quy hoạch, khai thác,… thì lại là vấn đề quan trọng trước mắt cần phải giải
quyết. Việc khai thác có hiệu quả tiềm năng ấy để phát triển kinh tế, đảm bảo an
toàn xã hội, an tồn về mơi trường sinh thái, đặc biệt là tính văn hóa của du lịch để
phát triển bền vững thì cần được quan tâm hơn nữa.
- Những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của Bắc Giang đang phát triển tích cực
nhưng hiện trang mơi trường diễn biến phức tạp và đặt ra nhiều thách thức trong
công tác bảo vệ môi trường.

14




×