1
MỞ ĐẦU
Ngày nay đất nước ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu lâu dài là từng bước đi lên xã hội chủ nghĩa.
Vì xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong điều kiện lực
lượng sản xuất còn yếu kém, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu nên chúng ta phải biết
tiếp thu, kế thừa những thành tưụ mà nhân loại đã đạt được. Đặc biệt dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa thì cái mà ta cần tiếp thu là những tri thức và những kinh nghiệm
quản lý chứ không phải tiếp thu bản chất của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thì quy luật sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt
đối ( hay cơ bản) của chủ nghĩa tư bản. Học thuyết giá trị thặng dư là nền tảng
trong học thuyết kinh tế của Mac. Nứơc ta đang ở giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho nên mặc dù nền sản xuất hàng hóa của
nước ta mang đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hội, nhưng đã là sản xuất hàng hóa thì
nó vẫn phải chịu tác động của các quy luật giá trị và đặc biệt là chịu tác động của
quy luật sản xuất giá trị thặng dư. Hơn nữa trong điều kiện phát triển của thế giới
ngày nay thì cơ chế tác động của quy luật này càng phức tạp hơn, hình thức bóc lột
giá trị thặng dư càng tinh vi hơn nhiều.
Để góp phần làm sáng tỏ giá trị và khả năng vận dụng học thuyết giá trị thặng
dư trong điều kiện đất nước ta hiện nay. Chúng ta cần làm rõ "Lý luận giá trị thặng
dư của Mac: Nội dung chủ yếu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của lý luận này ở
nước ta; vấn đề trả công cho người lao động ở các doanh nghiệp nước ta."
Phần 1: LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I. Điều kiện sản xuất ra giá trị thặng dư
1. Tiền biến thành tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mọi tư bản đều biểu hiện dưới
một hình thái một số tiền nhất định. Tiền chỉ biến thành tư bản khi chúng được sử
dụng để bóc lột lao động của người khác. Nếu tiền được coi là tư bản, thì vận động
theo công thức: T-H-T (tiền-hàng-tiền), bất cứ tiền nào vận động theo cơng thức
trên đều chuyển hố thành tư bản. Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T-
2
H) và kết thúc bằng việc bản (H-T). Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết
thúc, hàng hoá chỉ đóng vai trị trung gian; tiền ở đây khơng phải là chi ra dứt
khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về. Vì vậy, mục đích của lưu thơng tư bản không
phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Do đó, số tiền thu
về phải lớn hơn số tiền ứng ra, suy ra công thức vận vận động đầy đủ phải là: T-HT’, trong đó T’=T+∆T và số tiền ∆T gọi là giá trị thặng dư. Số tiền T sau một thời
gian lưu thông lại sinh ra thêm ∆T vậy có phải do lưu thơng làm sinh ra ∆T? Để
giải thích điều này ta xét hai trường hợp.
Trường hợp thứ nhất là trao đổi ngang giá: chỉ có sự thay đổi hình thái
của giá trị từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần
giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi là không đổi.
Trường hợp thứ hai là trao đổi khơng ngang giá: xét cho cùng thì tổng số
giá trị trước lúc trao đổi cũng như trong và sau khi trao đổi là khơng thay đổi.
Tóm lại là cả trao đổi ngang giá và khơng ngang giá thì khơng tạo ra giá trị
thặng dư. Lưu thông không tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên nếu không tiếp xúc với
lưu thông cũng khơng thể làm cho tiền của mình lớn lên được.
2. Hàng hố sức lao động
Từ q trình phân tích trên ta thấy tiền không tăng thêm trong lưu thông do
đó tiền phải tăng thêm trong q trình sản xuất hàng hố. Sự tăng thêm này tất
nhiên là khơng thể ở trong giá trị trao đổi của hàng hoá mà chỉ có thể ở giá trị sử
dụng của nó. Có một loại hàng hoá mà giá trị sử dụng của nó có thể sinh ra giá trị,
hơn nữa sinh ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là hàng hố
sức lao động. Vì vậy sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định biến
tiền thành tư bản.
Sức lao động chỉ biến thành hàng hố khí: thứ nhất, người lao động phải
được tự do về thân thể. Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất.
Do là hàng hố nên sức lao dộng có hai thuộc tính.
Thứ nhất, giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định gồm:
3
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất cà tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống cơng nhân.
Phí tổn đào tạo công nhân
Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái
công nhân.
Thứ hai, là giá trị sử dụng thể hiện qua quá trình lao động của công nhân
Kết luận: Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động có tính chất đặc biệt là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó.
II. Q trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất
ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất tư bản
đồng thời cũng là quá tình tiêu dùng sức lao động và tự liệu sản xuất mà nhà tư bản
đã mua nên có đặc điểm:
Một là: cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản.
Hai là: sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Qua q trình phân tích sản xuất giá trị thặng dư rút ra một số nhận xét:
Một là, sản phẩm sản xuất ra gồm hai phần: Giá trị những tư liệu sản xuất
nhờ lao động cụ thể của cơng nhân mà được bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm
mới gọi là giá trị cũ. Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá
trình sản xuất gọi là giá trị mới. Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động,
nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.
Hai là, lao động của công nhân chia làm hai phần: phần lao động mà người
công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là
thời gian lao động cần thiết, lao động trong thời gian đó gọi là lao động cần thiết.
Phần còn lại là thời gian lao động thặng dư, lao động trong thời gian đó gọi là lao
động thặng dư.
Ba là, việc chuyển hoá tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông mà đồng
thời khơng diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có lưu thơng tư bản mới mua được hàng
hố sức lao động.
4
Định nghĩa giá trị thặng dư: là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá
trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khơng. Q
trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái thời
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nha tư bản trả được hoàn lại bằng một vật
ngang giá mới.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được
bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng. Ký hiệu c
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là
biến đổi về lượng. Ký hiệu v
Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và
tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
m
t'
m' 100% 100%
v
t
Khối lượng giá trị thặng dư: là tích tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và
tổng tư bản khả biến đã sử dụng. Ký hiệu M. Phản ánh trình độ bóc lột của tư bản.
M=m’.v
Việc nghiên cứu giá trị thặng dư vạnh ra được bản chất của tư bản. Tư bản là
giá trị tạo ra giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là quá trình sản xuất kéo dài ngày lao
động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi, nhờ đó kéo dài
thời gian lao động thặng dư. Phương pháp này có nhược đỉêm là thời gian lao động
trong một ngày chỉ có giới hạn nhất định, thời gian lao động phải dài hơn thời gian
lao động tất yếu nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất tinh thần của người
lao động.
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách
rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không
5
dổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư. Để rút ngắn được thời
gian lao động tất yếu phải tăng năng suất lao động trong các ngành sẳn xuất ra
những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất
lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt đó.
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch
Khi giá trị các biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hố,thì thu
được giá trị thặng dư siêu ngạch. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát
vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã
hội tăng lên nhanh chóng.
III. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Thứ nhất, nó phản ánh quan hệ kinh tế bản chất của chủ nghĩa tư bản-quan
hệ tư bản bóc lột lao động làm thuê.
Thứ hai, mục đich của sản xuất tư bản là theo đuổi giá trị thặng dư
Thứ ba, vạch ra phương tiện, thủ đoạn để đạt được mục đich đó
Nội dung của quy luật sản xuất giá trị thặng dư là tăng cường bóc lột công
nhân làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cũng với sự ra đời và tồn
tại của chủ nghĩa tư bản. Nó quyết định các mặt chủ yêu, các quá trình kinh tế chủ
yếu của chủ nghĩa tư bản. Nó là động lực vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản,
đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, dẫn đến sự that thế tất yếu
chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
IV. Sản xuất giá trị thặng dư trong thời đại mới
Một là, kỹ thuật và công nghệ hiện đại được áp dụng rộng rãi khối lượng giá
trị thặng dư được tao ra chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động.
Hai là, cơ cấu lao động ở các nước tư bản phát triển hiện nay có sự biến đổi
lớn. Lao động trí tuệ, lao động có trình độ kỹ thuật cao ngày càng có vai trị quyết
định trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư.
6
Ba là, sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày
càng được mở rộng dưới nhiều hình thức: xuất khẩu tư bản hàng hố, trao đổi
khơng ngang giá…
V. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư và ý nghĩa của việc
nghiên cứu giá trị thặng dư.
1. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một phạm trù nói lên bản chất của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Trong đời sống thực tế của xã hội tư bản, giá trị thặng dư chuyển hoá và
biểu hiện thành lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận ngân
hàng, lợi tức cho vay, địa tô tư bản chủ nghĩa.
Trong các hình thức biểu hiện thì tư bản công nghiệp là quan trọng nhất, chủ
yếu nhất.
a. Lợi nhuận cơng nghiệp
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra
để sản xuất hàng hoá. Ký hiệu là k. k = c+v
Như vậy giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản có sự khác nhau về
lượng và chất:
Về lượng: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln ln nhỏ hơn
chi phí thực tế hay giá trị hàng hoá:
(c + v) < (c + v + m)
Về chất: k chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản, khơng
tạo ra giá trị hàng hố.
Do có sự khác nhau giữa giá trị hàng hoá và k nên sau khi bán hàng hoá (giá
cả = giá trị) nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu
được một số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này gọi là lợi nhuận. Ký hiệu là p.
Khí đó W = c + v + m = k + m chuyển thành W = k + p.
Giữa p,m có sự khác nhau:
Về lượng: đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công
nhân làm thuê.
7
Về chất: Xố nhồ sự khác nhau giữa c và v, nên việc p sinh ra trong qú
trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng sức lao động, bây giờ lại trở thành
con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước. Do k luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế,
cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hố cao hơn k là đã có lợi nhuận. Đối với nhà
tư bản họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh
doanh của nhà tư bản mà có. Điều này thể hiện ở chỗ nếu nàh tư bản bán hàng hố
với giả cả bằng giá trị của nó thì khi đó m=p; nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì
m
Chính sự khơng nhất trí về lượng giữa m và p, nên càng che giấu thực chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn
bộ tư bản ứng trước. Ký hiệu p’
p'
m
p
100% 100%
cv
k
Lợi nhuận là hình thức chuyển hố của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận
cũng là chuyển hố của tỷ suất thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhưng giữa m’ và p’ có sự khác nhau về lượng và chất.
Lượng: p’ ln nhỏ hơn m’
Chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột cịn p’ chỉ nói lên doanh lợi của nhà đầu
tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ ra cho nhà tư bản đầu tư vào đâu có lợi hơn.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suât lợi nhuận.
Thứ nhất, là tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược
lại.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản, cấu tạo hữu cơ càng cao thì p’ càng giảm
và ngược lại.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển tư bản, N càng lớn thì p’ càng tăng.
Thứ tư, m’ và v khơng đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.
Vì vậy, trong thực tế để nâng cao p’, các nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết
kiệm tư bản bất biêt như sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương
8
tiện vận tải với hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động;
thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu bảo
hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng
phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất,
kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao nhất.
Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật thị những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hố có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu
ngạch. Biện pháp cạnh tranh: cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động là cho
giá trị các biệt cảu hàng hố xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng
hoá. Kết quả cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị
trường) của từng loại hàng hoá. Trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện
sản xuất khác nhau, cho nên hàng hoá có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị
trường các hàng hoá phải bán theo giá trị xã hội-giá trị thị trường. Vì vậy giá trị thị
trường có thể hình thành theo 3 trường hợp
- Trường hợp 1: giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận
hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. Đây là trường
hợp phổ biến nhất.
- Trường hợp 2: giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận
hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định.
- Trường hợp 3: giá trị thị trường hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng
hoá được sản xuất ra trong điều kiện tốt quy định.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh trong các ngành sản xuất khác nhua,
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư
bản từ ngành này sanh ngành khác, tức là tự phát phân phối tư ban vào các ngành
sản xuất khác nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị
hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
9
Tỷ suất lợi nhuận bình qn là tỷ số tính theo % giữa tổng tư bản giá trị
thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa, ký hiệu là p’.
m
p'
100%
(
c
v
)
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì số lợi nhuận của các ngành
sản xuất đều tính theo tỷ suất lợi nhuận bình qn và do đó nếu có số tư bản bằng
nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau gọi là lợi
nhuận bình quân là p’. Vậy lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của
những tư bản bằng nhau, dù đầu tư vào những ngành khác nhau, ký hiệu là p’
p p 'k
b. Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương
nghiệp.
Nhà tư bản công nghiệp nhường bớt một phần giá trị thặng dư cho nhà tư
bản thương nghiệp vì:
Thứ nhât, vì lợi ích kinh tế của nhà tư bản thương nghiệp mà nhà tư bản
công nghiệp nhường cho nó một phân lợi nhuận.
Thứ hai, tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mơ sản xuất.
Thứ ba, tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện
cho công nghiệp phát triển.
Thứ tư, do chỉ tập trung vào quá trình sản xuất nên tư bản công nghiệp chu
chuyển nhanh hơn, năng suất lao động cao hơn và nhờ đó lợi nhuận cũng tăng lên.
Thứ năm, tư bản thương nghiệp là tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận,
do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của xã hội cũng tăng lên, góp phần tích luỹ
cho tư bản công nghiệp.
10
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng.
Điều này có nghĩa là nhà tư bản thương nghiệp mua hàng với giá thấp hơn giá trị
sau đó đem bán chúng với đúng giá trị của nó.
c. Lợi tức cho vay
Tư bản cho vay: là tư bản tiền tệ mà ngưịi chủ của nó nhường cho người
khác sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm thu thêm một số lời nhất định. Số
lời đó gọi là lợi tức, ký hiệu z.
Về thực chất lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động
thu được nhờ sử dụng tư bản đi vay, phải trả cho nhà tư bản cho vay. Trên thực tế
lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân, mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư
bản cho vay, căn cứ vào số tư bản mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi
vay sử dụng. Nguồn gốc của lợi tức là một phần của giá trị thặng dư.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản
tiền tệ cho vay, ký hiệu z’
z'
z
100%
k
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào: Tỷ suất lợi nhuận bình quan, tỷ lệ phân chia
lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận của xí nghiệp, quan hệ cung cầu về tư bản cho
vay.
Giới hạn tối đa của tỷ suất lợi tức là tỷ suất lợi nhuận bình qn, khơng có
giới hạn tối thiểu nhưng phải lớn hơn 0
d. Lợi nhuận ngân hàng.
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi trừ đi những khoản chi
phí cần thết về nghiệp vụ ngân hàng, cộng với các khoản thu nhập khác về kinh
doanh tư bản tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.
e. Địa tô tư bản.
Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sua khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho
địa chủ.
11
Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngồi lợi nhuận bình qn, thu
được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn; nó là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bở điều kiện sản xuất trên ruộng đất
xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và chung bình.
Địa tơ tuyệt đối là địa tơ mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp
đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu..
Trên đây là những nét sơ lược chung nhất của lý luận giá trị thặng dư do
C.Mác xây dựng. Nó đã chỉ ra bản chất của tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động của cơng nhân làm th. Nó còn chỉ ra tư bản đã tạo ra
giá trị thặng dư như thế nào, cái gì mới là nguyên nhân sinh ra lợi nhuận, lợi nhuận
cho vay và lợi nhuận ngân hàng có giống nhau khơng hay chỉ là hai hình thức biểu
hiện của một vấn đề, lợi nhuận thương nghiệp sinh ra từ đâu, vai trị của thương
nghiệp…Qua đó có thể thấy đây là tồn bộ kết lõi của chủ nghĩa tư bản từ mục
đích cho đến phương thức hoạt động. Việc nghiên cứu quy luật sản xuất giá trị
thặng dư vì vậy cũng có ý nghĩa hết sức to lớn.
12
PHẦN 2: Ý NGHĨA VÀ SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
I. Ýnghĩa của lý luận giá trị thặng dư đối với xã hội tư bản và tình cảnh
cơng nhân hiện nay dưới chủ nghĩa tư bản.
1. Ý nghĩa của lý luận đối với xã hội tư bản .
Lý luận đã vạch rõ quy luật vận động kinh tế của xã hội tư bản, đó là quy luật
giá trị thặng dư.Từ đó đã vạch ra bản chất bóc lột của xã hội tư bản là tạo ra càng
nhiều giá trị thặng cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật
và quản lý để chiếm đoạt ngày càng nhiều lao động làm thuêđem lại lợi nhuận tối
đa cho các nhà tư bản. Nhất là ngày nay chủ nghĩa tư bản quan tâm đặc biệt đến lợi
nhuận độc quyền cao cho các tập đoàn xuyên quốc gia. Vì vậy phạm vi bóc lột giá
trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản đang ngày càng mở rộng.
Do đó quy luật giá trị thặng dư có tác động thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật và
phân công lao động xã hội,làm cho lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao
động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hoá cao. Đồng thời lý luận
này đã làm rõ địa vị lịch sử của giai cấp công nhânlà người lãnh đạo cuộc đấu
tranh để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa , xây dựng chế độ mới : Chế độ xã hội chủ
nghĩa khi mà các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, trước hết là mâu thuẫn
cơ bản của
nó - mâu thuẫn giữa tính xã hội của sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng trở nên gay gắt.
2. Công nhân ngày nay dươí chủ nghĩa tư bản .
Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế
thế giới đang bước vào nền kinh tế tri thức. Sự tác động của quy luật giá trị thặng
dư trở nên phức tạp hơn, hình thức bóc lột giá trị thặng dư tinh vi hơn.
Với những thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thì lao động
máy móc đã thay thế dần lao động bằng cơ bắp của cơng nhân. Đồng thời máy
móc lại là phương tiện để kéo dài ngày lao động. máy móc càng hiện đại thì cường
độ lao động lại càng phải cao. vì lo sợ trước sự hao mịn của máy móc, nhà tư bản
đã tìm mọi cách để tận dụng mọi khả năng làm việc của máy móc. Từ đó người
cơng nhân bị bóc lột sức lao động nhiều hơn bằng cách rút ngắn thời gian lao động
13
tất yếu, kéo dài thời gian lao động thặng dư tương đối.
Việc sử dụng máy móc hiện đại đã cho ra đời nhiều xí nghiệp lớn, nhiều
cơng ty xun quốc gia, đa quốc gia tạo ra nhiều ngành sản xuất mới thu hút hàng
ngàn, hàng vạn cơng nhân. Chính khoa học kỹ thuật và những máy móc hiện đại đã
tạo cho con người có khả năng chinh phục tự nhiên, tạo ra của cải vật chất nhiều
hơn. Đồng thời máy móc cũng gây cho nhiều cơng nhân thất nghiệp gây nên nạn
thất nghiệp trầm trọng. Nhất là khi máy móc xâm nhập vào nông nghiệp đã làm
cho nhu cầu về lao động trong nông nghiệp giảm mạnh. Sự phát triển của máy móc
với tốc độ chóng mặt như hiện nay và những tác hại từ sóng điện từ của những
thiết bị tin học đã làm cho người lao động mắc nhiều bệnh nghề nghiệp và hao phí
rất nhiều sức lao động .
Nếu như trước đây người lao động bán sức lao động để làm ra sản phẩm thì
ngày nay hình thức quan trọng nhất của tài sản là những thứ khơng trực cảm được,
nó là tri thức. Chính tri thức đã làm cho việc tạo ra của cải thực sự ít phụ thuộc
vào thời gian lao động và số lượng hao phí hơn là phụ thuộc vào những tác nhân
đưa vào vận vận dụng trong suốt thời gian lao động. Ngày nay hàm lượng chất
xám ( sự đầu tư trí tuệ của cơng nhân trí thức , kĩ sư lập trình , nhà khoa học phát
minh, nhà quản lý ) chiếm 70, 80 thậm chí 90 % giá trị của sản phẩm. Bất cứ lao
động nào , lao động giản đơn hay lao động trí tuệ dưới chủ nghĩa tư bản điều bị
bóc lột giá trị thăng dư.
Tuy nhiên , nếu nhà tư bản là nhà quản lý thì họ cũng phải được trả công , lao
động của họ là lao động phức tạp nên họ cũng phải được trả lương cao hơn lao
động giản đơn. Nhưng tiền công với phần lợi nhuận ròng mà nhà tư bản thu được
là hai khoản chênh lệch nhau rất xa. Cho nên thu nhập chủ yếu của nhà tư bản
trong điều kiện nền kinh tế tri thức không phải từ công quản lý mà từ phần lao
động thặng dư của người lao động làm thuê, chủ yếu là lao động trí tuệ mà nhà tư
bản chiếm lấy.
Để các nhà tư bản, các tập đồn , các tổ chức xun quốc gia có thể tồn tại
và phát triển, để làm giảm bớt mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản, các nhà tư bản đã nhân nhượng một phần khi họ trả công cao hơn cho công
14
nhân. Người lao động có sở hữu cổ phần tức là cũng có vai trị làm chủ. Điều này
thể hiện quyền lưc mà giai cấp tư sản nắm khơng có sức chi phối tuyệt đối như
trước kia. Nhưng khối lượng giá trị thăng dư mà giai cấp tư sản tước đoạt của cơng
nhân vẫn y ngun như trước, chỉ có sự phân phối giá trị thặng dư là thay đổi
nhưng cũng chẳng thay đổi bao nhiêu. Chẳng được là bao nhiêu vì số cổ phiếu của
cơng nhân khơng đáng gì so với cổ phiếu khống chế của nhà tư bản. Cũng vì thế có
cổ phiếu nhưng vẫn chưa phải là người chủ sở hữu đích thực, vẫn phải bán sức lao
động nên họ vẫn bị bóc lột. Mặc dù so với cơng nhân khơng có cổ phiếu thì trên ý
nghĩa nào đó , bộ phận cơng nhân có cổ phiếu bị bóc lột có phần thấp hơn.
Hơn nữa , trong chủ nghĩa tư bản ngày nay khơng chỉ có bóc lột giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ở mỗi nước tư bản mà là sự bóc lột đơng đảo nhân
dân thế giới. Hình thức bóc lột cũng mới hơn như bóc lột thơng qua việc xuất khẩu
kĩ thuật và công nghệ, việc mở chi nhánh sản xuất ở các nước khác ...
Xét cho cùng thì tuy chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có sự điều chỉnh nhất định,
văn minh hơn, hiện đại hơn và cũng đã có chú ý đến một số chính sách xã hơi.
Nhưng về bản chất thì sự điều chỉnh đó khơng giải quyết được mâu thuẫn cơ bản ,
đây chỉ là những điều chỉnh buộc các nhà tư bản phải làm để bảo vệ, duy trì , kéo
dài sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản mà thơi cịn đại bộ phận nhân dân lao động vẫn
sống khổ sở. Trên thế giới 20 % người giàu nhất đã chiếm 80 % của cải, 80 % số
người cịn lại chỉ có 20% của cải . Riêng tài sản của một mình ơng Bill Gates chủ
hãng Microsoft là 46,6 tỷ USD. Vì vậy trong xã hội tư bản hiên nay sự phân hố
giàu nghèo, tình trạng bóc lột giá trị thặng dư là khơng tránh khỏi.
II. Ý nghĩa của lý luận giá trị thặng dư của Mac và sự vận dụng lý luận
này vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Ý nghĩa của lý luận giá trị thặng dư đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Học thuyết giá trị thặng dư là học thuyết được Mac xây dựng dựa trên phương
thức tư bản chủ nghĩa. Nhưng học thuyết này cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay , sản xuất giá trị thăng dư là quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Khi nghiên cứu quy luật này Mac đã
15
nghiên cứu rất kỹ về nền sản xuất hàng hóa , nền kinh tế thị trường. Nước ta hiện
nay đang phát triển theo nền kinh tế thị trường địng hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh
tế thị trường là sản phẩm hoạt động kinh tế của nhân loại, trải qua nhiều thời đại, là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, vận động theo cơ chế thị trường có xu hướng
tự phát và xu hướng địi hỏi tự do hóa, nhất là từ phía các chủ thể có thế mạnh
trong mơi trường cạnh tranh và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Mục đích
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản
xuất , phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân lao động và tất cả các thành viên trong xã hội. Tuy nền
kinh tế hàng hoá ở nước ta mang đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hội , nhưng đã là
sản xuất hàng hóa thì đều phải chịu tác động của quy luật giá trị và quy luật sản
xuất giá trị thặng dư.
Vì vậy nghiên cứu nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa từ quá trình sản
xuất, thực hiện phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản cho đến những
biện pháp, thủ đoạn nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản để
có thể tiếp thu , kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được. Từ đó phát triển
nhanh lực lượng sản xuất , xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng các thành phần kinh tế đi vào quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội.
Nghiên cứu quá trình tổ chức sản xuất và tái sản xuất tư bản chủ nghĩa với
tính cách là một nền sản xuất lớn có q trình xã hội hóa ngày càng cao tạo ra khối
lượng giá trị thặng dư ngày càng lớn. Từ đó vận dụng vào nền kinh tế nước ta ở
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhằm thúc đẩy nhanh q trình xã hội hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ một nền sản xuất nhỏ trên cơ sở sản xuất
ngày càng nhiều giá trị thặng dư. Nhằm thực hiện nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ là cơng nghiệp hóa , hiện đại hố nền kinh tế để không ngừng nâng cao đời
sông vật chất và tinh thần của người lao động.
2. Sự vận dụng lý luận giá trị thặng dư của Mac vao nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
Ngày nay chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
16
chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng
sản xuất còn yếu kém thì ta phải dùng các hình thức và phương pháp quản lý của
kinh tế thị trường để kích thích sản xuất , khuyến khích tinh thần năng động, sáng
tạo của người lao động , giải phóng sức sản xuất , thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện
đại hố nhưng là để đi lên chủ nghĩa xã hội , không phải là để cho thị trường tự
phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một sự nghiệp
rất khó khăn , phức tạp nên chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế , nhiều giai cấp , tầng lớp xã
hội khác nhau. Trong đó chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu , kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân . Coi trọng việc kết hợp
lợi ích cá nhân , tập thể và xã hội , chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con
người tạo ra đội ngũ có chất lượng có trí tuệ cao đủ sức đáp ứng những địi hỏi của
sự nghiệp cơng nghiệp hố , hiện đại hoá , đủ sức tạo ra những lợi thế cạnh tranh
cho đất nước trên thị trường thế giới .
Cơ chế thị trường mà chúng ta xây dựng không phải là mục đích mà chỉ là
phương tiện . Mục đích của chúng ta khơng phải là chạy theo lợi nhuận tối đa của
một số người khơng phải chỉ vì tiền mà mục đích của chúng ta là xây dựng chủ
nghĩa xã hội . Một xã hội do nhân dân lao động làm chủ , có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lưc lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là
chủ yếu , con người được giải phóng khỏi áp bức , bóc lột , bất cơng , làm theo
năng lực hưởng theo lao động , lợi ích giai cấp cơng nhân gắn liền với lợi ích tồn
dân tộc . Mọi người có cuộc sống ấm no tự do , hạnh phúc có điều kiện để phát
triển tồn diện , giưõa con người với con người có tình thương u đùm bọc lẫn
nhau . Chúng ta chủ trương làm giàu nhưng đó là làm giàu hợp pháp, cùng với làm
giàu phải xố đói , giảm nghèo . Trong nền kinh tế thị trường sự phân hố giàu
nghèo là khó tránh khỏi , chúng ta phải chấp nhận nhưng phải hạn chế nó .
Hiện nay đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng , sự quản lý của nhà nước đã
kết hợp tính định hướng và cân đối của kế hoạch với tính năng động và nhạy cảm
của thị trường , phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường
17
.Thực hiện việc phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu ,nhưng
cũng còn tồn tại nhiều hình thức phân phối khác: phân phối theo vốn, theo tài sản,
phân phối ngoài thù lao lao động để khuyến khích người lao động tích cực làm
việc.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bảo của cách mạng khoa học kỹ thuật, giai
cấp công nhân cũng không ngừng trưởng thành theo. Nhưng ở nước ta , việc đào
tạo người lao động cịn nhiều bất cập , mới chỉ có 7 % dân số và 14,3 % tổng số lao
động cả nước qua đào tạo ở các trình độ khác nhau nhưng lại chỉ có 70 % số người
được đào tạo làm đúng ngành nghề . Nhiều người có trình độ thật sự nhưng không
được sử dụng đúng chổ , khơng có điều kiện để phát huy tài năng. Nhiều người sau
khi đã được đào tạo có trình độ, tay nghề cao lại có xu hướng đi làm thuê ở nước
ngồi hoặc làm cho các doanh nghiệp có đầu tư nước ngồi . Vì vậy nhà nước phải
có chính sách đào tạo , bố trí , sử dụng hợp lý để tạo ra đơi ngũ những con người
có chất lượng , tay nghề , có trí tuệ cao đặc biệt là có lịng u nước, u chủ nghĩa
xã hội đủ sức đáp ứng những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện đại hố
. Sự đầu tư vào nguồn lực con người , nhất là những con người trực tiếp làm khoa
học , công nghệ và giáo dục đào tạo chính là góp phần thúc đẩy khoa học và cơng
nghê phát triển .
Để giải phóng mọi lực lương sản xuất , sản xuất có hiệu quả thì trước hết phải
cải biến dần quan hệ sản xuất , phát triển từ thấp đến cao theo tính chất và trình độ
đạt được của lực lượng sản xuất . Để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển trong
nền kinh tế nhiêu thành phần thì nhà nước phải có chính sách phù hợp với từng
thành phần kinh tế . Chẳng hạn như đối với các doanh nghiệp nhà nước , phải thực
hiện được quyền dân chủ thông qua Hiến pháp và pháp luật , thông qua thoả ước
lao động tập thể , nôi quy của doanh nghiệp , quy chế hoạt động của ban thanh tra
công nhân ... Để phát huy tinh thần sáng tạo , đóng góp xây dựng nhà máy xí
nghiệp, thực hiện việc đại ngộ nhân tài , kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa giám đốc
và công nhân . Thực hiện cơ chế để công nhân tham gia quản lý và giám sát hoạt
động của doanh nghiệp , mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , tài chính của doanh
nghiệp phải được cơng khai hố , minh bạch hố . Bảo đảm hài hồ lợi ích của nhà
18
nước , của doanh nghiệp , của giám đốc và của người lao động tương ứng với kết
quả sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời phân định rõ ràng về
quyền hạn , trách nhiệm , nghĩa vụ và quyền lợi của giám đốc , công nhân , viên
chức đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh bệnh
quan liêu , hách dịch đối với cán bộ , công nhân , viên chức cấp dưới . Đối với sản
xuất cá thể và kinh tế hợp tác đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chúng ta cần
phải làm giảm tình trạng : ép giá nông dân , giảm lao động thất nghiệp ở nơng
thơn bằng các chính sách của nhà nước , thu hút các nguồn lao động nhàn rỗi vào
các nghành nghề thủ công , tạo nên những làng nghề thủ công truyền thống ,nhất
là những ngành có giá trị xuất khẩu cao để từng bước cơng nghiệp hố , hiện đại
hố nông thôn .
Cho nên mặc dù nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta
có nhiều thành phần kinh tế , nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội nhưng mối quan hệ
giữa các thành phần , giai cấp , tầng lớp là quan hệ hợp tác đồn kết để xây dựng
một xã hơi do nhân dân làm chủ , nền kinh tế phát triển tạo ra nhiều của cải vật
chất chống lại nghèo nàn , lạc hậu , giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột , bất
cơng , làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do , hạnh
phúc.
PHẦN 3: VẤN ĐỀ TRẢ CÔNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Ở CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1. Thực trạng
Trong nhiều năm qua, nhà nước luôn cố gắng cải cách các chính sách tiền
lương nhằm đáp ứng được nhu cầu của xã hội và phù hợp với nền kinh tế đang
phát triển nhanh. Tuy nhiên, ngồi những thành cơng đã đạt được vẫn còn những
hạn chế và bất cập.
Theo số liệu từ Bộ Nội vụ, từ năm 2003 đến nay, mức lương tối thiểu chung
cho người lao động trong khu vực hành chính - sự nghiệp đã điều chỉnh 7 lần từ
210.000 đồng/tháng lên 830.000 đồng/tháng, với mức tăng gần 4 lần. Từ ngày
1/5/2012, mức lương tối thiểu đã được quyết định tăng lên mức 1.050.000 nghìn
đồng/tháng. Việc điều chỉnh này được thực hiện trên cơ sở các mức đã dự kiến
19
trong Đề án tiền lương giai đoạn 2003 - 2007 và 2008 - 2012, có điều chỉnh theo
mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của NSNN. Tuy nhiên
căn cứ thực tế mức sống hiện nay, mức lương tối thiểu này hồn tồn là khơng đủ
để người lao động có thể sống được trong một tháng, nhất là ở những thành phố
lớn như Hà Nội hay Tp. Hồ Chí Minh. Khi lạm phát ngày càng đẩy giá cả tiêu
dùng leo thang chóng mặt.
Vụ tiền lương của Bộ Nội Vụ cho biết sẽ cố gắng để điều chỉnh mức lương tối
thiểu của công chức lên 3 triệu đồng một tháng vào năm 2018. Quan hệ lương tối
thiểu – trung bình – tối đa chưa hợp lý, mức lương chưa trả đúng với năng lực làm
việc, chức danh. Cũng theo thông báo của Bộ Nội vụ, giai đoạn 2016-2020 sẽ thực
hiện mở rộng quan hệ mức lương tối thiểu - trung bình - tối đa từ mức 1 - 2,34 - 10
hiện nay lên mức 1 - 3,2 - 15.
Theo kết quả điều tra của Cơng đồn Viên chức Việt Nam, tiền lương cứng
của cán bộ viên chức khá thấp, phần lớn là hưởng lương ở mức cán sự và chuyên
viên, chiếm khoảng 73% (cán sự chiếm 32% và chun viên 41%), cịn ở mức
chun viên chính là 24% và chuyên viên cao cấp là 3%.Với chi phí sinh hoạt ngày
càng đắt đỏ do giá cả leo thang, lạm phát, những cải cách tăng lương của Nhà nước
vẫn chỉ như muối bỏ bể, nếu chỉ căn cứ vào mức lương hiện nay thì khơng đủ chi
phí cho từng cá nhân chứ chưa nói đến chuyện lo lắng cho gia đình, con cái. Thực
tế cán bộ cơng chức nhà nước đa phần đều có thu nhập ngồi lương, và mức thu
nhập này cũng khơng kiểm sốt được.
Ở khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh, nhiều cơng ty đã trả mức lương trung
bình từ hơn 2 triệu đồng một tháng thì mức này ở phương án tối thiểu của Bộ Lao
động và thương binh xã hội chỉ là 1.5 triệu đồng, điều này cũng gây ra nhiều thiệt
thòi cho các lao động tại các cơng ty nước ngồi, khi mà phía nước ngồi sẽ khơng
chấp nhận trả q cao so với mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Các
doanh nghiệp đều cho rằng mức lương này là quá thấp, gây khó khăn cho doanh
nghiệp khi muốn tuyển dụng lao động. Mức lương tối thiểu cũng khiến cho nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn khi khách hàng tính giá thành cũng dựa vào nó. Hiện
tại lương tối thiểu chung và lương tối thiểu vùng đang áp dụng chung cho cả doanh
20
nghiệp lẫn cả khối hành chính sự nghiệp, cho nên nếu muốn tăng thì sẽ ảnh hưởng
tới ngân sách nhà nước, điều này khiến mức lương tối thiểu của doanh nghiệp cũng
tăng rất chậm, không phù hợp thực tế.
2. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CƠ CHẾ TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP
Thứ nhất, mức lương thấp, thậm chí phi thị trường, dẫn đến khó tuyển dụng
các vị trí quản lý địi hỏi trình độ cao, có kinh nghiệm. Hơn nữa, mức lương hiện
nay không đảm bảo được mức sống cho người lao động. Vì vậy, việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền lương chưa được thực
hiện tốt.
Thứ hai, tiền lương trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước
chưa phản ánh đúng giá trị và giá cả trên thị trường lao động. Việc trả lương trong
các doanh nghiệp nhà nước vẫn cịn bình qn, chưa khuyến khích người có trình
độ chun mơn kỹ thuật.
Thứ ba, việc tổ chức phân công và mô tả công việc chưa hợp lý, dẫn đến
không rõ ràng trách nhiệm trong cơng việc, gây khó khăn trong đánh giá giá trị
từng vị trí, chức danh và hiệu quả cơng việc.
Thứ tư, nhiều doanh nghiệp trả lương kín, có cách tính lương phức tạp dẫn
đến người lao động khơng tính được tiền lương của mình.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định được mức lương bình qn của các vị
trí lao động trong cùng ngành và trong cùng khu vực địa lý.
Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra được các mức tiền lương cạnh tranh, có
khả năng thu hút và lưu giữ nhân viên. Để xác định mặt bằng mức lương bình
quân, doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố bên ngoài và bên trong của doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
*Các yếu tố bên ngồi:
- Quy định của pháp luật: tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật về các vấn đề lao động. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức
21
lương tối thiểu Nhà nước quy định hợp đồng và lương thử việc, lương thời vụ,
lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc...
- Quan điểm và ý kiến của người lao động: thông qua trưng cầu ý kiến của
người lao động, doanh nghiệp có thể biết được ưu, nhược điểm của cơ chế trả
lương hiện tại và những vấn đề cần khắc phục. Doanh nghiệp có thể nắm rõ mong
muốn nguyện vọng và quan điểm của người lao động về tính hợp lý, sự cơng bằng
trong cách tính lương… Điều này, giúp doanh nghiệp tránh được những sai lầm
mang tính chủ quan, áp đặt. Mặt khác, làm cho người lao động cảm thấy được tôn
trọng và việc trả lương là do chính họ xây dựng và quyết định.
* Các yếu tố bên trong:
- Chính sách phát triển nhân lực của Công ty: doanh nghiệp phải xác định rõ
loại lao động và số lượng lao động mà doanh nghiệp cần. Doanh nghiệp cần họ
cống hiến cái gì và như thế nào? Và bạn sẽ làm gì để có?
- Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với các vị trí chức danh:
liệt kê và sơ bộ phân loại lao động trong doanh nghiệp theo đặc thù cơng việc và
u cầu năng lực, trình độ khác nhau. Loại lao động hay nhóm vị trí chức danh nào
là then chốt trong doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh lớn nhất từ thị trường lao động
và cần có mức độ ưu tiên thích đáng. Việc phân loại lao động thành các nhóm có vị
trí, tính chất cơng việc. mức độ trách nhiệm khác nhau để trả lương sẽ giúp bạn
trong việc xác lập nên một cơ chế trả lương công bằng hơn.
- Cách thức tính trả lương: tuỳ thuộc vào đặc thù kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cách thức trả lương cứng hay khoán, hoặc đồng
thời cả hai. Lương cứng là số tiền cố định mà doanh nghiệp trả cho người lao động
hàng tháng tương ứng với vị trí chức danh cơng việc. Lương khốn là số tiền người
lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng cơng việc hồn
thành. Lương khốn có thể theo thời gian (giờ), hay trên đơn vị sản phẩm, hoặc
trên doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng. Mỗi cách trả lương đều có ưu điểm
riêng. Lương cứng đảm bảo cho người lao động cảm thấy yên tâm và ổn định trong
công việc và cuộc sống, từ đó họ có thể tồn tâm, tồn ý với cơng việc. Lương
khốn lại tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng lực của từng người,
22
đo đếm dễ dàng và gắn liền với kết quả lao động thơng qua căn cứ khốn. Thực tế,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp đụng cả hai cách trả lương này.
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần tính tốn tỷ lệ tiền
lương hợp lý trên doanh thu kế hoạch để vừa đảm bảo trả lương đủ và khuyến
khích được người lao động, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, xác định đơn giá và quỹ tiền lương. Doanh nghiệp cần dự báo tổng
số tiền chi cho lương nhân viên và xác định tỷ lệ tiền lương trên doanh thu. Đây
chính là đơn giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để doanh nghiệp
xác định lương cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khốn trên
doanh thu hay đơn vị sản phẩm.
Thứ ba, xây dựng cơ chế tiền lương hiệu quả.
Phần lớn doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay lả doanh nghiệp vừa và nhỏ,
quy trình công việc chưa rõ ràng, thường kiêm nhiệm và thay đổi nhiều. Do đó, cơ
chế tiền lương phù hợp để áp dụng là cơ chế trả lương gắn với hiệu quả công việc.
Dưới đây là sơ đồ xây dựng cơ chế tiền lương:
- Để xác định thang lương theo vị trí cơng việc:
(1) Xác định các yếu tố liên quan đến công việc dùng để phân loại công việc
như học vấn, kinh nghiệm, trách Vị trí cơng việc Đánh giá vị trí cơng việc Lương
vị trí cơng việc Tiêu chuẩn năng lực Đánh giá năng lực Lương năng lực Tiêu chuẩn
kết quả công việc Đánh giá kết quả công việc Thưởng kết quả công việc đảm
nhiệm.
(2) Thiết lập những bản mô tả công việc chuẩn cho từng hạng.
(3) So sánh vị trí cơng việc với bản mơ tả cơng việc chuẩn.
- Để xác định lương theo năng lực: doanh nghiệp cần xác định các năng lực
liên quan đến công việc, mô tả năng lực và xác định mức độ thành thạo, xác định
tiêu chuẩn năng lực cho từng vị trí.
- Để xác định mức thưởng theo kết quả công việc: thiết lập mục tiêu cá nhân,
xác định mức thưởng kết quả công việc.
Thứ tư, ban hành quy chế lương thưởng trong doanh nghiệp thành văn bản và
phổ biến đến tất cả nhân viên. Quy chế lương thưởng càng rõ ràng, minh bạch thì
23
tinh thần và động lực của nhân viên càng cao. Mức lương của mỗi người là bí mật
nhưng cách tính lương phải rõ ràng và dễ hiểu… Mặt khác, doanh nghiệp cần lưu ý
rằng, cơ chế hoặc chính sách trả lương nên được xem xét và đánh giá, sửa đổi cho
phù hợp với bối cảnh kinh doanh và những yêu cầu mới./.
KẾT LUẬN
Hiện nay trên thế giới chủ nghĩa tư bản đang chiếm ưu thế, còn ở Việt Nam
chủ nghĩa xã hội thì đang ở giai đoạn đầu: thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để
xây dựng được chế độ cơng hữu lúc đó giá trị thặng dư thuộc về nhân dân lao
động, được sử dụng vì lợi ích của nhân dân lao động, người lao động là người làm
chủ khơng cịn là người làm th là một q trình lâu dài với nhiều khó khăn, thách
thức.
Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp bài tiểu luận đã nêu lên được sự hình
thành giá trị và vai trị của lý luận giá trị thặng dư của Mac, tình hình bóc lột giá trị
thặng dư, bóc lột lao động của người công nhân dưới chế độ tư bản ngày nay. đồng
thời tiểu luận nêu lên được ý nghĩa và sự vận dụng của lý luận giá trị thặng dư của
Mac trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và một số
giải pháp hoàn thiện cơ chế trả công người lao động Việt Nam phục vụ cho q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Cac. Mac : Tư bản phê phán khoa kinh tế chính trị ( quyển 3 , tập 1 ) nhà
xuất bản Sự Thật Hà Nội .
2. Cac. Mac và Ph.Ang-Ghen toàn tập ( tập 24 , 26 ) nhà xuất bản Chính Trị
Quốc Gia Sự Thật .
3. Tạp chí Cộng Sản
4. Bộ giáo dục và đào tạo : Giáo trình kính tế chính trị Mac-Lênin nhà xuất
bản Chính Trị Quốc Gia.
5. Bộ giáo dục và đào tạo : Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin về phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
6. Maurice Cornforth : Triết học mở và xã hội học nhà xuất bản khoa học xã
hội
7. G.S Nguyễn Văn Sơn : quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã
hội chủ nghĩa nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh .
8. Hội đồng trung ương chi đạo biên soạn bộ giáo trình quốc gia các môn
khoa học Mac- Lênin , tư tưởng Hồ Chí Minh : Một số vấn đề về chủ nghĩa MacLênin trong thời đại hiện nay, nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.