Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CNH-HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.86 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC …
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

BÀI TẬP LỚN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
ĐỀ BÀI:
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0

Họ và tên: Trần Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên:
Lớp:
Giáo viên:


Ha Noi, 2020

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ CƠNG
NGHIỆP HĨA
1.1. Khái qt về cách mạng cơng nghiệp
1.1.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp
1.1.2. Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng cơng nghiệp
1.1.3. Vai trị của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển
1.2. Khái qt về cơng nghiệp hóa
1.3. Khái niệm cách mạng cơng nghiệp 4.0 và những tác động của nó tới nền kinh
tế.
CHƯƠNG 2: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ NỘI DUNG CƠNG
NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM.
2.1. Tính tất yếu của cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam


2.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
2.1.2. Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
2.1.3. Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
CHƯƠNG 3: CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
3.1. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghê lần thứ tư.
3.2. Thực trạng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư
3.2.1. Một số thành tựu đã đạt được của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
3.2.2. Một số hạn chế của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước


3.3. Giải pháp khắc phục hạn chế và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3.4. Trách nhiệm của sinh viên trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

I. Mở đầu
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang thực sự là một vấn đề thu hút được nhiều
sự chú ý của các nhà lãnh đạo, nghiên cứu, doanh nghiệp và của toàn xã hội trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng trong q trình tiến lên chủ nghĩa xã hội và đang là mục
tiêu nhiệm vụ hàng đầu của nước ta. Do vốn là một nước nông nghiệp nghèo, lạc
hậu và kém phát triển về cơng nghiệp nên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
phải có những bước tuần tự và nhảy vọt thì mới có thể theo kịp trình độ phát triển
của thế giới. Bởi vậy, từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đề ra đường lối và lấy đó làm nhiệm vụ trung tâm. Đại hội lần thứ VIII,
Đảng ta đã khẳng định: tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vững

bước đi lên CNXH là nhiệm vụ hàng đầu. Trong 20 năm đầu, cơng nghiệp hóa
nước ta diễn ra trong điều kiện có chiến tranh. Cuộc kháng chiến chống Mỹ ác liệt
và kéo dài đã làm gián đoạn cơng cuộc cơng nghiệp hóa ở nước ta. Những năm
sau, khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam lại rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế
nặng nề, lạm phát tăng cao và các quan niệm cũ về CNH đã trở nên quá lạc hậu
trước sự bùng nổ của khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, cơng nghiệp hóa
vẫn diễn ra trong điều kiện vừa khủng hoảng kinh tế - xã hội, vừa tìm tịi đổi mới
nền kinh tế.
Ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều chịu
sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - đột phá về mặt
công nghệ. Đây chính là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội đối với tất cả các
nước, trong đó có Việt Nam. Nước ta, nếu tận dụng được cơ hội cũng như là thành
tựu của cuộc cách mạng này có thể “đi tắt, đón đầu”, đẩy mạnh và rút ngắn thời
gian tiến hành CNH, HĐH đất nước. Mặt khác, nếu không tận dụng được cơ hội
này, sẽ làm chúng ta ngày càng tụt hậu, kéo dài thời gian để có thể trở thành một
nước cơng nghiệp. Thực tế đó đang đặt ra vấn đề cần phải có những giải pháp phù
hợp nhằm đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.

II. Nội dung
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG
NGHIỆP HĨA
1.1. Khái qt về cách mạng công nghiệp
1.1.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp


Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng nghệ
trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công
lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ
âp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - cơng nghệ đó vào

đời sống xã hội.
1.1.2. Khái qt lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Về mặt lịch sử, cho đến nay, loài người đã trải qua ba cuộc cách mạng công
nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công
nghiệp 4.0). Cụ thể:
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) khởi nguồn từ Anh giữa thế kỷ
XVIII đến giữa thế kỷ XIX. Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công này là
chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới
hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 2 (2.0) diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến
dầu thế kỷ XX. Nội dung của cách mạng công nghiệp lần thứ hai được thể hiện ở
việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản
xuất có tính chun mơn hóa cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất
điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (3.0) bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập
niên 60 thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX. Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này
là sử dụng công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất với sự phát triển của
chất bán dẫn, siêu máy tính; máy tính cá nhân; Internet. Những tiến bộ kỹ thuật,
công nghê nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị
điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ
triển lãm công nghệ Hannover (Đức) năm 2011. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến
của Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things - IoT). Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư có biểu hiện đặc trưng là liên kết giữa thế giới thực và ảo để
thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất với sự xuất hiện của trí tuệ
nhân tạo, big data, in 3D....
1.1.3. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Về tư liệu sản xuất, máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay và máy tính

điện tử ra đời, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa. Cách mạng cơng
nghiệp tuy đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao
nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Về đối tượng lao


động, cách mạng công nghiệp đưa sản xuất của con người vượt quá những giới hạn
về tài nguyên thiên nhiên và sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống.
Thành tựu của cách mạng công nghiệp tạo điều kiện cho các nước tiên tiến tiếp tục
đi xa hơn trong phát triển khoa học công nghệ và tạo cơ hội cho các nước đang và
kém phát triển tiếp cận và tận dụng thành tựu khoa học cơng nghệ mới. Ngồi ra,
nó cịn thúc đẩy chuyển dịch và hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế. Từ góc độ tiêu dùng, người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận với
các sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi phí thấp hơn.
Hai là, thúc đẩy hoàn toàn quan hệ sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất.
Nó cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện
cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học công nghệ giữa các
nước. Ngồi ra cịn làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lý, sản xuất kinh doanh thay đổi
thông qua ứng dụng các cơng nghệ như Internet, trí tuệ nhân tạo… Trong lĩnh vực
phân phối, cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên nó
lại tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và phân hóa thu
nhập dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, buộc các nước phải điều chỉnh chính sách.
Ngồi ra, các cuộc cách mạng cơng nghiệp cịn tạo điều kiện để mở rộng quan hệ
đối ngoại, tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội giữa các
nước.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thứ c quản trị phát triển
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và
điều hành của nhà nước: phải được thực hiện thông qua hạ tầng số và internet. Các
cơ quan công quyền dựa trên công nghệ số tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều

hành xã hội theo mơ hình “chính phủ điện tử’, “đơ thị thông minh”…
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức
quản trị và điều hành của doanh nghiệp: sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa
trên ứng dụng công nghệ cao buộc các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức thiết
kế, cung ứng hàng hóa dịch vụ, xây dựng định hướng chiến lược hiệu quả; áp dụng
phần mềm, số hóa để giảm chi phí; nâng cao năng lực sản xuất; tạo nhiều cơ hội
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc phát triển và phổ biến công nghệ thông tin
cũng đặt ra nhiều vấn đề an ninh mạng, bảo mật thông tin và dữ liệu. Bên cạnh
thuận lợi là những thách thức vô cùng lớn với doanh nghiệp. Làn sóng đổi mới
cơng nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương mại sẽ tạo sức
ép cạnh tranh rất lớn.
Ngồi ra nó cịn làm thay đổi hệ thống sản xuất từ tập trung sang phân cấp; trí
thơng minh nhân tạo làm thay con người; công nghệ thông tin giúp trao đổi và trả
lời thơng tin để quản lý q trình sản xuất; xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực kỹ


thuật số, vật lý và sinh học. Ngồi ra cịn tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều
lĩnh vực: gen, cơng nghệ nano… và thay đổi hồn tồn cách con người sinh sống,
làm việc và quan hệ với nhau. Internet, điện thoại thông minh làm cho cuộc sống
trở nên thuận tiện và năng suất hơn…
 Những tác động tích cực của cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức. Thách thức lớn nhất là khoảng cách phát triển về lực
lượng sản xuất. Điều này đòi hỏi quốc gia đang phát triển như nước ta cần phải
biết thích ứng hiệu quả với những tác động mới của cuộc cách mạng 4.0 và sự
thích ứng này là nhiệm vụ của tồn dân, mỗi cơng dân, đặc biệt là sinh viên.
1.2. Khái quát về công nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
CHƯƠNG 2: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ NỘI DUNG CƠNG

NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM.
2.1. Tính tất yếu của cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công
nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2.1.2. Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.3. Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một là: Cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
Cơng nghiệp hóa là q trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn
bẩy quan trọng tạo ra sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động. Thơng
qua cơng nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực được trang bị tư liệu sản xuất, kỹ
thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của


con người. Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiện
đại của nền kinh tế và cũng là điều kiện quyết định năng suất lao động của xã hội.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp lớn hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và
cơng nghiệp hiện đại. Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là

một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế phổ biến và được thực hiện thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải
thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Xây dựng CNXH địi
hỏi phải có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới, hiện đại. Để thực hiện được điều này, trước hết đòi hỏi phải xây cơ sở
vật chất của CNXH, dựa trên cơ sở thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
tạo ra năng suất lao động cao
Có thể nói cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của
con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
2.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
Thứ hai: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút
có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại vào
các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
- Phù hợp với xu thế phát triển chung cùa nền kinh tế và yêu cầu của tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế.
Thứ ba: Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
3.1. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh

cách mạng công nghê lần thứ tư.
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.


Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức
sáng tạo của toàn dân.
3.2. Thực trạng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư
3.2.1. Một số thành tựu đã đạt được của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Sau 35 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, đất nước đã có sự phát triển vượt
bậc, đạt được những thành tựu to lớn, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng
hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Quy mơ, trình độ cơng nghệ chung của
nền kinh tế, của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, của hệ thống kết cấu
hạ tầng đều tăng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày
càng được nâng cao. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế. Việt Nam đã thu hút được những nguồn vốn lớn từ trong và ngoài nước,
tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học - công nghệ của thế giới. Các ngành kinh tế
của đất nước, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều phát triển cả về quy mơ và
trình độ khoa học - cơng nghệ. Bên cạnh đó, nền giáo dục, y tế Việt cũng đang dần
phát triển đào tạo được đội ngũ nhân lực trí thức, trong đó có những nhà khoa học,
chun gia có trình độ cao ở trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
Việt Nam dần bước gần đến với mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại với các ngành công nghiệp ngày càng phát triển. Cơng nghiệp là
ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với đóng
góp GDP 28,55% năm 2019 và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước,
góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào

năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định
hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua
đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn cầu như điện
tử, dệt may, da giày, máy móc… Cơ cấu các ngành công nghiệp đã chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng cơng nghiệp khai khống ( từ 36,47% năm 2011
xuống cịn 25,61% năm 2019) và tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ
49,82% năm 2011 lên 54,57% năm 2019). Ngồi ra, một số tập đồn cơng nghiệp
tư nhân trong nước đã hình thành và phát triển được có tiềm lực tốt hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, điển hình là các Tập đồn VinGroup,
Vinamilk, TH; Hịa Phát,... Đây chính là những tín hiệu tốt cho sự phát triển lớn,
dài hạn trong các ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.


Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu tư
FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Đầu
tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực
của nền kinh tế như viễn thông; điện tử, công nghệ thông tin… tạo nền tảng quan
trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa đất nước. Điển hình có thể kể đến các dự án đầu tư quan trọng của một
số công ty đa quốc gia hàng đầu như Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã
chọn Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện tử như điện thoại di động, máy
tính bảng để xuất khẩu trên toàn thế giới, đã đưa ngành điện tử Việt Nam với xuất
phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước 2010 lên thành ngành xuất khẩu
lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu
điện thoại di động).
3.2.2. Một số hạn chế của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nước ta vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Nền công nghiệp nước ta
thời gian qua phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chủ yếu phát triển theo các mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững.

Những hạn chế, tồn tại của công nghiệp Việt Nam chủ yếu bao gồm:
- Tăng trưởng công nghiệp chưa đáp ứng được u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền cơng nghiệp có bước phát triển, nhưng quy
mơ cịn nhỏ, trình độ cịn thấp, chưa thực sự là nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trong nhiều năm qua, tỷ trọng của công nghiệp trong GDP thay đổi
khơng lớn, tốc độ tăng trưởng có xu hướng tăng song vẫn ở mức thấp so với
yêu cầu công nghiệp hóa.
-

Việc tái cơ cấu các ngành cơng nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra những
thay đổi đáng kể về cơ cấu ngành. Công nghiệp hỗ trợ kém phát triển, hiện nay
chỉ mới đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu trong nước về sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ đối với các sản phẩm chủ yếu là linh kiện và chi tiết đơn giản, có
giá trị thấp trong cơ cấu giá trị sản phẩm.

-

Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển không đạt mục tiêu đã đề ra. Trong
số các ngành ưu tiên theo xác định của Chính phủ, có các ngành cơng nghiệp
ưu tiên có tốc độ tăng trưởng khá cao là dệt may, da – giày, thép, điện tử. Tuy
nhiên, các ngành công nghiệp này chỉ thực sự tham gia được ở một vài khâu có
giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên vật liệu, các sản
phẩm trung gian, máy móc thiết bị sản xuất trong khi nguồn lực nhà nước hỗ
trợ các ngành này là khá lớn. Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên khác không đạt
mục tiêu đã đề ra.


-

-


Trình độ cơng nghệ nhìn chung cịn thấp, chậm được đổi mới, nhất là đối với
các doanh nghiệp công nghiệp trong nước. Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp
công nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt, phần lớn là của thời kỳ
cách mạng công nghiệp 2.0, đặc biệt là trình độ cơ khí chế tạo - trụ cột của sản
xuất công nghiệp.
Công nghiệp chưa thu hút mạnh mẽ lao động để tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu
lao động chung của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu của cơng nghiệp hóa. Tỷ lệ
lao động cơng nghiệp trong tổng lao động có việc làm của nước ta thấp hơn
nhiều so với các nước khác đã thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa trong giai
đoạn nửa đầu của thời kỳ dân số vàng, thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu
nguồn nhân lực chất lượng cao, thiếu hụt chuyên gia về cơng nghệ,...

-

Nội lực của ngành cơng nghiệp cịn yếu, phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) trong khi việc chuyển giao cơng nghệ còn hạn
chế; năng lực, hiệu quả của các doanh nghiệp công nghiệp trong nước ở mức
thấp. Tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm do doanh nghiệp FDI sản xuất thấp. Các
sản phẩm công nghệ cao, như điện thoại di động, máy tính, các linh kiện, thiết
bị điện tử phần lớn là do các doanh nghiệp FDI sản xuất.

-

Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và tồn cầu của các sản phẩm
cơng nghiệp Việt Nam cịn rất hạn chế. Phần lớn các mặt hàng công nghiệp của
Việt Nam có hàm lượng cơng nghệ thấp, ngoại trừ hàng điện tử chủ yếu do khu
vực FDI nắm giữ. Số lượng sản phẩm công nghiệp chủ lực Việt Nam có lợi thế
so sánh đang có xu hướng giảm. Cơng nghệ thông tin, viễn thông phát triển
nhanh nhưng chủ yếu là nhập khẩu thiết bị để kinh doanh dịch vụ. Công nghiệp

phần mềm khá phát triển cũng chỉ chủ yếu tham gia vào khâu gia cơng, lắp ráp
cho nước ngồi.

-

Năng lực cạnh tranh của ngành cơng nghiệp cịn hạn chế, kém xa các nước
khác trong khu vực và châu lục. Chất lượng năng suất lao động ngành cơng
nghiệp cịn thấp, có khoảng cách khá xa so với các nước khác.

-

Liên kết vùng trong phát triển cơng nghiệp cịn hạn chế và kém hiệu quả.
Không gian phát triển công nghiệp hiện nay cịn bị chia cắt theo địa giới hành
chính, thiếu sự hợp tác và phân công lao động trong vùng, chưa có sự phân bố
hợp lý trên phạm vi tồn quốc dựa trên lợi thế so sánh. Việc kết hợp chính sách
phát triển ngành cơng nghiệp với chính sách phát triển vùng chưa hiệu quả.

-

Phát triển công nghiệp gắn kết chưa chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, đặc
biệt là nông nghiệp. Giữa công nghiệp và nông nghiệp là mối liên kết cộng
sinh, không thể tách rời. Đối với công nghiệp, nông nghiệp là nguồn cung
nguyên liệu đầu vào; ngược lại, đối với nông nghiệp, công nghiệp là ngành


cung cấp cơng cụ lao động, máy móc thiết bị giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Cơ khí hóa nơng nghiệp còn tồn tại hạn chế.
3.3. Giải pháp khắc phục hạn chế và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư.
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế;

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả, phù hợp với xu hướng
phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xác định định hướng của việc chuyển dịch, trong đó xác định rõ đặc trưng phát
triển và vị trí của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế. Từ đó đưa ra những giải pháp
để vừa cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn,vừa phát huy những
lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ. Đặc biệt là tập trung đẩy mạnh
phát triển công nghiệp.
Ngành công nghiệp phải tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
các sản phẩm, tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tham chuỗi giá trị tồn cầu. Các ngành cơng nghiệp nền tảng được ưu tiên để đáp
ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Tập trung xây dựng, phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Cần đặc biệt phát triển kết cấu hạ tầng
thông tin, thương mại điện tử, viễn thông, Internet, cơ sở dữ liệu lớn, xây dựng và
phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông... đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Cơng nghiệp hóa ln
gắn với đơ thị hóa, Trong bối cảnh mới, cùng với yêu cầu về nâng cao chất lượng
quy hoạch, xây dựng đơ thị xanh, sạch, đẹp, văn minh thì cần định hướng xây dựng
đô thị thông minh, vận hành và quản lý thông minh, sử dụng tiết kiệm năng lượng
và bảo vệ môi trường.
Phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng
tạo, chất lượng nguồn nhân lực
Đây là những yếu tố then chốt, tạo ra sự phát triển đột phá, là đặc trưng của
phương thức phát triển mới trong nền kinh tế tri thức - thơng minh. Thực hiện cơng
nghiệp hóa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết, phải định
hướng lại chính sách (hay chiến lược) cơng nghiệp hóa, vừa phát triển theo chiều
rộng để tận dụng, phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có của thời kỳ “dân số vàng”, vừa
phải phát triển theo chiều sâu dựa trên khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất
lượng cao để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Định hướng
tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế đều phải đổi mới công nghệ; tự động hóa, ứng
dụng những thành tựu mới nhất cơng nghệ ở trình độ cách mạng cơng nghiệp lần

thứ tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho phát triển
khoa học - công nghệ; định hướng, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ; khuyến khích mọi ý
tưởng đổi mới, sáng tạo…


Đổi mới mơ hình tổ chức, quản lý, chương trình, phương pháp giáo dục - đào
tạo ở tất cả các cấp học, ngành học theo chuẩn quốc tế. Quy hoạch lại hệ thống cơ
sở giáo dục đại học, đào tạo nghề ở các ngành, lĩnh vực công nghệ, xây dựng một
số cơ sở đạt trình độ quốc tế. Chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân có trình độ
chun mơn cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thu hút được các chuyên gia
khoa học - công nghệ có trình độ cao của nước ngồi và người Việt Nam ở nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh
Cần xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống mạng kết
nối chính phủ tới tất cả các ngành, các địa phương... Bên cạnh đó cần đổi mới tổ
chức bộ máy, trang bị những thiết bị thơng tin, hệ thống mạng hồn chỉnh, hiện đại
cho phép mở rộng khả năng theo dõi, nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thơng
tin. Cuối cùng là xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức có trình
độ chun mơn cao, nhạy bén và có ý tưởng đổi mới, sáng tạo.
3.4. Trách nhiệm của sinh viên trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

-

-

-

Phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, có lịng u
nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa

xã hội và có thái độ chống lại các hành động tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham
nhũng…
Phải tích cực học tập nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, khoa học, kỹ
thuật và tay nghề. Thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế càng đòi hỏi sinh viên phải có nhiều kinh nghiệm thực tế, trình độ
chun mơn cao, khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ mới.
Phải tích cực tham gia vào việc xây dựng mơi trường xã hội lành, phịng chống
ơ nhiễm mơi trường, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các
hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.

 Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân – một trong những ngôi
trường hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực kinh tế, ta phải ý thức được tầm quan
trọng của bản thân với sứ mệnh xây dựng nền kinh tế đất nước phát triển, đưa
Việt Nam trở thành một nước cơng nghiệp trong thời gian ngắn nhất. Từ đó,
xác định mục tiêu học tập rõ ràng, có những tư tưởng hiện đại, tư duy mới mẻ,
tích cực rèn luyện để có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế, góp phần đưa kinh tế
Việt Nam trở thành một trong các quốc gia cơng nghiệp mới.
III.

Kết luận

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0 đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển đất nước vững mạnh,
từng bước hội nhập kinh tế thế giới. Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được


nhiều thành tựu to lớn, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Để đẩy
nhanh tốc độ quá trình CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0, Việt
Nam cần cần có những biện pháp đồng bộ để có thể nhanh chóng xử lí hạn chế cịn
tồn tại và rút ngắn thời gian cơng nghiệp hóa.

IV.

Tài liệu tham khảo

1. “Những thành tựu nổi bật trong phát triển cơng nghiệp góp phần thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” – Ban chỉ đạo 35 Bộ Công
thương.
2. “Thực trạng công nghiệp Việt Nam” – Hội đồng lý luận trung ương



×