Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bài thu hoạch môn lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.15 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
A.
B.
D.
E.

C.

A. MỞ ĐẦU
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” đó chính là quan điểm

của Chủ nghĩa Mác Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh và được Đảng và Nhà nước
ta tiếp tục xây dựng và phát triển. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh tính đúng
đắn của sức mạnh quần chúng nhân dân khi quyết định sự thành bại của một
quốc gia, khi có được sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân thì cách mạng coi
như đã dành được thắng lợi hơn một nửa, ngược lại không được lịng dân thì
việc thực hiện vấn đề sống cịn của quốc gia sẽ trở nên rất khó. Nhận thức được
tầm quan trọng của sức mạnh của quần chúng nhân dân, Đảng và Nhà nước ta
trên cơ sở kế thừa chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã không
ngừng củng cố và phát triển vấn đề về sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Đặc
biệt, trong xu thế hội nhập hiện nay của nền kinh tế, chính trị, xã hội với một
Thế giới ln có nhiều biến chuyển từng ngày thì vấn đề này càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, học viên xin lựa chọn đề tài: “
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam”.
F.

1


G.
H.



B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT

HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CÁCH
MẠNG VIỆT NAM
I.

1.1. Định nghĩa, hình thức cơ bản về đại đoàn kết toàn dân tộc

trong cách mạng Việt Nam
J.

a) Khái niệm đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt

K.

Theo Hồ Chí Minh, “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành

Nam
cơng”. Đồn kết là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách
mạng nước ta. Đoàn kết được hiểu là đại đoàn kết toàn dân tộc, nghĩa là tất cả
các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam ở nước
ngoài, những người yêu nước, kể cả những người đã “lầm đường, lạc lối” nhưng
biết hối cải…Như vậy, lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc gồm “bất kỳ ai mà
thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ”.
L.

Để tập hợp lực lượng khối đại đồn kết tồn dân tộc, khơng được


bỏ sót bất cứ thành phần giai cấp, xã hội nào, miễn là họ có lịng u nước, sẵn
sàng cống hiến, phục vụ quốc gia, dân tộc. “Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
M.

b) Hình thức tổ chức đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng

Việt Nam
N.

Hình thức tổ chức đại đồn kết tồn dân tộc là Mặt trận dân tộc

thống nhất được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Để thực hiện đại đoàn kết dân
tộc, trước hết phải tin vào dân, dựa vào dân, vì lợi ích của nhân dân để phát động
các phong trào thi đua yêu nước theo yêu cầu cách mạng trong từng thời kỳ khác
nhau, thời kỳ kháng chiến, hịa bình, trong sản xuất, chiến đấu, xây dựng đất
nước. Sức mạnh của đại đồn kết là ở nhân dân. Vì vậy, cần thực hiện đoàn kết
lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo. Cần phải vận động
2


nhân dân, giác ngộ để dân tự nguyện tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
O.

Hồ Chí Minh cho rằng: “đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng

phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc

lập của Tổ quốc, ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà”.Người đã tổng
kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.
P.

Đồn kết cần trên cơ sở hiệp thương dân chủ, chân thành, thẳng

thắn, nhân ái, gắn với đấu tranh, tự phê bình và phê bình, có sự nhất trí về mục
đích và lập trường rõ ràng. Đoàn kết phải trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu
nước - nhân nghĩa của dân tộc. Muốn đồn kết phải có lịng khoan dung, độ
lượng với con người, quy tụ mọi lực lượng. Bác Hồ cũng nhiều lần khẳng định
trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng đều là đồng bào ta,
ít nhiều họ đều có lịng u nước. Vì thế nên quy tụ mọi người bằng lòng chân
thành, thương dân. Ngay cả “với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy
tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đồn kết…”.
Q.

1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí

Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
R.

a) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin về đại đoàn kết toàn

dân tộc trong cách mạng
S.

Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần

chúng, do đó, giai cấp vô sản không thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể

đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội.
T.

Lênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật

thiết với nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân.
U.

b) Tư tưởng Hồ Chí minh về đạo đồn kết tồn dân tộc trong

cách mạng
V.

Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịc Hồ Chí Minh ln

chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, quyết định sự thành cơng của cách mạng Việt Nam.
3


W.

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đại đồn kết dân tộc là nguồn sức

mạnh vô địch, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Trong thế giới khơng khơng có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân
dân”; “Nhờ đại đoàn kết mà trong bao thế kỷ, nhân dân Việt nam đã bảo vệ
được độc lập tự do của mình. Nhờ đại đồn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh
thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng tháng Tám thành công và đã kháng
chiến đến thắng lợi”.

X.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải

được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo dựng bao
gồm lực lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam nữ,
giàu nghèo,... trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tri thức
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản.
Y.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất qn tư tưởng: đại đồn kết tồn dân

mang tính chiến lược cơ bản, lau dài của cách mạng, khơng phải là nhất thời.
Theo Người: “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài,...
khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự
Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết”.
Z.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng đinh: Để tập hợp lực lượng cách

mạng, xây dựng khối địa đoàn kết toàn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây
dựng và củng cố Mật trận Dân tộc thống nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng,
mọi giai cấp, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu nước. Mặt trận đó muốn có
sức mạnh, thực sự là cơ sở chính trị của cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Người chỉ rõ: “Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng.
Công tác Mặt trận là công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách
mạng”, “Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những
lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam.”


4


AA.

1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
AB.

a) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam cho tới trước
Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI
AC.

Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã nhận thấy động lực cách mạng

từ quảng đại quần chúng và xác định nhiệm vụ, tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi
đây là chiến lược xuyên suốt, nhất quán, là cội nguồn của sức mạnh trong thời
kỳ cách mạng.
AD.

Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thơng qua Cương lĩnh

chính trị đầu tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Cương lĩnh đã hàm
chứa những luận điểm về xây dựng khối đại đoàn kết bao gồm lực lượng của
nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam. Sách lược vắn tắt của Đảng ghi
rõ: Đảng phải thu phục đại bộ phận và làm cho giai cấp công nhân đóng vai trị

lãnh đạo quần chúng, phải thu phục đại bộ phận giai cấp nông dân, đồng thời
“phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông, thanh niên, Tân
Việt,... để kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng, trung, tiểu
địa chủ và tư bản An Nam mà chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng,
ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
AE.

Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng (10/1930)

chủ trương coi công nhân, nông dân (trung nông và bần nông) là động lực chính
của cách mạng, thành lập các đồn thể quần chúng, gắn kết chặt chẽ vận mệnh
dân tộc, phong trào của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng Lào,
Campuchia, đặt phong trào đấu tranh của nhân ba nước Đông Dương dưới sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương.
AF.

Cũng từ chủ trương xác định lực lượng của cách mạng như trên mà

Hội Đồng minh phản đế Đông Dương đã được thành lập. Đây là hình thức tập
hợp các đồn thể cách mạng phản đế, bao gồm các hội cơng nơng, học sinh, binh
lính, thanh niên, phụ nữ, các đảng phái cách mạng khác (nhu Quốc dân Đảng) và
các cá nhân. Mục đích của Hội Đồng minh phản đế Đơng Dương đó là đồn kết
5


lực lượng cách mạng phản đế lại để dánh đổ đế quốc chủ nghĩa, giành hoàn toàn
độc lập cho xứ Đơng Dương và bênh vực phong trào giải phóng ở các thuộc địa
và bán thuộc địa.
AG.


Những quan điểm của Đảng về Hội Đồng minh phản đế chính là

những quan điểm về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia trong một Mặt trận thống nhất.
AH.

Sau thất bại của phong trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh năm 1930 và từ

thực tế khôi phục phong trào cachs mạng những năm 1931-1935, đến Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (3/1935), Đảng khẳng định, nguồn gốc sứ mạng
của Đảng chính là mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Từ đó, Đại
hội đã ra Nghị quyết thành lập tổ chức Phản đế liên minh và thông qua Điều lệ
của tổ chức. Qua Điều lệ của Phản đế liên minh có thể thấy, quan điểm của Đảng
về xây dựng khối dại đoàn kết toàn dân tộc có bước phát triển theo hướng mở
rộng về lực lượng
AI.

Trong những năm 1936-1939, trước những chuyển biến của tình

hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đơng Dương đề ra chủ trương:
Đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân trong một mặt trận rộng rãi, hoạt động
cơng khai trên báo chí, đấu tranh nghị trường, địi dân sinh, dân chủ, cải thiện
đời sống cho người lao động.
AJ.

Trong cao trào cách mạng 1939-1945, những quan điểm, chủ

trưởng của Đảng về xây dựng và phát huy khối đại đồn kết tồn dân tộc gắn với
kiến lập một hình thức mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi có những phát triển
đột biến.

AK.

Trước tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, nhân dân Việt

Nam và Đông Dương đứng trước nguy cơ tồn vong dưới dự cai trị của thực dân
Pháp và quân Việt nhất, Đảng chủ trương tập trung giải quyết một nhiệm vụ cấp
thiết đó là giải phóng dân tộc. Trên cơ sở đó, Đảng chủ trương tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, coi “thông nhất lực lượng dân tộc là điều kiện cốt yếu
để đánh đổ đế quốc Pháp”. Khối đại đoàn kết tồn dân tộc phải lấy việc thống
nhất lợi ích quốc gia và quyền lợi mỗi người dân làm động lực; phải xây dựng
6


trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân mỗi nước, đồng thời
giữ vững và tăng cường đồn kết nhân dân ba nước Đơng Dương; phải mở rộng
thu hút đông đảo các thành phân, các tổ chức, đảng phái, cá nhân có mưu cầu
đọc lập cho xứ sở; phải tổ chức mơ hình Mặt trận Dân tộc thống nhất phù hợp;
khối đại đoàn kết dân tộc trong Mật trận thông nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
AL.

Từ quan điểm, chủ trương đó, Mặt trận Việt Minh được thành lập.

Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã chớp thời cơ tiến hành
và giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa (02/9/1945).
AM.

Sau cách mạng tháng tám 1945, dân tộc Việt Nam phải tiến hành

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược để bảo vệ độc

lập, tự do, thống nhất đất nước.
AN.

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) với tư

tưởng chỉ đạo “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, Đảng chủ trương bảo đảm,
tăng cường và phát huy vai trị của khối đại đồn kết toàn dân nhằm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ “kháng chiến và kiến quốc”. Trong các văn kiện quan trọng
của Đảng, từ Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương về Kháng chiến kiến quốc
(11/1945), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/1946), Lời kêu gọi Toàn quốc
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất
định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (1947) đã đề ra đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, thể hiện nhất quán quan điểm tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân trong Mật trận Dân tộc thống nhất là yếu tố quan trọng đưa
kháng chiến đến thắng lợi.
AO.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (02/1951) đã thơng

qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam, trong đó khẳng định: “Củng cố và
phát triển khối đại đồn kết và động viên toàn dân đánh đuổi đế quốc xâm lược,
hồn thành giải phóng dân tộc”. “Xây dựng được khối đại đồn kết tồn dân
tộc cả nước một lịng đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc, có Mặt trận Dân tộc
thống nhất rộng rãi, lấy liên minh công - nơng là nịng cốt” là một nhân tố cơ
bản đưa cuộc kháng chiến công thực dân Pháp đi đến thắng lợi.
7


AP.


Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Đảng

chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Nghị
quyết Hội nghị Bộ Chính trị họp tháng 9/1954 chủ trưởng “mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất... tất cả những người trước đây tuy đã từng giúp Pháp và
ngụy chống ta, nhưng nay công khai tỏ lòng ủng hộ Hiệp định Giownevơ, tán
thành cộng tác với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tán thành hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta đều cần tranh thủ làm cho họ đứng sang phía
ta”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) chủ trương:
“Muốn củng cố hơn nữa sự nhất trí về chính trị và tinh thân trong nhân dân ta,
cần phải tăng cường công tác mặt trận”.
AQ.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình và nhiệm vụ chiến lược được xác

định, Đảng chủ trương xây dựng các hình thức Mặt trận Dân tộc thống nhất
thích hợp ở mỗi miền: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” ở miền Bắc; “Mặt trận Dân
toiocj giải phóng miền Nam Việt Nam” và “Liên minh các lực lượng dân tộc,
dân chủ và hịa bình miền Nam Việt Nam” ở miền Nam.
AR.

Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Với chăng

đường cách mạng mới, Đảng chủ trương thống nhất các tổ chức Mặt trận ở hai
miền Bắc - Nam thành một Mặt trận chung lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam làm cơ sở để tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết tồn dân tộc.
AS.

Ngày 18/4/1983, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 17 về


“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong giai đoạn mới”. Bản chỉ thị đề ra những nội dung hoạt động theo chức
năng của Mặt trận, bao gồm: Tuyên truyền, vận động nhân dân tăng cường khối
đại đoàn kết theo đường lối của Đảng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên, giữa Mặt trận với chính quyền nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động; phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, góp phần xây dựng luật pháp và
chính quyền liện quan đến các tầng lớp nhân dân, cùng các đoàn thể tổ chức
thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước.
8


AT.

Vào những năm 80 của thế kỷ XX, trước sự khủng hoảng kinh tế -

xã hội của đất nước, đổi mới là vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với vận mệnh
dân tộc. Đảng xác định: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán
triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động.
AU.

b) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc từ Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay
AV.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp


hành Trung ương ra Nghị quyết 8b, ngày 27/3/1990 về đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết
nhấn mạnh: Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Nghị quyết xác
định bốn quan điểm chỉ đạo nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân: Một là: cách mạng là sự nghiệp của
dân, do dân và vì dân. Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hịa các lợi ích, thống nhất
quyền lợi với nghĩa vụ cơng dân. Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng.
Bốn là, công tác quần chúng là trách nhiệm vủa Đảng, Nhà nước và các đoàn
thể.
AW.

Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991), lần đầu tiên

trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng nêu lên khái niệm mới về khối liên minh công - nông - tri thức và khẳng
định: liên minh công - nông - trí làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân
tộc. Cương lĩnh rút ra 05 bài học lớn, trong đó có bài học: “Sự nghiệp cách
mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người
làm nên thắng lợi lịch sử” và không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn
kết toàn Đảngm đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế”.
AX.

Trong Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về đại đoàn kết

dân tộc và tăng cường Mặt trận Dân tộc thống nhất”. Nghị quyết nhấn mạnh:
Đất nước ta đang đứng trước thời cơ và những thách thức mới. Để tranh thủ thời
cơ, vượt qua thử thách, làm thất bại âm mưu và hoạt động phá hoại của thế lực
9



thù địch, chúng ta phải ra sức củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
củng cố, mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đoàn kết dân tộc trở thành một
nội dung quan trong trong phát triển đất nước, phát triển xã hội. Vì vậy phải tăng
cường đồn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế. Phát huy sức mạnh của cộng đồng người Việt Nam, thực hiện đoàn kết, xây
dựng Mặt trận ở tầm cáo mới, chiều dâu mởi, tạo ra nguồn lực mới phát triển xã
hội, phát triển đất nước, thực hiện CNH-HĐH đất nước.
AY.

Để đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tăng cường đại đoàn kết, xây

dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất, Đảng đề ra 04 chủ trương lớn:
AZ.

Một là, đồn kết mọi người trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam

trên cơ sở lấy đại nghĩa dân tộc làm trọng, lấy mục tiêu chung làm điểm tương
đồng, chấp nhận những điểm khác nhau, không trái với lợi ích chung dân tộc,
cùng nhay xóa bỏ định kiến, mặc cảm, hận thù, hướng về tương lai, vì độc lập
của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
BA.

Hai là, đoàn kết dân tộc là đường lối cơ bản của Đảng, Nhà nước ta

và được thể hiện trong mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trên
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... nhằm đáp ứng lợi ích, nguyện
vọng chính đáng của các tầng lớp nhân dân, gắn quyền lợi với trách nhiệm, lợi
ích của mỗi người với nghĩa vụ công dân, lấy lợi ích dân tộc làm trọng.
BB.


Ba là, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực sự là Nhà

nước của dân, do dân và vì dân.
BC.

Bốn là, mở rộng khối đại đồn kết bằng các hình thức đa dạng.

Trong thời kỳ đổi mới, Mặt trận các cấp cần bổ sung thêm nhiều thành viên mới,
hình thức tập hợp đa dạng và phong trào cách mạng ở cơ sở.
BD.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) tiếp tục

khẳng định: “Mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng, đồn kết
mọi người trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư
ở nước ngoài... Có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
10


BE.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) cụ thể hơn

nữa về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: “Thực hiện đại đoàn kết các
dân tộc, tôn giáo, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi
lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người
đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt

Nam dù sống ở trong nước hay ở nước ngoài... lấy mục tiêu giữ vững độc lập,
thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng... trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp nông dân và đội ngũ
tri thức”.
BF.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa

IX về “Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”, coi đại đồn kết dân tộc là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
BG.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) khẳng

định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân và
đội ngũ tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược nhất quán
của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có
ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
BH.

Trong tiêu đề Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ

XI của Đảng (2011) nêu rõ: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc nhằm đẩy mạnh
tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
BI.


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung đặc trưng về tính dân tộc so
với Cương lĩnh 1991 khi khẳng định: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
đồn kết tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
BJ.

Trên cơ sở quan điểm trên của Đảng, Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp

năm 2013 đã quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
11


trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
BK.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân

dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.”.
BL.

Tổng kết trong giai đoạn thời kỳ đổi mới, Đảng ta ban hành nhiều

chỉ thị, nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc như trong

những năm đổi mới vừa qua: Nghị quyết 23-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; Nghị quyết
20-NQ/TW về xây dựng giai cấp công nhân; Nghị quyết 26-NQ/TW về nông
dân; Nghị quyết 27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức; Nghị quyết 09NQ/TW về doanh nhân; Nghị quyết 25-NQ/TW về thanh niên; Nghị quyết 11NQ/TW về phụ nữ; Nghị quyết 09-NQ/TW về cựu chiến binh; Chỉ thị 59CT/TW về người cao tuổi; Nghị quyết 36-NQ/TW và gần đây là Chỉ thị số 45CT/TW về chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngồi; Nghị quyết 24NQ/TW về cơng tác dân tộc; Nghị quyết 25-NQ/TW về công tác tôn giáo,...
BM.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (01-2016) một lần

nữa khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức do Đảng lãnh đạo”.

12


BN.

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI

ĐOÀN KẾT TỒN DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ
TẠI CƠNG TY ĐÁ QUÝ VIỆT NHẬT - VIMICO (VIJAS)
BO.

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam
BP.


Từ thực tiễn lịch sử của vấn đề phát huy sức mạnh đại đồn kết

tồn dân tộc ở nước ta, có thể thấy trong cách mạng Việt Nam, vấn đề này chịu
sự chi phối của các yếu tố cơ bản sau đây:
BQ.

Thứ nhất, bối cảnh của tình hình thế giới.

BR.

Khơng có quốc gia nào có thể nằm ngồi guồng quay của xu hướng

thế giới. Khi những biến động của tình hình thế giới về kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội thay đổi thì địi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh đường lối, chính
sách phát triển của mình. Trong việc phát huy sức mạnh địa đoàn kết toàn dân
tộc cũng như vậy, khi có biến động của thế giới thì lãnh đạo đất nước cũng cần
phải có những đường lối, hình thức, phương pháp tập hợp sức mạnh quần chúng
nhân dân để ứng biến với xu thế của tình hình thế giới. Thực tiễn, lịch sử cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945 và những năm kháng chiến chống
thực dân pháp, đế quốc Mỹ đã cho thấy được sự sáng tạo, đúng đắn kịp thời
trong vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc khi thế giới có những
biến động ảnh hưởng tới sự nghiệp cách mạng nước ta.
BS.

Thứ hai, thể chế chính trị.

BT.

Thể chế chính trị chính là con đường mà nhà nước đó theo đuổi


trong quá trình phát triển, xây dựng vì những mục tiêu của quốc gia. Thể chế
chính trị sẽ quyết định thành phần tham gia vào đoàn kết dân tộc cũng như lực
lượng lãnh đạo quần chúng. Ở nước ta, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng
định:
BU.

“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

13


BV.

2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm

chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”.
BW.

Như vậy, ở nước ta tập hợp quần chúng nhân dân đó là liên minh

giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
BX.

Bởi thể chế Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản chính là

“Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp

cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội.
BY.

Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ

Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình.” (Điều 4 Hiến pháp 2013).
BZ.

Cũng từ đó mà trong q trình xây dựng khối đại đồn kết tồn dân

tộc, Nhà nước ta khơng ngừng vận dụng, củng cố trên cơ sở nền tảng của lý luận
chủ nghĩa Mác Lênin.
CA.

Thứ ba, mục tiêu phát triển của quốc gia.

CB.

Đây chính là những vấn đề tạo nên những điểm tương đồng cho

quần chúng nhân dân của quốc gia dựa vào đó làm động lực, tạo sự liên kết
trong q trình hình thành sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Ở nước ta, trong
thời đại hiện nay, các điểm tương đồng trong mục tiêu phát triển quốc gia đó là:
CC.

Về chính trị, điểm đồng thuận là hướng đến mục tiêu chung: giữa


vững độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Về kinh tế, là sự phát triển hài hòa các lợi ích (cá nhân, tập thể, cộng
đồng, xã hội,...) vì sự phát triển chung của đất nước. Về tư tưởng, là chủ nghĩa
yêu nước chân chính của mọi tầng lớp nhân dân. Về văn hóa, tín ngưỡng, tâm
linh, là sự hướng thiện, tơn trọng những giá trị văn hóa, đạo đức mang tính nhân
bản; là sự giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh và nhớ ơn
14


những người có cơng với Tổ quốc, dân tộc và cộng động; là sự tơn trọng tự do
tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng.
CD.

Thứ tư, sự đa dạng trong thành phần dân tộc.

CE.

Nước ta có sự đa dạng trong thành phần dân tộc đây chính là cơ sở

để thực hiện đại đồn kết dân tộc:
CF.

Giai cấp cơng nhân Việt Nam: Phát triển nhanh về số lượng, đa

dạng hóa về ngành nghề. Với 11 triệu người, chiếm hơn 25,8% lực lượng lao
động xã hội, giai cấp cơng nhân có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế, giữ
vai trò nòng cốt trong việc tiếp thu và làm chủ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ
tiên tiến, góp phần quan trọng vào việc hình thành các ngành cơng nghiệp hiện
đại và sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mong muốn của công nhân hiện nay là
việc làm, đời sống dân chủ và công bằng xã hội. Làm sao để mọi công nhân đều

có việc làm ổn định, có nhà ở, đời sống văn hóa và điều kiện học hành cho con
em, nhất là trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
CG.

Giai cấp nông dân: Lực lượng đông đảo nhất của đất nước. Với gần

20 triệu người, chiếm hơn 47% lực lượng lao động xã hội, nông dân nước ta
phát huy truyền thống cần cù, sáng tạo, vượt khó, tích cực ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã phấn đấu không ngừng tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, góp phần xây dựng nơng thơn
mới.
CH.

Trong tình hình kinh tế gặp khó khăn, nơng dân, nơng nghiệp đã

góp phần quan trọng ổn định đời sống xã hội, hỗ trợ đắc lực cho công nghiệp,
dịch vụ. Băn khoăn, lo lắng của nông dân hiện nay là thu nhập thấp, đại bộ phận
hộ nghèo là nông dân, đặc biệt là nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa; chính
sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho nơng dân, nơng nghiệp cịn hạn chế; đầu ra
cho sản phẩm nông nghiệp không ổn định; việc làm, đào tạo nghề, đặc biệt là
miền núi, vùng cao cịn nhiều khó khăn.
CI.

Đội ngũ trí thức: Phát triển nhanh về số lượng và đa dạng hóa về

ngành nghề. Với 4,9 triệu người, chiếm hơn 11,5% lực lượng lao động xã hội, trí
thức đi đầu trong các hoạt động về khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, giáo
15



dục và đào tạo, phát triển kinh tế tri thức tạo ra nhiều cơng trình, sản phẩm khoa
học có giá trị cao, góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Mong muốn của trí thức hiện nay là phấn đấu để sớm giải quyết được
sự hẫng hụt về trí thức đầu đàn và có những điều kiện cần thiết để phát huy hết
khả năng sáng tạo của mình cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
CJ.

Đội ngũ doanh nhân Việt Nam: Với sự phát triển của nền kinh tế

nhiều thành phần đã hình thành nhanh chóng đội ngũ doanh nhân với vai trò
ngày càng lớn trong sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Với khoảng 2 triệu người
hoạt động trong hơn 346.000 doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân giữ vai trò nịng
cốt trong phát triển kinh tế, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo đảm
an sinh xã hội, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Mong muốn của doanh nhân là môi trường đầu tư cần thơng thống hơn, có
chính sách phát triển doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ mới.
CK.

Đội ngũ công chức, viên chức: Cả nước hiện có khoảng 2,4 triệu

người, chiếm 5,6% lực lượng lao động xã hội, đã nêu cao tinh thần trách nhiệm,
khắc phục khó khăn, phấn đấu hồn thành nhiệm vụ, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chăm
sóc y tế, giáo dục, đào tạo và văn hóa của nhân dân.
CL.

Đồng bào các dân tộc thiểu số: Hiện có hơn 13 triệu người, chiếm

14,4% dân số cả nước. Đồng bào đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát
triển kinh tế, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm quốc phòng

an ninh. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số còn khá cao, nhất là ở Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ.
CM.

Đồng bào các tơn giáo: Hiện có khoảng 24 triệu người, chiếm gần

27% dân số cả nước, tiếp tục phát huy truyền thống đạo gắn với đời, đồng hành
cùng dân tộc, thực hiện “Sống tốt đời đẹp đạo”, nhiệt tình tham gia các phong
trào thi đua yêu nước, nỗ lực trong sản xuất, kinh doanh hoạt động nhân đạo từ
thiện, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tơn giáo, đóng
góp tích cực vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
16


phận bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng vào các hoạt động gây mất trật tự, ổn định xã
hội.
CN.

Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Với hơn 4,5 triệu người

sống và làm việc ở 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới là một bộ phận
không thể tách rời của dân tộc Việt Nam, trong những năm qua, đã có nhiều nỗ
lực trong lao động, học tập, chấp hành pháp luật nước sở tại, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, nêu cao tinh thần đồn kết gắn bó với q hương đất nước, tích
cực đóng góp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm cầu nối góp phần thúc đẩy q
trình hội nhập, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nước ta với các nước
trên thế giới. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài mong muốn được quan
tâm giúp đỡ nhiều hơn để giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, nhất là
tiếng nói và chữ viết cho thế hệ trẻ, phát huy hơn nữa khả năng đóng góp của

đội ngũ trí thức, doanh nhân cho phát triển đất nước.
CO.

Thứ năm, sự phát triển giữa các thành phần trong xã hội.

CP.

Khi các thành phần cá nhân trong xã hội đều có sự phát triển, tiềm

lực ngang nhau thì việc hịa hợp, đoàn kết sẽ được thực hiện dễ dàng, thuận lợi
và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, thực tế thì sự phát triển đồng đều giữa các
thành phần trong xã hội là vấn đề vơ cùng khó khăn.
CQ.

Thứ sáu, điều vơ cùng quan trong đó là những quan điểm,

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát huy sức mạnh
đại đồn kết tồn dân tộc.
CR.

Đây chính là những định hướng, chính sách, giải pháp tạo cơ sở,

niềm tin và dẫn dắt quần chúng nhân dân đoàn kết cùng thực hiện những mục
tiêu chung mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
CS.

2.2. Thực tiễn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong

cách mạng Việt Nam
CT.


2.2.1. Những kết quả đã đạt được trong phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta
CU.

Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln coi trọng

việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh
17


đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân
tộc, tôn giáo, tập hợp đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo
nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
CV.

Với sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, chủ quyền, độc lập

dân tộc được giữ vững, Mọi tầng lớp nhân dân đã nỗ lực chung sức, chung lịng
cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
CW.

Ở bất kỳ thời kỳ nào, tổ chức Mặt trận cũng thể hiện rất rõ và thực

hiện rất tốt vai trị, vị trí của mình, ln trung thành với tơn chỉ, mục đích tập

hợp các tầng lớp nhân dân thành một khối đoàn kết thống nhất về ý chí và hành
động, tinh thần và lực lượng, tạo thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc để hoàn
thành những mục tiêu cách mạng cao cả do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
CX.

Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động

nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và
Nhà nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; giải quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng
lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị,
bảo đảm quốc phịng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí,
sức mạnh văn hóa và con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập
hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã
hội; tích cực tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp, các dự án luật, pháp
lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các văn kiện trình đại hội đảng các
cấp; kiến nghị với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần
hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
18


CY.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên đã chú

trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, triển khai sâu rộng và nâng cao
chất lượng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thu hút đông
đảo các tầng lớp nhân dân, phát huy tinh thần thi đua sáng tạo và huy động các

nguồn lực trong xã hội, tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây
dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình
thức tập hợp nhân dân, đẩy mạnh thực hành dân chủ ở cơ sở, thực hiện giám sát
và phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng
trong sạch, vững mạnh.
CZ.

Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Khơng

để ai bị bỏ lại phía sau” do Đảng và Nhà nước phát động, hằng năm, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì phát động tháng cao điểm “Vì
người nghèo”, khơi dậy những tấm lịng nhân ái, nhiều nghĩa cử cao đẹp, chung
tay giúp đỡ người nghèo. Thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân
tộc, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên thường xuyên tổ
chức chăm lo các gia đình chính sách, người có cơng, nhất là vào các dịp kỷ
niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ; Tết cổ truyền của dân tộc… Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được triển khai với nhiều giải
pháp mới nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương,
doanh nghiệp và nhân dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất trong nước.
DA.

Với phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, hoạt

động đối ngoại nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức
thành viên ngày càng được tăng cường và đổi mới, có trọng tâm, mở rộng về địa
bàn, lĩnh vực, đa dạng về đối tượng, góp phần hiện thực hóa chủ trương, đường
lối giữ vững độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, là
bạn, là đối tác tin cậy và thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc
tế, phấn đấu vì hịa bình, hợp tác và phát triển, góp phần nâng cao vị thế, uy tín

của Việt Nam trên trường quốc tế.
19


DB.

Gần đây, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, toàn Đảng, toàn dân,

toàn quân ta, với tinh thần "chống dịch như chống giặc", đã có những nỗ lực to
lớn và đạt được kết quả bước đầu trong kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh. Để kết nối
sự chung tay, huy động sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước tham gia phịng, chống đại dịch COVID-19, Đồn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra Lời kêu gọi “Tồn dân ủng hộ phịng,
chống dịch COVID-19”. Những tấm gương của đội ngũ y, bác sĩ, chiến sĩ qn
đội, cơng an cùng với sự góp sức của mỗi người dân trong cuộc chiến chống đại
dịch COVID-19 chính là biểu hiện sinh động của truyền thống yêu nước, sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc với vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
DC.

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong phát huy sức mạnh đại đoàn

kết toàn dân tộc ở nước ta
DD.

Tuy vậy, trong thực tế hiện nay, đã xuất hiện ngày càng nhiều

những biểu hiện, những vấn đề bất cập làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự suy thối về tư tưởng chính trị của một bộ phận
cán bộ, đảng viên; là tình trạng tham nhũng, lãng phí; là phân hóa giàu nghèo

ngày càng xa; là tình trạng vi phạm dân chủ diễn ra ở nhiều nơi, nhất là ở cơ
sở... gây bất bình trong nhân dân; ảnh hưởng nghiêm trọng và trực tiếp đến uy
tín của Đảng, của Nhà nước và mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân cũng như việc củng cố, tăng cường và mở rộng khối đại đồn kết tồn
dân tộc.
DE.

Thêm vào đó, Mặt trận và các đồn thể trong hệ thống chính trị vẫn

cịn nhiều hạn chế; quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân thơng qua các đồn
thể chưa được phát huy mạnh mẽ. Trong Đảng, một số tổ chức đảng và cấp ủy
đảng chưa nhận thức đúng tầm quan trong chiến lược của cơng tác mặt trận.
Việc thể chế hóa, hồn thiện các chính sách đối với cơng nhân, nơng dân, tri
thức nhằm tạo động lực và khơi dậy phong trào cách mạng trong quần chúng
còn chậm.
20


DF.

Mặt trận Tổ quốc với tư cách là liên minh chính trị cịn lúng túng

trong việc hiệp thương thống nhất hành động và phát huy vai trò các tổ chức
thành viên để tổ chức các phong trào cách mạng rộng lớn trên các lĩnh vực. Việc
tập hợp ý chí, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng luật pháp,
chính sách, tham gia kiểm tra cơng việc nhà nước cịn hạn chế,
DG.

Các đồn thể chính trị - xã hội chưa phát huy tốt vai trò là “cầu nối”


giữa nhân dân với Đảng và chính quyền; tiếng nói của các đồn thể trong tham
gia quản lý nhà nước cịn yếu và chưa có cơ chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Các đồn thể cịn nhiều lúng túng trong việc nâng cao chất lượng và phát triển
đoàn viên, hội viên nhất là vùng tơn giáo, vùng dân tộc ít người. Tỷ lệ tập hợp
đồn viên, hội viên cịn thấp. Một số tổ chức xã hội cịn mang tính hình thức
hoặc hoạt động không đúng chức năng.
DH.

2.3. Liên hệ thực tiễn phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân

tộc tại Công ty Đá quý Việt Nhật - VIMICO (VIJAS)
DI.

Công ty Đá quý Việt Nhật - VIMICO là đơn vị trực thuộc Tổng

cơng ty mẹ - Tổng Cơng ty Khống sản - TKV, tên viết tắt: VIJAS; Địa chỉ số
193 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
DJ.

Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty đó là chế tác, sản xuất, kinh

doanh vàng, bạc, đá quý, đồ trang sức, mỹ nghệ.
DK.

Trong quá trình hoạt động sản xuất của mình, Cơng ty ln coi việc

đồn kết con người chính là yếu tố quyết định tới sự thành công thắng lợi của
Công ty. Trong thời gian qua, Công ty luôn tích cực đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức đồn kết tập hợp sức mạnh đoàn kết

người lao động. Đồng thời, động viên người lao động tham gia các cuộc vận
động, các phong trào thi đua, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Công ty…
DL.

Đảng bộ của Công ty hằng năm, hằng quý đều đề ra Nghị quyết

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Cơng ty, trong đó nêu cao tinh thần
đồn kết người lao động. Đồng thời, Đảng bộ thường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Nghị quyết lãnh đạo của từng Chi bộ trong Công ty. Đặt tinh thần
21


trách nhiệm tự giác, đồn kết trong cơng ty lên hàng đầu. Kiên quyết đấu tranh
việc chia rẽ nội bộ, liên kết nhóm trong Cơng ty. Tất cả đều phải vì một tập thể
VIJAS.
DM.

Cơng đồn lao động của Cơng ty chính là tổ chức tập hợp sức mạnh

đồn kết người lao động của Công ty. Đây là tổ chức đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
trong cơng ty. Cơng đồn thường xun đổi mới nhiều hoạt động, phương thức
để gắn kết sức mạnh của người lao động trong Cơng ty. Đặc biệt, “Quỹ vì đồng
đội” được thành lập và duy trì từ lúc Cơng ty được thành lập cho tới ngày nay,
đây là quỹ được xây dựng nhằm hỗ trợ những anh em lao động trong Cơng ty có
hồn cảnh khó khăn, gặp những bất lợi trong cuộc sống, không để anh em lao
động một ai bị bỏ lại phía sau. Tính từ khi được thành lập đến nay, “Quỹ vì mái
ấm” đã góp phần giúp đỡ được trên 150 người lao động trong Công ty.
DN.


Bên cạnh đó, Cơng ty có nhiều phương thức, chính sách nhằm gắn

kết người lao động như thường xuyên tổ chức các buổi tham quan, du lịch cho
anh em trong công ty để từ đó mọi người hiểu nhau hơn, thêm vào đó, Cơng ty
ln có những hỗ trợ kịp thời về vật chất cho những người lao động trong công
ty khi gặp ốm đau, có chính sách thưởng cho cơng bằng giữa những người lao
động... Thêm vào đó, Cơng ty cũng chủ trương thúc đẩy, động viên, tạo điều
kiện cho người lao động trong Công ty thực hiện kết bạn hữu nghị với các tổ
chức, doanh nghiệp bên ngoài để cùng nhau học tập, rút kinh nghiệm góp phần
giúp đỡ nhau, cùng nhau phát triển.
DO.

Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách khách quan về những vấn

đề còn tồn tại, bất cập trong đồn kết nội bộ tại VIJAS đó là mặc dù Công ty
luôn đề cao công tác phản biện xã hội nhưng thực tế cho thấy công tác này còn
hạn chế, e dè khi từng cá nhân, đảng viên, người lao động trong Công ty chưa
mạnh dạn trong việc phê bình và tự phê bình bản thân.

22


DP.

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI

ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG VIỆT NAM Ở
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
DQ.


3.1. Những vấn đề đặt ra trong phát huy sức mạnh đại đoàn kết

toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam ở giai đoạn hiện nay
DR.

Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến nhanh

chóng và phức tạp tác động lớn đến đời sống kinh tế, xã hội ở nước ta, vấn đề
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang đứng trước những
thuận lợi và cả những thách thức mới. Lợi dụng quá trình mở cửa, hội nhập của
Việt Nam, các thế lực thù địch đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hịa bình”, kích
động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, gây thù hằn tôn giáo, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây xung đột xã hội,
kích động biểu tình, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội. Đặc biệt,
chúng đang tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân; đối lập nhân dân với
lực lượng vũ trang; chia rẽ các dân tộc, tôn giáo, phá hoại liên minh cơng - nơng
- trí; kích động chống đối, làm suy yếu sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội. Những vấn đề đó
đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với việc thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới nói chung, cũng như công cuộc bảo vệ chủ quyền biển,
đảo thiêng liêng của Tổ quốc nói riêng ở nước ta hiện nay.
DS.

Trên bình diện quốc tế, các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn

tại. Tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn, chiến tranh cục bộ, xung đột dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo; hoạt động ly khai, can thiệp lật đổ, khủng bố diễn ra ở
nhiều nơi. Trong khu vực, bên cạnh sự “trỗi dậy hịa bình” của Trung Quốc là sự
điều chỉnh, chuyển trọng tâm chiến lược của các nước lớn sang khu vực châu Á
- Thái Bình Dương và sự tăng cường sức mạnh quân sự của nhiều nước trong

khu vực.
DT.

Bên cạnh đó, dưới tác động của quá trình mở cửa, hội nhập, ảnh

hưởng của mặt trái kinh tế thị trường, làm cho sự phân hóa các tầng lớp xã hội,
phân hóa giàu nghèo ngày một gia tăng và cùng với đó là sự phân hóa ở những
23


mức độ khác nhau về tư tưởng, đạo đức, lối sống. Thực trạng trên đòi hỏi nước
ta phải tiếp tục giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích trong xã hội, coi sự thống nhất
về những lợi ích căn bản là cơ sở sâu xa của đoàn kết toàn dân. Xác định đúng
đắn: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc… để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương
đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan
dung để tập hợp, đoàn kết mọi người dân Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng
cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới
của khối đại đồn kết tồn dân tộc”.
DU.

Như vậy, khơng những tiếp tục khẳng định vai trò hết sức quan

trọng của khối đại đoàn kết toàn dân, đường lối của Đảng cịn chỉ rõ: khơng chỉ
đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, mà lấy “tinh thần
u nước” để quy tụ lịng dân, tập hợp, đồn kết “mọi người dân Việt Nam ở
trong và ngoài nước” nhằm “tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân

tộc”. Để xây dựng, củng cố, tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc thì đồn
kết trong Đảng, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân giữ vai
trị hết sức quan trọng. Đồn kết trong Đảng phải trở thành hạt nhân, chỗ dựa
vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân. Muốn vậy, mỗi cơ sở đảng phải thực
sự trong sạch, vững mạnh, mỗi cán bộ, đảng viên phải thực sự là tấm gương
sáng, mẫu mực về cả tư duy lý luận và hành động thực tiễn cho toàn dân tin và
noi theo.
DV.

3.2. Giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

trong cách mạng Việt Nam ở giai đoạn hiện nay
DW.

Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, hoàn thành trọng

trách lớn lao nhưng hết sức vẻ vang, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
24


Đại hội XII của Đảng về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thời gian tới,
chúng ta cần quan tâm, coi trọng thực hiện tốt những giải pháp chủ yếu sau:
DX.

Một là, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo

dục, nâng cao nhận thức về biển, đảo và ý thức chủ quyền biển, đảo gắn với chủ
quyền quốc gia đến đông đảo các tầng lớp nhân dân nhằm giúp người dân hiểu
đúng và đồng thuận cao. Từ đó, tạo sự kết nối liền mạch giữa các thế hệ về ý
thức đại đoàn kết toàn dân, ý thức về chủ quyền biển, đảo nước nhà trong tất cả

các giai tầng xã hội, không phân biệt trẻ già.
DY.

Chú trọng tuyên truyền đến người Việt Nam ở nước ngồi và bạn

bè quốc tế để họ có cái nhìn đúng đắn về chủ quyền biển, đảo nước ta, từ đó tự
giác, tích cực ủng hộ, hưởng ứng cơng cuộc bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Có thể
sử dụng nhiều hình thức đa dạng như: qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên, thông qua các kênh truyền thông trong nước và quốc tế, qua internet, mạng
xã hội (Youtube, Facebook, Twitter…) để đưa những thông tin lịch sử minh
chứng cho chủ quyền biển, đảo của Việt Nam đã có từ lâu đời, cập nhật diễn tiến
tình hình trên Biển Đơng và thông tin rộng rãi chủ trương Việt Nam bảo vệ chủ
quyền biển, đảo bằng con đường hịa bình… nhằm giúp mọi người hiểu và tích
cực ủng hộ Việt Nam. Đặc biệt, chú trọng phát huy vai trò của từng người dân
trong tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo, khuyến khích họ sử dụng mạng xã
hội để biến sức mạnh trên mạng thành sức mạnh trong thực tế, kết nối và tăng
cường sự ủng hộ của đồng bào trong nước, bạn bè quốc tế một cách liên tục,
hiệu quả; đồng thời huy động sự ủng hộ về vật chất và cả tinh thần của người
dân ở trong và ngoài nước để ủng hộ ngư dân bám biển, ủng hộ các lực lượng
làm nhiệm vụ gìn giữ chủ quyền biển, đảo,… Những việc làm này cần được tiến
hành thường xuyên, mở rộng không chỉ ở phạm vi người Việt trong nước mà
cịn ở nước ngồi, hướng tới thu hút sự quan tâm, tham gia của nhân dân ta và
bạn bè thế giới u chuộng hịa bình, chính nghĩa. Ngồi ra, khơng ngừng tạo
mối liên hệ đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của
thế giới thơng qua con đường chính trị, ngoại giao, giao lưu văn hóa… nhằm
nâng tầm chất lượng đại đồn kết, tạo nên sức mạnh quốc gia kết hợp với sức
25



×