i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
DƢƠNG VĂN HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CUNG CẤP
DỊCH VỤ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH, CỘNG HƢỞNG TỪ CỦA HỆ NỘI
BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
Hà Nội – 2021
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
DƢƠNG VĂN HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CUNG CẤP
DỊCH VỤ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH, CỘNG HƢỞNG TỪ CỦA HỆ NỘI
BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thành Chung
Hà Nội - 2021
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về dịch vụ và chụp y tế ....................................................................................... 4
1.2. Khái niệm về trang thiết bị y tế ............................................................................................ 4
1.3. Khái niệm về chẩn đốn hình ảnh ........................................................................................ 5
1.4. Một số phương pháp chẩn đốn hình ảnh ............................................................................ 5
1.5. Thực trạng chụp chẩn đốn hình ảnh CT, MRI trên thế giới và Việt Nam ........................ 8
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng chụp chẩn đốn hình ảnh, CT, MRI ................ 11
1.7. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 13
1.8. Khung lý thuyết .................................................................................................................. 16
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................................. 17
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 17
2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................ 17
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................................... 17
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................................................ 17
2.5. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................................... 18
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 18
2.7. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................................... 20
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................................... 20
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................................... 20
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................................. 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 22
iv
3.1. Thơng tin chung về khoa Chẩn đốn hình ảnh và bệnh nhân hệ nội ................................ 22
3.2. Thực trạng chụp chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của hệ nội bệnh viện A Thái
Nguyên ....................................................................................................................................... 23
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chụp chụp CT và MRI của hệ nội bệnh viện A Thái
Nguyên từ năm 2016 - 2020...................................................................................................... 38
BÀN LUẬN .............................................................................................................................. 48
4.1. Thực trạng chụp chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái
Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020. ........................................................................................ 48
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chụp chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hệ nội Bệnh
viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020. ................................................................... 51
4.3. Những ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 58
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 60
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 63
PHỤ LỤC .................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 1: Biến số nghiên cứu ..................................................Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 2: Phiếu điều tra ...........................................................Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện ......Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng khoa chẩn đốn hình ảnhError! Bookmark not
defined.
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu các bác sĩ hệ nội ..........Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn sâu bệnh nhân chụp CT, MRIError!
defined.
Bookmark
not
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS
Bác sĩ
BYT
Bộ Y tế
CĐHA
Chẩn đoán hình ảnh
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CT
Computed Tomography Scan – Chụp cắt lớp vi tính
DVYT
Dịch vụ y tế
HSBA
Hồ sơ bệnh án
HSCC
Hồi sức cấp cứu
LĐ
Lãnh đạo
MRI
Magnetic Resonance Imaging – Chụp cộng hưởng từ
PVS
Phỏng vấn sâu
TTBYT
Trang thiết bị y tế
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực của khoa CĐHA......................................................................... 22
Bảng 3.2. Tình hình chụp CT và MRI tại bệnh viện A Thái Nguyên ............................... 22
Bảng 3.3. Thông tin về nhân khẩu học của ĐTNC ........................................................... 23
Bảng 3.4. Tình trạng bệnh của ĐTNC ............................................................................... 24
Bảng 3.5. Chẩn đốn bệnh của ĐTNC .............................................................................. 25
Bảng 3.6. Tần suất chụp CT, MRI của ĐTNC .................................................................. 26
Bảng 3.7. Thực trạng chụp CT, MRI của các khoa hệ Nội ............................................... 27
Bảng 3.8. Thực trạng chụp CT của các khoa hệ Nội ......................................................... 30
Bảng 3.9. Thực trạng chụp chụp MRI của các khoa hệ Nội ............................................. 33
Bảng 3.10. Thực trạng chụp chụp CT, MRI theo chẩn đoán bệnh .................................... 35
Bảng 3.11. Thực trạng chụp CT, MRI theo tình trạng bệnh ............................................. 37
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sự tiến bộ mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật trong thời gian vừa qua đã kéo theo sự
tiến bộ vượt bậc trong công nghệ thuộc lĩnh vực y tế. Trong đó có những kỹ thuật cao
như chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI). Những nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam đã chỉ ra những lợi ích khi ứng dụng CT và MRI trong việc chẩn đoán và
điều trị những bệnh lý phức tạp. Tại bệnh viện A Thái Nguyên đã đưa hai loại dịch vụ
này vào sử dụng từ năm 2016, qua 05 năm hoạt động, nhằm tìm hiểu thực trạng và một số
yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ chụp CT và MRI tại bệnh viện, từ đó đưa ra
những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, chúng tôi tiến hành Nghiên cứu:
“Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, cộng
hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 - 2020” với hai mục tiêu: (1)
Mô tả thực trạng chụpchụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái
Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020 và (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến cung
cấp dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái Nguyên từ
năm 2016 đến năm 2020. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
và hồi cứu, định tính kết hợp với định lượng trong thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng
06/2021. Nghiên cứu chọn toàn bộ những báo cáo liên quan đến tình trạng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực và báo cáo hoạt động của khoa CĐHA cùng với 10.545 HSBA có
sử dụng CT và MRI trong 05 năm từ 2016 – 2020 đồng thời tỉm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến cung cấp dịch vụ CT và MRI thông qua 14 cuộc PVS các đối tượng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng số lượt chụp CT và MRI từ năm 2016 - 2021 là
12056 tỷ lệ chụp CT, MRI tại các khoa hệ nội có sự khác biệt giữa các khoa trong đó,
khoa HSCC có tỷ lệ chụp CT, MRI cao nhất (30,9%), khoa Đơng Y có tỷ lệ sử dụng thấp
nhất (3,1%). Tỷ lệ sử dụng cả hai CT, MRI trong chẩn đoán thấp (1,3 - 2,8%). Các khoa
hệ nội thường chỉ định sử dụng CT nhiều hơn MRI. Sọ não là vị trí thường được chỉ định
chụp CT nhất (53,2% - 86,7%). Bệnh tim mạch, cơ xương khớp, phổi và tiêu hóa được
chỉ định sử dụng CT, MRI nhiều hơn các bệnh liên quan đến thần kinh, nội tiết. Bệnh
nhân mắc bệnh cấp tính có tỷ lệ chụp CT và MRI cao nhất, với tỷ lệ lần lượt là 39,9% và
32,7%.
viii
Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ chụp CT và
MRI của hệ nội Bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020 bao gồm: Yếu
tốcá nhân người bệnh như độ tuổi, người có thu nhập thấp ít tiếp cận được với dịch vụ,
người bệnh/người nhà có hiểu biết về CT và MRI có xu hướng cản trở trong chỉ định dịch
vụ ; Yếu tố về bác sỹ: bác sỹ chỉ định chưa nắm rõ quy trình chụp CT và MRI, tỷ lệ chỉ
định dịch vụ còn thấp và bác sỹ đọc kết quả đơi khi cịn sót tổn thương; Yếu tố mơ hình
bệnh; Yếu tố trong việc thanh tốn bảo hiểm các kỹ thuật ảnh hưởng đến chỉ định của các
bác sỹ; Yếu tố thiết bị và kỹ thuật: công tác bảo trì, bảo dưỡng ảnh hưởng đến chỉ định
của bác sỹ. Ngoài những yếu tố trên, những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc chỉ định
của bác sỹ bao gồm: cung cấp các trang thiết bị hiện đại cho chẩn đoán, giá trị trong chẩn
đoán của các kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc sử
dụng thẻ bảo hiểm hay không không phải là yếu tố ảnh hưởng đến việc chụp CT và MRI.
Để nâng cao chất lượng của các loại dịch vụ này trong tương lai, nhóm nghiên cứu
đưa ra 04 khuyến nghị cho Ban lãnh đạo bệnh viện A Thái Nguyên về nâng cao vai trò
chỉ đạo giám sát trong việc xây dựng và thực hiện các quy trình; chú trọng vai trò của y
bác sỹ trong tư vấn; nâng cao năng lực cho y bác sỹ trong các dịch vụ kỹ thuật cao và có
chính sách hỗ trợ cho người bệnh nghèo để tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ này. Đối
với khoa chẩn đốn hình ảnh, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra 04 khuyến nghị về công tác
dự trù vật tư, phối hợp với nhà cung ứng, xây dựng quy trình cho rõ ràng và nâng cao
năng lực chuyên môn cho nhân viên trong khoa.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đốn hình ảnh (CĐHA) là chun ngành cận lâm sàng hỗ trợ cho bác sỹ đưa
ra chẩn đốn một cách chính xác tình hình bệnh tật của bệnh nhân. Trong gần 50 năm trở
lại đây, thế giới đã chứng kiến một loạt tiến bộ công nghệ quan trọng trong chẩn đốn
hình ảnh, bao gồm sự ra đời của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography
Scan – CT Scan), chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI), hệ thống
lưu trữ và truyền hình ảnh trong y khoa (Picture Archiving and Communication system –
PACS). Những sự tiến bộ này đã làm tăng việc chụp lâm sàng, nâng cao giá trị đối với
việc chẩn đoán bệnh và củng cố tính bền vững tổng thế của hệ thống chăm sóc sức khỏe
(CSSK) (1-3). CĐHA hiện được cơng nhận là một phần quan trọng của chăm sóc sức
khỏe tồn diện, thơng qua những đóng góp của nó cho các chương trình y tế dự phịng,
cơng tác chẩn đốn xác định và đánh giá đáp ứng điều trị (4, 5). Chương trình nghị sự
2030 về phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã đưa ra 13 mục tiêu phát triển bền
vững, trong đó y tế giữ vị trí trung tâm, CĐHA có khả năng góp phần đạt được 6 trong số
các mục tiêu về sức khoẻ.
Nhu cầu sử dụng CĐHA ngày càng tăng là một thách thức quan trọng đối với
chăm sóc sức khỏe hiện đại, vì các dịch vụ chẩn đốn hình ảnh thường địi hỏi chi phí cao
cùng với nguồn nhân lực kỹ thuật tốt, đặc biệt là đối với một số dịch vụ chẩn đoán phức
tạp như CT và MRI (4, 7-9). Việc sử dụng các dịch vụ về CĐHA đã đóng góp 10% vào
tổng chi tiêu chăm sóc sức khỏe bình qn đầu người (10). Tuy nhiên, nhu cầu chụp
CĐHA hiện nay đã vượt qua khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu (11). Ước tính có hai
phần ba dân số thế giới khơng được tiếp cận với dịch vụ hình ảnh cơ bản
Số lượng chụp CĐHA từ khi xuất hiện máy điện quang đầu tiên cho đến nay đã
tăng mạnh, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra xu hướng sử dụng các dịch vụ này.
Từ năm 1988 – 2008, số lượng chụp chẩn đốn hình ảnh được thực hiện trên tồn cầu đã
tăng gấp đôi (6). Một nghiên cứu về xu hướng sử dụng hình ảnh y tế từ năm 2000 – 2016
tại Hoa Kỳ và Ontario, Canada đã chỉ ra xu hướng sử dụng CT và MRI tăng nhanh ở
người lớn, nhưng tỷ lệ sử dụng CT ở trẻ em giảm (59). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại
dịch COVID 19, có sự suy giảm đáng kể về khối lượng các hoạt động X – quang trong
2
những tháng đầu tiên của đại dịch ở tất cả các cơ sở, bao gồm cả khu vực cấp cứu (60,
63). Tại Israrel, Số lượng và tỷ lệ khám MRI giảm trong đợt COVID-19 đầu tiên, với
mức giảm mạnh nhất vào tháng 4 năm 2020: giảm tương đối 47,5% so với tháng 4 năm
2019 và 42,2% so với năm 2018 (64).
Cùng với xu thế chung toàn cầu, hệ thống y tế tại Việt Nam sau hơn 20 năm đổi
mới đã có những bước tiến lớn nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh không ngừng
tăng lên của người dân. Sự hỗ trợ của các phương pháp chẩn đốn hình ảnh đã giúp các
bác sỹ chẩn đốn chính xác hơn, từ đó điều trị hiệu quả hơn, số ngày điều trị được rút
ngắn lại, giảm chi phí điều trị. Mặc dù có rất nhiều tài liệu chỉ ra hiệu quả và thành tựu
của các dịch vụ chẩn đốn hình ảnh mang lại và nhu cầu sử dụng gia tăng, rất ít nghiên
cứu, dữ liệu về thực trạng cung cấp dịch vụ này, đặc biệt là các nước thu nhập thấp-trung
bình, bao gồm Việt Nam (19, 20).
Bệnh viện A Thái Nguyên là Bệnh viện (BV) hạng I và hiện nay là BV vệ tinh về
chuyên ngành phụ sản của BV Phụ sản Trung ương và chuyên ngành nhi của BV Nhi
Trung ương. Kể từ khi được phép xã hội hóa y tế theo Thông tư 15/2007/BYT, BV đã
nâng cấp và mua sắm nhiều trang thiết bị kỹ thuật cao hiện đại như máy CT scanner đa
dãy, máy cộng hưởng từ để phục vụ khám chữa bệnh. Hai loại máy kỹ thuật cao này được
đưa vào sử dụng từ năm 2016, đến nay chưa có một khảo sát, nghiên cứu nào về cung cấp
hai loại dịch vụ này tại BV A Thái nguyên. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh như hiện
nay, thực trạng chụp CT, MRI như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc cung
cấp dịch vụ?
Xuất phát từ các câu hỏi liên quan đến dịch vụ chẩn đoán hình ảnh đã đề cập phía
trên và trong phạm vi nguồn lực cho phép, học viên tiến hành thực hiện nghiên cứu:
“Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, cộng
hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hệ nội
Bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, cộng
hưởng từ của hệ nội Bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về dịch vụ và chụp y tế
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hố
nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội (21).
1.1.3. Chụp y tế
Là các dịch vụ khám, chẩn đốn, điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng
được cung ứng cho người dân theo nhu cầu và mức độ bệnh của người dân khi ốm
đau. Việc chụp khám chữa bệnh của người dân không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của họ mà còn phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng, giá thành, mức độ bệnh và khả năng
tiếp cận của người dân (21).
1.2. Khái niệm về trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế (TTBYT) bao gồm các loại máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư,
phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh, chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân (22, 23).
Theo nghị định số 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý trang thiết
bị y tế, Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử
và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo
chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc
nhiều mục đích sau đây:
a) Chẩn đốn, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thương, chấn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm sốt sự thụ thai;
đ) Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét
nghiệm;
5
e) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
g) Cung cấp thông tin cho việc chẩn đốn, theo dõi, điều trị thơng qua biện pháp
kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người (24).
1.3. Khái niệm về chẩn đốn hình ảnh
Chẩn đốn hình ảnh hay điện quang là một chun ngành dùng các phương pháp
tạo hình ảnh khác nhau để chẩn đoán bệnh bao gồm: X - quang chẩn đoán, siêu âm chẩn
đốn, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và cịn có X - quang mạch máu và can
thiệp (25).
1.4. Một số phƣơng pháp chẩn đốn hình ảnh
1.4.1. Chụp X - quang
X – quang là một kỹ thuật sử dụng tia X để tạo ra những hình ảnh bên trong cơ
thể. Sự ghi hình X quang của các bộ phận thăm khám được thực hiện trên phim hoặc giấy
ảnh. Dưới tác dụng của tia X, các lớp huỳnh quang của phim chụp sẽ phát quang và tác
dụng lên phim để ghi hình bộ phận thăm khám mà nó truyền qua (26).
Chụp X - quang thơng thường đã phát triển rất nhiều kể từ khi vơ tình phát hiện ra
tia X. Hầu hết các hệ thống chụp X - quang thông thường đã được thay thế bằng thiết bị
chụp X - quang kỹ thuật số chuyển đổi hình ảnh sang dữ liệu điẹn tử có thể lưu trữ và
nghiên cứu trên máy tính. Các kỹ thuật kỹ thuật số cho phép xem ảnh X - quang nay lập
tức, ngồi ra cho phép phóng to các vùng cụ thể củ hình ảnh và độ tương phản của hình
ảnh có thể được điều chỉnh để cung cấp khả năng hiển thị rõ ràng hơn những bất thường.
Hiện nay, X - quang vẫn tiếp tục được sử dụng cho một số chỉ định cận lâm sàng nhất
định bất chấp sự phát triển của những phương pháp tiên tiến hơn (27).
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 03/01/2014
về hướng dẫn các quy trình kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh và điện quang can thiệp, trong
đó, X - quang có 25 quy trình, chỉ định cho các bệnh liên quan đến xương khớp, hệ tiêu
hóa, tuyến vú… (28). Khi sử dụng X - quang khơng có chống chỉ định tuyệt đối, chỉ có
chống chỉ định tương đối với phụ nữ mang thai.
1.4.2. Siêu âm
6
Siêu âm là kỹ thuật chẩn đốn sử dụng sóng siêu âm có tần số >20000Hz. Trong
chẩn đốn bằng siêu âm, người ta thu chùm siêu âm phản xạ (còn gọi là âm vang) quay
trở lại đầu dò và hiệu ứng áp điện thuận nghịch sẽ tạo ra những tín hiệu biến thiên tùy
theo tần số sóng âm phản xạ. Từ tín hiệu điện này qua bộ phận xử lý sẽ chuyển thành tín
hiệu quang và cuối cùng tạo nên hình ảnh siêu âm của các cấu trúc cần thăm khám, tùy
phương pháp thu tín hiệu, người ta chẩn đốn bằng siêu âm kiểu A, B, TM, Doppler (26).
Đây là phương pháp được chỉ định đầu tiên và rộng rãi để thăm khám các tạng đặc
trong ổ bụng, sau phúc mạc (gan, tuy, lách, hệ tiết niệu,…); thăm khám tim, mạch máu;
các tạng nơng (tun giám, tinh hồn, vú, phần mềm,…); thăm dò trong sản khoa,; thăm
khám thành ngực và khoang màng phổi. Siêu âm Doppler được sử dụng trong thăm khám
tim, mạch máu các chi, mạch máu vùng đầu mặt cổ, mạch máu các tạng và đánh giá mức
độ cấp máu của các tổn thương. Ngày nay, với các máy có độ phân giải cao, siêu âm cũng
đã được chỉ định nhiều trong bệnh lý ống tiêu hoá (26). Hầu như siêu âm khơng có chống
chỉ định, vì khơng có bức xạ ion hóa được sử dụng, nó an toàn khi sử dụng cho phụ nữ
mang thai và trẻ em (27).
1.4.3. Chụp cắt lớp vi tính - CT Scanner (Computer Tomography Scanner)
Chụp cắt lớp vi tính có thể được định nghĩa như một phương pháp đo tỷ trọng X quang của các đơn vị thể tích của một lát cắt. Phương pháp này cho ra những hình ảnh lát
cắt của cơ thể với sự phân tích tỷ trọng 100 lần chính xác hơn trên hình ảnh X - quang
thường quy (26).
Máy cắt lớp vi tính đầu tiên được ra đời năm 1974 với thời gian cắt 1 lát mất vài
phút. Đến nay máy cắt lớp vi tính đã phát triển qua 4 thế hệ ngày nay đã có máy xoắn ốc
và đa lát cắt lên tới 64, 128 và 256 lát và vẫn còn tiếp tục phát triển (25). Nhiều tiến bộ
công nghệ đã được thực hiện trong CT, với những cải tiến về tốc độ quét, độ dày lát cắt
nhỏ hơn, giảm liều bức xạ và chất lượng hình ảnh tốt hơn (29). Đến nay, nhờ sự nghiên
cứu phát triển khơng ngừng, máy chụp cắt lắp vi tính hiện đại nhất hiện nay đã có thể
chụp đến 640 lát với những cải tiến đáng kể so với những dịng máy cũ.
Về đặc điểm hình ảnh, máy chụp cắt lớp vi tính cho phép phân biệt được những
khác biệt rất nhỏ của những tổ chức có tỷ trọng khác nhau, tồn bộ thơng tin về hỉnh ảnh
7
của tổ chức được chứa trong bộ nhớ và người điều khiển chỉnh lý máy để chọn các hình
ảnh có ý nghĩa trong chẩn đốn, những hình ảnh này có thể chụp lại với những kích thước
khác nhau và được lưu trữ để nghiên cứu hình ảnh đã lưu bất cứ lúc nào (26).
Ngày nay, máy chụp cắt lớp vi tính đã được chỉ định rộng rãi trong chẩn đốn
bệnh. Trong thăm khám các tạng vùng bụng và sau phúc mạc, chụp cắt lớp vi tính thường
được chỉ định sau siêu âm. Đối với chẩn đoán bệnh lý lồng ngực, bệnh lý xương thì đây
là phương pháp được chỉ định ngay sau X - quang quy ước. Chẩn đoán bệnh lý thần kinh
thì có sự cạnh tranh và thảo luận giữa chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ như bệnh lý
cấp cứu do chấn thương, bệnh lý liên quan đến xương (u xương, thối hóa, chấn thương
xương cột sống, chấn thương xương vùng nền sọ…) thì chụp cắt lớp được lựa chọn, các
bệnh lý còn lại (u, viêm não, thốt vị đĩa đệm, tổn thương tủy sống…) thì thường chụp
cộng hưởng từ có ưu thế hơn. Tuy nhiên, ở những nơi chưa có cộng hưởng từ thì chụp cắt
lớp vi tính cũng là phương pháp hữu hiệu giúp cho chẩn đoán các bệnh lý này (26).
1.4.4. Chụp cộng hưởng từ (26) – MRI (Magnetic Resonance Imaging)
Nguyên lý làm cơ sở cho sự tạo hình của máy chụp cộng hưởng từ rất phức tạp, có
thể tóm tắt như sau: nguyên tử hydro có rất nhiều trong các mơ ở trong cơ thể con người,
hạt nhân nguyên tử này chỉ có một proton. Khi những proton của những nguyên tử hydro
của các mơ được đặt trong một từ trường có cường độ lớn và được cung cấp năng lượng
dưới dạng những sóng có tần số radio thì khi ngừng cung cấp những sóng đó, hệ thống sẽ
hồi trả lại năng lượng và các proton sẽ phát ra tín hiệu. Các tín hiệu này được các bộ phận
tinh vi trong máy và vi tính xử lý để biến thành hình ảnh. Tạo ảnh bằng cộng hưởng từ là
kỹ thuật tạo ảnh y học hiện đại có nhiều ưu điểm, cho tới nay hình ảnh của kỹ thuật tạo
ảnh này vẫn đứng hàng đầu so với các kỹ thuật khác
Chụp cộng hưởng từ được chỉ định rất rộng rãi trong các bệnh lý của hệ thống thần
kinh (sọ não, cột sống), bệnh lý khớp, bệnh lý các cơ quan trong ổ bụng và sau phúc mạc,
bệnh lý tim và mạch máu.
Chống chỉ định: cho đến nay các nghiên cứu cho thấy với cường độ từ trường sử
dụng trong chẩn đốn hiện nay khơng gây ra các nguy cơ sinh học cũng như biến đổi gen.
Các chống chỉ định bắt buộc được thực hiện khi bệnh nhân có máy tạo nhịp tim, máy
8
kích thích thần kinh-giác quan (thính lực, tủy…), bơm tiêm có thành phần kim loại hay
điện tử, các kẹp phẫu thuật trong não, các van tim có bi kim loại. Các dị vật kim loại
trong hố mắt hoặc nằm sát các mạch máu, bệnh nhân không hợp tác. Phụ nữ mang thai có
thể chụp cộng hưởng từ nhưng khơng được tiêm gadolinium.
1.5. Thực trạng chụp CT, MRI trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Thực trạng chụp CT, MRI trên thế giới
Ngày nay, việc sử dụng các kỹ thuật CĐHA trong khám và điều trị đã trở nên rất
phổ biến. Với sự phát triển về cơng nghệ, ngày càng có nhiều kỹ thuật CĐHA đưa ra
những thơng tin ngày càng chính xác, giúp các y bác sỹ chẩn đoán và điều trị hiệu quả
hơn, trong đó có CT và MRI. Đây là hai loại kỹ thuật đánh dấu một bước tiến quan trọng
trong ngành CĐHA, tuy nhiên, việc tiếp cận với hai loại kỹ thuật này trên thế giới vẫn
còn hạn chế, nhất là ở những nước có thu nhập thấp, do giá thành của các loại máy và giá
dịch vụ vẫn còn đắt đỏ.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra xu hướng sử dụng CT và MRI trong chẩn
đoán và điều trị, như nghiên cứu của Stephen Flaherty và cộng sự tìm hiểu về xu hướng
sử dụng chẩn đốn hình ảnh của người dân Massachusetts tham gia bảo hiểm thương mại
từ năm 2009 đến năm 2013 cho thấy, tỷ lệ chụp MRI đã tăng 13% trong 5 năm (từ 147
lên 166 trên 1000 người); siêu âm tăng 17% (từ 453 đến 530 trên 1000 người) và Xquang tăng 12% (từ 985 đến 1.100 trên 1000 người). Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng CT lại
giảm 37% (từ 341 xuống 213 trên 1000 người) và y học hạt nhân giảm 57% (từ 89 xuống
38 trên 1000 người) (30).
Một nghiên cứu khác của Rebecca Smith-Bindman và cộng sự thu thập số liệu hồi
cứu từ 135 triệu lượt khám CĐHA được thực hiện tại 07 hệ thống chăm sóc sức khoẻ tích
hợp của Mỹ và Ontario, Canada từ năm 2000 – 2016 cho thấy, việc sử dụng CT, MRI và
siêu âm trong 7 hệ thống chăm sóc sức khỏe tích hợp của Hoa Kỳ và ở Ontario đã tiếp tục
gia tăng trong những năm gần đây. Từ năm 2000 – 2006, số lượng sử dụng CT, MRI tăng
nhanh với mức tăng từ 9,5% – 11,6% hàng năm. Các năm sau số lượng sử dụng hai loại
dịch vụ này vẫn tăng, nhưng mức tăng chậm, từ năm 2012 – 2016 chỉ tăng từ 1% -5%
hàng năm. đối với hầu hết các nhóm tuổi cả ở các địa điểm của Hoa Kỳ và ở Ontario. Ở
9
trẻ em, tăng trưởng CT hàng năm ổn định hoặc giảm (Hoa Kỳ: từ 10,1% trong năm 20002005 xuống 0,8% trong 2013-2016; Ontario: từ 3,3% trong 2000-2006 xuống −5,3%
trong 2006-2016), tỷ lệ sử dụng MRI vẫn tăng qua các năm tương tự với nhóm người
trưởng thành (59). Đại dịch COVID – 19 đã khiến đời sống của con người bị ảnh hưởng
về mọi mặt, trong đó có việc sử dụng các dịch vụ CĐHA trong chẩn đoán và điều trị. Một
nghiên cứu hồi cứu tại Israel so sánh các dữ liệu về viêc sử dụng MRI từ tháng 3 đến
tháng 12 năm 2020 với tháng 3 đến tháng 12 năm 2018 và 2019. Số lượng và tỷ lệ khám
MRI giảm trong đợt COVID-19 đầu tiên, với mức giảm mạnh nhất vào tháng 4 năm
2020: giảm tương đối 47,5% so với tháng 4 năm 2019 và 42,2% so với năm 2018. Sau đó
có sự gia tăng trở lại với mức sử dụng gần như trước đại dịch (64).
Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra việc chụp CT ở các vị trí trên cơ thể cũng
khác nhau, tuỳ theo mơ hình bệnh tật và các triệu chứng của người bệnh. Nghiên cứu của
Erik P Hess và cộng sự về xu hướng chụp chụp cắt lớp vi tính cho thấy, tỷ lệ sử dụng CT
trong cấp cứu tăng từ 41,1/ 1000 người (năm 2000) lên 74,4/1000 người (năm 2010).
Trong đó, CT vùng bụng chiếm hơn 50%, tiếp theo là CT cột sống, tứ chi, cổ và xoang
(19%), CT ngực (16%) và CT đầu (14%). Triệu chứng đau bụng, đau đầu, các vấn đề về
hô hấp được chỉ định sử dụng chụp CT nhiều nhất (31). Nghiên cứu của tác giả Joshua
Tamble và cộng sự (2017 - 2018) cũng chỉ ra các đặc điểm về vị trí chỉ định khi chụp CT:
chụp CT vùng đầu chiếm 52% (95%CI: 47-56%) của tất cả các lần chụp cắt lớp có chấn
thương (19% [95%CI: 15-22%]), đau thắt lưng (18% [95%CI: 14-21 %]) và nghi ngờ đột
quỵ (10% [95% CI: 7-13%]) là những chỉ định thường gặp nhất (32).
Đối với MRI,nghiên cứu khác của Mohammad Palesh và cộng sự (2008) về mơ
hình chụp chụp cộng hưởng từ tại Iran cho thấy, 88% các chỉ định sử dụng MRI từ phía
các bác sĩ phẫu thuật thần kinh và bác sĩ chỉnh hình. Cột sống (55%), não (25,5%) và đầu
gối (11%) là những bộ phận phổ biến nhất của cơ thể được quét bằng MRI (34).
Đánh giá về mối liên hệ giữa các đặc điểm về bệnh tật với việc sử dụng lặp lại CT,
MRI, Dachen Chu và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về vấn đề này tại Đài Loan trong 2
năm (2004-2005). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đã ghi nhận có tổng cộng 1.712.298
bệnh nhân được chụp CT, 402.342 bệnh nhân được chụp MRI và 37.652 bệnh nhân được
10
thực hiện cả CT và MRI. Do đó, việc sử dụng CT, MRI chiếm khoảng 9,4% dân số trong
2 năm. Đối với CT, bệnh lý ác tính được chỉ định sử dụng nhiều nhất (21,3%) và tiếp
theo là bệnh lý thần kinh (18,3%) và các bệnh không rõ nguyên nhân (10,6%). Đối với
MRI, rối loạn cơ xương khớp được chỉ định nhiều nhất (42,4%) cao gấp 2 lần các bệnh lý
thần kinh (18,7) và các bệnh lý ác tính (17,7%). Đối với cả 2 chỉ định CT, MRI thì bệnh
lý thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (40,3%) sau đó là bệnh lý ác tính (21,6%). CT hoặc
MRI lặp lại được thực hiện phổ biến nhất ở những bệnh nhân mắc bệnh ác tính (31,8%),
rối loạn thần kinh (24,0%), hoặc chấn thương não hoặc cột sống (25,3%). (33).
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm về cá nhân người bệnh chụp CT và
MRI như tuổi, giới bảo hiểm y tế. nghiên cứu của Kathleen Lang và cộng sự chỉ ra rằng
nữ giới có tỷ lệ sử dụng hình ảnh cao hơn nam (115 so với 90 trên 1000 người). Những
người khơng có bảo hiểm và những người chỉ có bảo hiểm người nghèo có tỷ lệ chụp
thấp nhất (52/1000 người đối với người khơng có bảo hiểm và 63/1000 người đối với chỉ
có bảo hiểm người nghèo) (35). Nghiên cứu của tác giả Moe Khaing và cộng sự tại các
bệnh viện công ở Myanmar từ năm 2015 - 2017 cho thấy xu hướng sử dụng CT và MRI
tăng lên ở nhóm tuổi từ 36 - 65 tuổi (46). Tại các đô thị châu Phi, tác giả Joshua Tambe
và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về việc sử dụng chụp cắt lớp vi tính từ năm 2017 2018, độ tuổi trung bình chụp là 45 tuổi, tỷ lệ giữa nam và nữ là 1:1, có 78% đối tượng
khơng có thẻ BHYT khi chụp (34).
1.5.2. Thực trạng cung câp dịch vụ chụp CT, MRI ở Việt Nam
Tại Việt Nam, về xu hướng chụp CT và MRI trong chẩn đoán, theo báo cáo kiểm
tra 720 bệnh viện của Vụ Điều trị - Bộ Y tế năm 2005 cho thấy tình hình sử dụng chẩn
đốn cận lâm sàng tăng cao. Tỷ lệ chụp CT, MRI đã tăng 115,7% từ 0,369 triệu lượt
(năm 2004) lên 0,427 triệu lượt (năm 2005) (35).
Tuy nhiên, số lượng nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng y tế ngày càng tăng thì
tỷ lệ sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao như CT và MRI tại Việt Nam vẫn còn thấp so với
các nước khác. Nghiên cứu của Phạm Trí Dũng (2009) cũng đưa ra kết quả, tỷ lệ sử dụng
kỹ thuật cao CT, MRI ở Việt Nam so với một số nước phát triển đạt thấp 2,6 lượt/1000
dân, Mỹ 172,5 lần/1000 dân, Anh 43 lần/1000 dân và Úc 21 lần/ 1000 dân (36).
11
Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng chụp chẩn đốn hình ảnh
mà chỉ có các nghiên cứu tìm hiểu về vai trị của các kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh trong
chẩn
đốn
điều
trị
và
giá
trị
của
nó
trong
chẩn
đốn
lâm sàng. Nghiên cứu của tác giả Bùi Hữu Nghĩa (2013) là nghiên cứu đầu tiên về thực
trạng cung cấp, chụp chẩn đốn hình ảnh và một số yếu tố liên quan đến sử dụng kỹ thuật
cao CT, MRI của hệ nội bệnh viện Hữu nghị Việt - Tiệp Hải Phòng năm 2013 cho thấy,
tỷ lệ sử dụng kỹ thuật cao CT, MRI không cao 33,4%, trong đó CT được sử dụng nhiều
hơn chiếm 24,4%. Sử dụng CT nhiều nhất là khoa Thần kinh chiếm 42,6%, khoa sử dụng
MRI cao nhất là Nội 4 với 32,3%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bệnh về thần kinh
sử dụng CT cao nhất 38,5%, còn MRI thì được sử dụng nhiều trong bệnh về cơ xương
khớp 50% (37).
1.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến cung cấp dịch vụ CT, MRI
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố liên quan đến việc chụp CT và
MRI. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố liên
quan đến cung cấp dịch vụ hai dịch vụ này tại các cơ sở y tế. Vì vậy, trong nghiên cứu
này, chúng tôi cũng đề cập đến một số nghiên cứu có chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng dịch vụ CT và MRI.
1.6.1. Yếu tố cá nhân người bệnh
Đánh giá về các yếu tố liên quan đến cá nhân người bệnh một nghiên cứu tại Đài
Loan của Pei – Tseng Kung và cộng sự trên 200.000 người sử dụng chụp cắt lớp vi tính
cho thấy, nam giới và người cao tuổi trên 60 tuổi chụp chụp cắt lớp vi tính cao (OR lần
lượt là 1,64 và 7,05). Bên cạnh đó thì những người có mức lương cao hơn lại chụp CT
thấp hơn (OR=0,5-0,89) (38).
Tương tự nghiên cứu của Kathleen Lang (2013) và nghiên cứu của McKinley
Glover (2007) tại Hoa Kỳ đều cho thấy, tuổi trên 65 tuổi, giới tính nam, chủng tộc da
trắng, thu nhập hộ gia đình và khu vực thành thị là những yếu tố ảnh hưởng đến việc
chụp (39, 40).
1.6.2. Yếu tố bác sĩ
12
Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, bác sỹ chỉ định là một trong số
những yếu tố ảnh hưởng đến việc chụp CT và MRI, như kết quả nghiên cứu của RanChou Chen và cộng sự (2011) tại Đài Loan cho thấy, bác sĩ là nam và có độ tuổi từ 41-50
tuổi chỉ định chụp CT, MRI nhiều hơn. Các bác sĩ nội khoa cũng yêu cầu chỉ định chụp
CT, MRI và chỉ định lặp lại cao nhất (44,3% và 50,6%) so với các bác sĩ hệ ngoại (40,4%
và 38,5%). Các bác sĩ gia đình, sản/phụ khoa và nhi khoa chỉ định thấp nhất. Các bác sĩ
làm việc ở trung tâm y tế cũng cho chỉ định chụp CT, MRI nhiều hơn các bác sĩ ở bệnh
viện. Sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê (p<0,001) (41).
Một nghiên cứu khác của Chris Sistrom và cộng sự (2012) cũng cho thấy, yếu tố
giới tính, trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của bác sĩ có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với việc chụp chẩn đốn hình ảnh (p<0,05) (42).
1.6.3. Mơ hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tât là một yếu tố liên quan trực tiếp đến việc chụp CT và MRI. Tùy
vào vị trí tổn thương trên cơ thể người bệnh, mà bác sỹ có những chỉ định việc sử dụng
CT và MRI cho phù hợp. Ran-Chou Chen và cộng sự (2011) đã thực hiện nghiên cứu về
“các đặc điểm của bác sĩ liên quan đến việc sử dụng lặp lại chụp cắt lớp vi tính và chụp
cộng hưởng từ” tại Đài Loan cho thấy, bệnh ác tính (OR=2,24), rối loạn thần kinh
(OR=1,72) và chấn thương sọ não hoặc cột sống (OR=2,07) là 3 loại bệnh có liên quan
nhiều nhất đến việc sử dụng lặp lại CT, MRI (41).
Tương tự, nghiên cứu của Pei – Tseng Kung tại Đài Loan cũng cho thấy bệnh ung
thư có chỉ định sử dụng CT cao hơn gấp 7,71 lần so với những bệnh nhân mắc các bệnh
khác (p<0,05) (38).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Bùi Hữu Nghĩa (2013) về thực trạng cung
cấp, chụp chẩn đoán hình ảnh và một số yếu tố liên quan đến sử dụng kỹ thuật cao CT,
MRI của hệ nội bệnh viện Hữu nghị Việt - Tiệp Hải Phòng năm 2013 cho thấy, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mơ hình bệnh ở các khoa với chỉ định sử dụng CT,
MRI. Bệnh về thần kinh có chỉ định cao nhất (53,8%), tiếp theo là bệnh cơ xương khớp
(50%), bệnh hơ hấp (35%) và bệnh về nội tiết có chỉ định thấp nhất (9,5%). Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng tìm hiểu mối liên quan sử dụng kỹ thuật cao CT, MRI giữa các khoa
13
thuộc hệ nội cho thấy có sự khác biệt về sử dụng kỹ thuật cao giữa các khoa. Khoa có tỷ
lệ sử dụng cao nhất là khoa Thần kinh 61,8%, khoa sử dụng thấp nhất là khoa Nội tiết,
thận 15% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) (37).
1.6.4. Sử dụng bảo hiểm
Nghiên cứu của McKinley Glover và cộng sự (2007) trên 57847 bệnh nhân có sử
dụng CT, MRI tại một trung tâm y tế bậc 4, Hoa Kỳ cho thấy, bệnh nhân thuộc chương
trình Medicare và Medicaid hỗ trợ bảo hiểm có tỷ lệ sử dụng CT, MRI cao hơn so với
bệnh nhân sử dụng bảo hiểm thương mại (OR=1,7-2,6) (40).
Một nghiên cứu khác cũng tại Hoa Kỳ cho thấy, những người khơng có bảo hiểm
ít có khả năng sử dụng các dịch vụ CT, MRI hơn những đối tượng có bảo hiểm (OR=1,63,0) (39).
1.6.5. Quy trình
Nghiên cứu của tác giả Michael Recht và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng, việc cải
thiện các quy trình làm việc hàng ngày của bộ phận MRI thuộc khoa CĐHA đã ảnh
hưởng đáng kể đến chỉ số hiệu suất làm việc trong khoa CĐHA. Tất cả các hiệu suất
được đo lường đều cho thấy những thay đổi có ý nghĩa thống kê sau khi thực hiện dự án
(65).
1.7. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu
1.7.1. Bệnh viện A Thái nguyên
Bệnh viện A Thái Nguyên là Bệnh viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh được thành lập
ngày 31/12/1965. Từ tháng 10 năm 2015, Bệnh viện chính thức được Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận là Bệnh viện đa khoa hạng I và hiện nay là bệnh viện vệ tinh về chuyên
ngành phụ sản của Bệnh viện Phụ sản Trung ương và chuyên ngành nhi của Bệnh viện
Nhi Trung ương. Bệnh viện có 28 phịng chức năng, 750 giường bệnh và 591 cán bộ,
viên chức.
Khoa Chẩn đốn hình ảnh được thành lập từ những ngày đầu của bệnh viện. Tại
thời điểm đó, nhân lực của khoa bao gồm 5 nhân lực trong đó 2 bác sỹ (BS), 2 điều
dưỡng và 1 y công. Đến nay, nhân lực của khoa đã được bổ sung thêm và cán bộ đều có
trình độ chun mơn cao, được đào tạo đúng chuyên ngành. Khoa gồm 3 khu vực: khu
14
trung tâm và kỹ thuật cao, khu chẩn đốn hình ảnh cấp cứu và khu chẩn đốn hình ảnh
khoa khám bệnh. Về chức năng nhiệm vụ: Thực hiện chẩn đoán hình ảnh trên các
phương tiện máy X - quang thường quy, máy siêu âm, máy chụp cắt lớp vi tính và chụp
cộng hưởng từ cho các khoa lâm sàng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh; Chụp mạch
và can thiệp mạch; Đào tạo: cùng với trường đại học y đào tạo đội ngũ BS, Kỹ thuật viên;
Nghiên cứu khoa học: thực hiện các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, tham gia
các hội thi sáng tạo trẻ...; Quan hệ quốc tế: Hợp tác với các nước để học tập kinh nghiệm
và chuyển giao công nhệ, kỹ thuật.
Các kỹ thuật thực hiện tại khoa chẩn đốn hình ảnh: chụp X - quang quy ước
khơng và có chuẩn bị; chụp tuyến vú; chụp răng; chụp CT các bộ phận, chụp CT hệ động
tĩnh mạch, mạch vành, mạch não và mạch ngoại vi; chụp MRI não, cột sống, các
khớp…siêu âm tổng quát ổ bụng, siêu âm tuyến giáp, siêu âm Doppler tim mạch…chụp
mạch não mạch ngoại biên, can thiệp nút động mạch phổi, động mạch lách đổ xi măng
cột sống… đảm bảo cho công tác khám chữa bệnh, đáp ứng tối đa nhu cầu chẩn đoán,
cấp cứu 24/24, phát triển đội ngũ nhân lực và triển khai các kỹ thuật mới. Để thực hiện
tốt các kỹ thuật trên, khoa đã được trang bị những thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến, trong đó
có 01 máy chụp MRI 1,5 TESLA của hãng Siemens, Đức và 02 máy chụp CT gồm 02
máy Optima CT660 (128 lát cắt) của Nhật Bản, được đưa vào sử dụng từ năm 2016, đặt
tại khu trung tâm và kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, khoa Chẩn đốn hình ảnh cịn thực hiện
các nghiên cứu khoa học và kết hợp với các trường đại học y đào tạo, huấn luyện cán bộ
cho chun ngành chẩn đốn hình ảnh.
1.7.2. Hệ nội bệnh viện A Thái Nguyên
Nội khoa là phân ngành trong y khoa liên quan đến việc chẩn đoán và điều trị
không phẫu thuật các bệnh của cơ quan bên trong cơ thể, đặc biệt là ở người lớn.
Hệ nội khoa bệnh viện A Thái Nguyên bao gồm các khoa: Nội tổng hợp (Tiêu hóa
- Cơ xương khớp - Hô hấp), Nội 4 (Bảo vệ sức khỏe), Nội Tim Mạch, Truyền nhiễm,
Đông y và Hồi sức cấp cứu (HSCC). Bệnh nhân nhập vào khoa phải được bác sĩ khám
tổng thể, kiểm tra các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp và làm một số xét nghiệm cơ bản
như công thức máu, sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu, chụp X-quang phổi, điện tâm đồ
15
và siêu âm tổng quát ổ bụng. Ngoài ra tùy theo triệu chứng lâm sàng và tình trạng bệnh
nhân bác sĩ sẽ cho làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định. Trong trường
hợp cấp cứu, các khoa liên lạc trực tiếp với nhân viên khoa chẩn đoán hình ảnh tại khu
trung tâm và kỹ thuật cao hướng dẫn và đưa bệnh nhân đến khoa thực hiện kỹ thuật.
16
1.8. Khung lý thuyết
Từ những nghiên cứu trong tổng quan tài liệu, các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng, cung cấp dịch vụ CT và MRI bao gồm: Yếu tố nhân viên y tế; Yếu tố cá nhân
người bệnh; Việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và mô hình bệnh tật của 06 khoa hệ nội.
Trong đó yếu tố mơ hình bệnh tật có tác động đến yếu tố nhân viên y tế.
Yếu tố ngƣời bệnh
Cung cấp dịch vụ CT,
MRI
Tuổi
Tuổi
Xu hướng sử dụng DV
Giới
Giới
Số ca chụp tại các khoa
Nghề nghiệp
Trình độ chuyên môn
Sử dụng lặp lại các DV
Nơi ở
Khoa/phịng làm việc
Vị trí sử dụng DV
Thu nhập bình quân
Tình trạng bệnh
Bảo hiểm y tế
Yếu tố bác sĩ
Mơ hình bệnh tật
Xu hướng chỉ định
CT và MRI theo
chẩn đốn bệnh
Bảo hiểm Y tế
Có sử dụng thẻ BHYT
Không sử dụng thẻ
BHYT
17
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu định lượng
• Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân chụp CT, MRI được điều trị tại 06 khoa
thuộc hệ nội của bệnh viện A Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020, có HSBA lưu tại
phịng Kế hoạch tổng hợp
• Báo cáo thống kê về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nhân lực của khoa Chẩn
đốn hình ảnh từ năm 2016 đến năm 2020.
• Báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ CT, MRI của khoa Chẩn đốn hình ảnh từ
năm 2016 đến năm 2020.
2.1.2. Nghiên cứu định tính
Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách hệ nội, trưởng khoa Chẩn đốn hình ảnh
và một số BS thuộc các khoa nội tại bệnh viện A Thái Nguyên.
Bệnh nhân được điều trị tại 06 khoa hệ nội của bệnh viện A Thái Nguyên có chụp
CT, MRI
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng kết hợp định tính. Số liệu được hồi cứu
trong giai đoạn 2016 - 2020
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021
- Địa điểm: 06 khoa hệ nội, Bệnh viện A Thái Nguyên
2.4. Cỡ mẫu
2.4.1. Mẫu định lượng
Đối với số liệu thứ cấp, rà sốt tồn bộ Báo cáo thống kê về trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng và nhân lực của khoa Chẩn đốn hình ảnh năm 2020 và toàn bộ báo cáo hoạt động
cung cấp dịch vụ CT, MRI của khoa Chẩn đốn hình ảnh năm 2020 về số lượng mỗi loại
dịch vụ, số lượng dịch vụ đơn thuần, cấp cứu.