Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN ĐỨC QUẾ

THỰC TRẠNG TỔN THƢƠNG DO VẬT SẮC NHỌN Ở ĐIỀU DƢỠNG,
HỘ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI CÁC KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIỆN A TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 872.08.02

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN ĐỨC QUẾ

THỰC TRẠNG TỔN THƢƠNG DO VẬT SẮC NHỌN Ở ĐIỀU DƢỠNG,
HỘ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI CÁC KHOA
LÂM SÀNG BỆNH VIỆN A TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 872.08.02

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI - 2019




i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 4
1.1. Khái niệm vật sắc nhọn, tổn thương do vật sắc nhọn ............................................... 4
1.2. Xử lý vết thương sau khi bị tổn thương do vật sắc nhọn .......................................... 4
1.3. Hậu quả của tổn thương do vật sắc nhọn .................................................................. 5
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn ........................................... 5
1.5. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở NVYT và ở điều dưỡng trên thế giới và
Việt Nam .......................................................................................................................... 6
1.6. Một số yếu tố liên quan đến tổn thương do vật sắc nhọn ở NVYT ........................ 11
1.7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 16
KHUNG LÝ THUYẾT ................................................................................................ 17
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................... 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 18
2.4. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu .......................................................................................... 18
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 19
2.6. Các biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ...................................................... 21
2.7. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 22
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 24

3.1. Th ng tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................................. 24


ii

3.2. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng
bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ...................................................................... 28
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng,
hộ sinh tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ...................... 33
3.4. Mơ hình hồi quy đa biến ......................................................................................... 39
BÀN LUẬN ................................................................................................................... 41
4.1. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm
sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019 .............................................................. 41
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại
các khoa lâm sàng .......................................................................................................... 45
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................... 49
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 50
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 52
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 58
Phụ lục 1: Phiếu điều tra ................................................................................................ 58
Phụ lục 2: Thang điểm đánh giá kiến thức phòng ngừa tổn thương do VSN ................ 68
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện ............................................. 71
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng phòng điều dưỡng .................................. 73
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu điều dưỡng trưởng khoa..................................... 75
Phụ lục 6: Hướng dẫn thảo luận nhóm điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng ...... 77
Phụ lục 7: Bảng biến số nghiên cứu ............................................................................... 79


iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK

Bệnh viện đa khoa

HSCC

Hồi sức cấp cứu

ĐD

Điều dưỡng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

NVYT

Nhân viên y tế

TNNN

Tai nạn nghề nghiệp


VSN

Vật sắc nhọn


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số đặc điểm cá nhân của ĐTNC (N=270).............................................. 24
Bảng 3.2. Đặc điểm tính chất cơng việc của ĐTNC (N = 270) .......................................... 25
Bảng 3.3. Tình trạng quá tải và căng thẳng tâm lý của ĐTNC (N = 270) .......................... 26
Bảng 3.4. Điều kiện về không gian, ánh sáng, nhân lực khi làm việc của ĐTNC ................ 26
Bảng 3.5. Kiến thức về phòng chống tổn thương do vật sắc nhọn của ĐTNC (N=270) ...... 26
Bảng 3.6. Tỷ lệ ĐDV, hộ sinh bị tổn thương do VSN trong vòng 6 tháng (N=270) ...... 28
Bảng 3.7. Tỷ lệ ĐDV, hộ sinh bị tổn thương do VSN tại các Khoa (N=114) ................ 28
Bảng 3.8. Vị trí cơ thể và dụng cụ gây ra tổn thương(N=114)...................................... 29
Bảng 3.9. Địa điểm và thời gian bị tổn thương do vật sắc nhọn (N=114) .................. 29
Bảng 3.10. Thời điểm và nguyên nhân gây tổn thương do VSN (N=114) .................. 30
Bảng 3.11. Tình trạng VSN, tình trạng vết thương và nguồn phơi nhiễm của VSN .... 31
Bảng 3.12. Theo dõi sức khỏe sau tổn thương (N=114) ............................................. 31
Bảng 3.13. Thực trạng báo cáo sau tổn thương do vật sắc nhọn (N=114) ................... 32
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với tổn thương do VSN ................... 33
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa tổn thương do VSN với tổn
thương do vật sắc nhọn .................................................................................................. 34
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa điểm đánh giá kiến thức về phòng ngừa tổn thương do
vật sắc nhọn với tổn thương do vật sắc nhọn ................................................................. 35
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa yếu tố tính chất cơng việc với tổn thương do VSN ....... 36
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa căng thẳng tâm lý, tình trạng quá tải và nhân lực với
tổn thương do VSN ......................................................................................................... 37
Bảng 3.19 Mơ hình hồi quy đa biến giải thích một số yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương

do VSN ............................................................................................................................ 39


v

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh và
một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm
2019” được thực hiện nhằm 2 mục tiêu (1) m tả thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn
và (2) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp
can thiệp nhằm giảm bớt các vấn đề tổn thương do vật sắc nhọn cho điều dưỡng, hộ
sinh. Nghiên cứu m tả cắt ngang trên 270 điều dưỡng, hộ sinh ở các khoa lâm sàng tại
bệnh viện. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng 08/2019.
Kết quả cho thấy tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh bị tổn thương do vật sắc nhọn là
42,2% trong đó 75,9% ĐTNC có điểm kiến thức đạt và 24,1% có điểm kiến thức
kh ng đạt. Điều dưỡng, hộ sinh làm việc tại khoa ngoại bị tổn thương do VSN chiếm
tỷ lệ cao nhất (23,7%), tiếp đến là khoa hồi sức cấp cứu (17,5%), khoa nội (16,7%),
khoa sản (10,5%), khoa chuyên khoa (10,5%), khoa nhi (8,8%), khoa truyền nhiễm
(7,9%) và thấp nhất là khoa khám bệnh (4,4%). Ngón tay là vị trí bị tổn thương phổ
biến nhất chiếm 64,9% và 50,9% trường hợp là do kim tiêm đâm tại phòng bệnh vào
thời gian làm việc sáng. Tỷ lệ báo cáo với lãnh đạo hay người có trách nhiệm sau khi bị
tổn thương thấp chỉ có 36%. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các có
mối liên quan với tổn thương do vật sắc nhọn là nhân lực thiếu (OR = 3,81), số lượng
bệnh nhân chăm sóc/ ngày trên 15 người (OR = 1,98), tình trạng thường xuyên quá tải
trong c ng việc (OR = 1,61) và thâm niên c ng tác dưới 5 năm (OR = 1,31) là những
yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến tổn thương do vật sắc nhọn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của
việc tuân thủ đúng các quy trình tiêm an tồn có thể gây ra tổn thương VSN trong q
trình làm việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo bệnh viện cũng cần phân c ng c ng việc hợp lý
để giảm thiểu sự quá tải trong c ng việc và căng thẳng tâm lý cho NVYT. Phân c ng

hướng dẫn nhân viên mới, trẻ tuổi vừa ra trường. Lên kế hoạch nhân lực đáp ứng c ng
việc để giảm thiểu sự quá tải trong c ng việc và căng thẳng tâm lý cho NVYT


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật sắc nhọn (VSN) là bất cứ vật nào có khả năng gây tổn thương xâm lấn da
hoặc qua da như kim tiêm, dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ, ống mao dẫn bị vỡ [4]. Tổn
thương do VSN đối với nhân viên y tế (NVYT) là một trong những tổn thương xảy ra
thường xuyên và phổ biến nhất trên thế giới dẫn đến nguy cơ cao gây ra các bệnh nghề
nghiệp cho NVYT . Trong m i trường làm việc, ngoài những gánh nặng thể lực và tâm
lý, NVYT trong đó có điều dưỡng (ĐD) cịn phải đối mặt với nguy cơ nhiễm khuẩn đặc
biệt là các tác nhân lây qua máu. Có hơn 20 bệnh có thể lây truyền qua đường máu cho
NVYT trong đó có 3 bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất là Viêm gan B, viêm gan C và
HIV[25] [20]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính tỷ lệ mới mắc HIV, viêm
gan B, viêm gan C hàng năm ở NVYT là 4,0%, 39% và 37% là do các vật sắc nhọn
gây chấn thương [45]. Tại các nước đang phát triển nói chung và Việt nam nói riêng,
so với những NVYT khác, nhóm đối tượng này có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao
hơn do tính chất c ng việc [11] [13] [38]. Bên cạnh đó, kỹ năng thực hành xử trí trong
và sau khi bị tổn thương của NVYT cịn chưa tốt và tâm lý còn chủ quan với các bệnh
lây nhiễm nên gây ảnh hưởng kh ng nhỏ tới sức khỏe nghề nghiệp của NVYT. Nhân
viên y tế kh ng báo cáo tổn thương nên đã làm c ng tác giám sát tổn thương, theo dõi
thực trạng tai nạn nghề nghiệp (TNNN) do VSN gây ra cịn nhiều khó khăn [12] [47].
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên bệnh viện đa khoa (BVĐK) hạng I thuộc Sở Y tế
Thái Nguyên với 750 giường bệnh và hơn 600 NVYT trong đó 190 bác sỹ, 50 kỹ thuật
viên và 310 điều dưỡng, hộ sinh, 53 cán bộ khác. Hơn 50 năm xây dựng và phát triển,
bệnh viện đã đạt được nhiều thành c ng trong c ng tác khám chữa bệnh, tạo được niềm
tin và thu hút được nhiều bệnh nhân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh tới khám và điều trị
[1]. Tuy nhiên, tình trạng báo cáo, giám sát tổn thương do vật sắc nhọn cũng như theo

dõi tình trạng tổn thương do VSN ở NVYT còn chưa triển khai một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Bệnh viện hiện cũng chưa có nghiên cứu nào để có giải pháp cải tiến
mang tính thực tế về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là: (1) Thực trạng tổn thương của điều
dưỡng, hộ sinh do vật sắc nhọn hiện nay như thế nào? (2) Yếu tố nào có liên quan đến


2

việc tổn thương do vật sắc nhọn gây ra cho điều dưỡng, hộ sinh? Vì vậy, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài“Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh
và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm
2019” từ đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp giúp giảm thiểu tình trạng tổn
thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng và hộ sinh.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. M tả thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa
lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn ở
điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa lâm sàng bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm
2019.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm vật sắc nhọn, tổn thƣơng do vật sắc nhọn

Vật sắc nhọn: những dụng cụ có khả năng gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua
da, vật sắc nhọn bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, dao mổ, kéo, thủy tinh vỡ,
ống mao dẫn bị vỡ, đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm…và một số loại khác được
dùng trong y tế [4].
Theo Quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế ban hành ngày 30/11/2007, vật sắc
nhọn nằm trong danh mục phân loại chất thải lây nhiễm (nhóm A). Vật sắc nhọn là mọi
vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng cho dù chúng có bị phơi nhiễm hay
kh ng phơi nhiễm. Các vật sắc nhọn bao gồm: bơm kim tiêm, lưỡi và cán dao mổ, đinh
mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các loại vật sắc nhọn khác sử dụng trong
y tế [2].
Tổn thƣơng do vật sắc nhọn: bao gồm tất cả các tổn thương xâm lấn da hoặc
qua da như: trầy xước da, xun da kín, rách ra có chảy máu, rách da kh ng chảy
máu….[24]
1.2. Xử lý vết thƣơng sau khi bị tổn thƣơng do vật sắc nhọn
Việc xử lý ban đầu đóng vai trị rất quan trọng trong việc phịng tránh lây nhiễm
bệnh sau phơi nhiễm. Theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế về tiêm an toàn và cách xử
trí khi bị tổn thương do VSN cần tuân thủ các bước sau:
- Sơ cứu ngay sau phơi nhiễm: Lập tức rửa ngay vùng da bị tổn thương bằng xà
phòng dưới vòi nước chảy và để máu vết thương tự chảy, kh ng nặn bóp vết thương.
Sau đó phải băng vết thương lại.
- Báo cáo phơi nhiễm: NVYT cần báo cáo cho người có trách nhiệm tại nơi làm
việc về tình trạng vết thương để kịp thời xử trí và có các biện pháp dự phịng thích hợp
- Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm:


5

+ Xác định nguy cơ liên quan đến tình huống phơi nhiễm bằng cách xem xét các
yếu tố sau: loại dịch cơ thể (như máu dịch nhìn thấy có chứa máu dịch hoặc m có
nguy cơ nhiễm khuẩn và vi rút), loại phơi nhiễm (như tổn thương dưới da phơi nhiễm

đối với niêm mạc hoặc da bị tổn thương và vết cắn dẫn đến phơi nhiễm với máu)
+ Đánh giá nguy cơ liên quan đến nguồn phơi nhiễm bằng cách đánh giá nguy
cơ nhiễm khuẩn với các tất cả các tác nhân đường máu bằng cách sử dụng th ng tin sẵn
có (như qua phỏng vấn hồ sơ bệnh án)
+ Áp dụng điều trị phòng bệnh sau phơi nhiễm ngay cả khi chưa có kết quả xét
nghiệm [3] [4].
1.3. Hậu quả của tổn thƣơng do vật sắc nhọn
Có ít nhất 20 tác nhân liên quan đến vi rút, vi khuẩn gây bệnh phổ biến và nguy
hiểm cho NVYT qua các vết thương là viêm gan virus B, C và HIV. Theo số liệu thống
kê của WHO, hàng năm trên toàn thế giới khoảng 66.000 trường hợp nhiễm HBV,
16.000 trường hợp lây nhiễm HCV và 1000 trường hợp lây nhiễm HIV ở NVYT có
nguyên nhân từ tổn thương do VSN [20].
Theo Trung tâm phịng ngừa và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) ước tính
hàng năm tại Mỹ có khoảng 1000 trường hợp mắc mới viêm gan B, viêm gan C và
HIV do VSN gây ra [38]. Tổ chức Y tế thế giới cũng đã ước tính số trường hợp lây
nhiễm virus HCV, HBV và HIV trong NVYT tại 14 vùng địa lý trên thế giới có nguyên
nhân từ tổn thương do VSN. Kết quả cho thấy, Việt Nam có khoảng 4700 người nhiễn
HCV, 16000 người nhiễm HBV và thuộc nhóm nước có tỷ lệ lây nhiễm virus HBV,
HCV cao nhất thế giới [20]. Bên cạnh đó, có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm
gan B ở nước ta khá cao, tỷ lệ nhiễm ở nữ giới vào khoảng 8,8%, ở nam giới là 12,3%
[21]. Đây là yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan virus viêm gan B ở NVYT khi bị tổn
thương do VSN.
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tổn thƣơng do vật sắc nhọn
Năm 2002, Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa tổn
thương do vật sắc nhọn gây ra như sau:


6

- Giảm thiểu mũi tiêm kh ng cần thiết và thực hiện quy trình tiêm an tồn. Việc

giảm số mũi tiêm đồng thời giảm đi cơ hội bị tổn thương do kim tiêm đâm bởi vì kim
tiêm là một trong những nguyên nhân chính gây ra tổn thương cho NVYT.
- Quản lý tốt các chất thải là VSN bao gồm các biện pháp phân loại, thu gom
chất thải, vứt bỏ đúng vị trí ngay sau khi sử dụng, sử dụng hộp an toàn để đựng VSN
sau khi sử dụng, tránh vương vãi ra nơi làm việc và cộng đồng.
- Tiêm phòng và điều trị chống phơi nhiễm cho NVYT để ngăn chặn bệnh lây
lan.
- Sử dụng các thiết bị y tế có thiết kế an tồn nhằm hạn chế xảy ra tổn thương
cho NVYT.
- Cung cấp đầy đủ các thiết bị bảo hộ cá nhân (găng tay, kính…) cho NVYT
- Tăng cường đào tạo, tập huấn và tuyên truyền cho NVYT về việc phòng ngừa
tổn thương do vật sắc nhọn, xây dựng hệ thống báo cáo giám sát khi xảy ra tổn thương
[18].
1.5. Thực trạng tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở NVYT và ở điều dƣỡng trên thế giới
và Việt Nam
1.5.1. Thực trạng tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở NVYT trên thế giới và Việt Nam
1.5.1.1. Thực trạng trên thế giới
Tổn thương do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế trên thế giới hiện nay vẫn còn rất
phổ biến, kh ng những tại các nước đang phát triển mà ở các nước phát triển tình trạng
này vẫn diễn biến phức tạp, gây ra nhiều nguy cơ rủi ro cho sức khỏe của NVYT. Theo
nghiên cứu của WHO tiến hành năm 2012 tại 14 vùng địa lý trên thế giới trung bình
mỗi NVYT bị tổn thương do vật sắc nhọn với tần suất từ 0,2 – 4,7 lần/năm. Tần suất
bị tổn thương do VSN ở các nước phát triển như Mỹ, Canada là 0,18 lần/người/năm,
thấp hơn so với nhóm nước bao gồm Pakistan, Ai Cập, Moroco, Yemen là nhóm có tần
suất tổn thương cao nhất với 4,68 lần/người/năm. Theo nghiên cứu này thì Việt nam
nằm trong nhóm các nước có tần suất tổn thương là 1,3 đến 2,27 lần/người/năm [21].


7


Hoa Kỳ là một trong những nước có tỷ lệ tổn thương do VSN ở NVYT thấp
nhất trên thế giới nhờ áp dụng và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống đồng thời
cải tiến các loại dụng cụ an tồn hơn. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn diễn ra phổ biến ở
hầu hết các bệnh viện và con số thực tế còn cao hơn rất nhiều so với các số liệu được
cung cấp từ hệ thống giám sát và báo cáo [32]. Theo báo cáo của Trung tâm phòng
ngừa và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) có khoảng 385.000 ca tổn thương do VSN ở
NVYT làm việc tại các bệnh viện ở Mỹ hàng năm [25]. Theo một nghiên cứu khác tại
bệnh viện ở Massachusets, Mỹ trong thời gian từ năm 2002 đến 2012 đã có 34358 ca
tổn thương do VSN gây ra, trung bình là 3124 ca/năm. Trong đó có đến 38% cả tổn
thương do VSN gặp ở điều dưỡng và 35% gặp ở bác sỹ [31].
Tại châu Âu, một nghiên cứu tổng quan năm 2014 tỷ lệ NVYT bị tổn thương
do VSN khoảng 1,4 – 9,5 người/ 100 NVYT/ năm trong đó Pháp là quốc gia có tỷ lệ
NVYT bị tổn thương do vật sắc nhọn thấp nhất. Tỷ lệ ĐD gặp tổn thương do VSN
(56,8%) cao gấp đ i tỷ lệ bác sĩ (28,8%) [38]. Nghiên cứu ở Bosina (2013) cho thấy có
đến 66% NVYT bj tổn thương do VSN gây ra trong suốt thời gian làm vệc của họ,
30% trong số họ bị tổn thương do VSN trong 1 năm gần đây nhất. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, 53,4% điều dưỡng và 32,8% bác sỹ bị tổn thương do VSN [42].
Ở Châu Á, Một nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2010 cho thấy có đến 80,1% NVYT
đã bị tổn thương do VSN gât ra trong vịng 1 năm qua. Trong đó, tổn thương chủ yếu
[43]. Tại Trung Quốc, một nghiên cứu m tả cắt ngang được tiến hành năm 2006 tại 9
bệnh viện ở tỉnh Phúc Kiến cho thấy có tới 71,3% NVYT được hỏi đã từng bị tổn
thương do VSN trong vòng 1 năm trước đó, trong đó điều dưỡng là nhóm bị tổn
thương nhiều nhất với 76,9%, nhóm bác sỹ là 68,7% [34].
Mặc dù tổn thương do VSN gây ra nhiều ảnh hưởng xấu cho sức khỏe nghề
nghiệp của NVYT nhưng việc xử trí khi bị tổn thương và báo cáo sau tổn thương chưa
được thực hiện tốt. Tại Pakistan, nghiên cứu của Afridi và cộng sự vào năm 2008 cho
thấy chỉ có khoảng 20% số NVYT được hỏi xử trí đúng khi bị tổn thương [22]. Tại
Thái Lan, nghiên cứu của Honda và cộng sự (2011), tỷ lệ báo cáo là 23,8% [36]. Điều



8

này làm cho công tác giám sát, đánh giá và phịng ngừa tổn thương do VSN gặp nhiều
khó khăn.
1.5.1.2. Thực trạng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu tổng thể về thực trạng tổn thương do
VSN ở NVYT trên phạm vi cả nước. Nghiên cứu của Dương Khánh Vân trên 3462
NVYT tại 6 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2009 cho
thấy, tỷ lệ tổn thương do VSN trong vịng 12 tháng ở NVYT là 64,8% và có 83,9% bị
tổn thương dưới 5 lần, 9,9% bị tổn thương từ 6 – 10 lần [12]. Năm 2008, tại một số
bệnh viện tại Nam Định và Hà Nội tỷ lệ NVYT đã từng bị tổn thương do VSN trong
quá trình làm việc chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 88,2% và 96,8% [10]. Nghiên cứu của
Bùi Thị Lệ Uyên (2016) thực hiện trên 965 NVYT làm việc tại các bệnh viện, trung
tâm y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện tại Cần Thơ cho thấy, chỉ có 2,28% NVYT bị tổn
thương do VSN gây ra [5].
Trong khi đó, hệ thống báo cáo giám sát tổn thương còn kém, nhiều địa phương
thực hiện c ng tác chăm sóc và theo dõi sức khỏe nghề nghiệp cho NVYT còn chưa
tốt. Theo điều tra của Nguyễn Thúy Quỳnh và cộng sự (2007) cho thấy, trên 80% tỉnh/
thành phố chưa từng thực hiện thu thập và quản lý th ng tin sức khỏe nghề nghiệp [9].
Điều này cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra việc lây truyền các mầm
bệnh nguy hiểm cho NVYT, đặc biệt là viêm gan B. Trong một nghiên cứu khác của
Nguyễn Thúy Quỳnh (2008) cho thấy những người bị tổn thương do VSN có nguy cơ
mắc bệnh viêm gan B nghề nghiệp cao gấp 4,1 lần so với những người chưa từng bị tổn
thương [10].
1.5.2. Thực trạng tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở điều dƣỡng trên thế giới và Việt
Nam
1.5.2.1. Thực trạng trên thế giới
Theo số liệu của WHO tại 11 quốc gia ở các vùng địa lý khác nhau trên thế
giới, tỷ lệ ĐD bị TNNN do VSN chiếm từ 35 – 50% [21]. Theo một nghiên cứu thu
thập th ng tin chấn thương của các ĐD do VSN trong vòng 12 tháng tại 9 trung tâm



9

chăm sóc sức khỏe gia đình ở bang Massachusets, Mỹ cho thấy có tới 35% ĐD cho
biết họ bị chấn thương trong vịng 1 năm trước đó, tuy nhiên các nhà nghiên cứu nhận
định con số thống kê chỉ bằng một nửa so với thực tế. Tần suất tổn thương do VSN
hàng năm của ĐD là 5,1/100 điều dưỡng/năm [39].
Nghiên cứu cắt ngang ở Bồ Đào Nha tiến hành năm 2009-2010 với sự tham gia
của 363 NVYT bao gồm bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên…. tại bệnh viện Montes
Alto Douro cho thấy có 64,5% số người tham gia đã từng bị tổn thương do VSN trong
vòng 5 năm trước đó trong số các NVYT bị tổn thương ĐD chiếm tới 74,8%) , tiếp
theo là bác sĩ chiếm 13,2% và 28% là các NVYT khác [20]. Nghiên cứu tại Thụy Sỹ
(2012) với 6367 NVYT tham gia cho thấy ĐD và bác sĩ là nhóm NVYT thường xuyên
gặp tổn thương do vật sắc nhọn, cụ thể ĐD chiếm tỷ lệ 49,2%, bác sĩ chiếm 36,9%,
cịn lại là các nhóm NVYT khác [23]. Bên cạnh đó, nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ (2015)
với sự tham gia của 200 ĐD có tới 44,3% ĐD đã từng bị tổn thương do VSN ít nhất 1
lần trong q trình làm việc. Trong đó có đến 58,4% ĐD bị tổn thương từ 1 đến 3 lần
[19].
Tại các nước châu Phi, theo một nghiên cứu năm 2014 trên hơn 200 ĐD ở
Nigeria cho thấy 87,6% ĐD đã từng bị tổn thương do vật sắc nhọn gây ra trong đó
35,3% là do đậy nắp kim sau khi sử dụng [41]. Tại Uganda, tỷ lệ NVYT bị ít nhất 1
lần tổn thương do VSN trong vòng 12 tháng là 57% (năm 2005) và 68,7% (năm 2010)
[20]. Kết quả nghiên cứu ở Ghana cho thấy 28,9% điều dưỡng bị tổn thương do VSN
trong vịng 12 tháng. Trong đó có 36,3% bị tổn thương trên 4 lần [26].
Tại Châu Á, có sự khác nhau giữa tỷ lệ và tần suất tổn thương do VSN giữa các
nước, các khu vực. Tại Thái Lan, có 55% ĐD bị tổn thương do vật sắc nhọn trong
vòng 12 tháng và 91,1% số ca mắc bị phơi nhiễm với máu của bệnh nhân. Tỷ lệ mắc
cao ở khoa sản, phẫu thuật, hồi sức tích cực và cấp cứu lần lượt là 94,67%, 93,09%,
85,44% và 76,62%. Chấn thương do kim tiêm chiếm tỷ lệ là 52,8% [36]. Nghiên cứu

tại BVĐK Bắc Kinh, Trung Quốc (2009) ghi nhận có 78,58% NVYT bị tổn thương do
VSN và trung bình số lần mắc là 3,58 lần/người/năm/NVYT [27]. Một nghiên cứu


10

khác năm 2015 tại Trung Quốc thực hiện trên 400 ĐD thì có đến 64,9% ĐD cho biết
đã từng bị tổn thương do VSN gây ra trong đó chủ yếu là những người trẻ tuổi mới bắt
đầu vào nghề [7]. Tỷ lệ NVYT bị tổn thương tại khoa Chấn thương chỉnh hình BVĐK
Malaka (2014) là 20,9%. Nguyên nhân bo bản thân ĐD bị chấn thương do bất cẩn khi
đang làm việc chiếm 70,8% [18]. Nghiên cứu ở Iran cho thấy có đến 76% ĐD ít nhất 1
lần bị tổn thương do VSN trong quá trình c ng tác của họ và 54% bị tổn thương do
VSN trong vòng 12 tháng qua [37].
Nhìn chung, tỷ lệ tổn thương do VSN gây ra cho các điều dưỡng làm việc tại
các bệnh viện, cơ sở y tế trên thế giới là khá cao. Điều này gây ra nhiều gánh nặng cho
ngành y tế của các nước cũng như chính bản thân người điều dưỡng.
1.5.2.2. Thực trạng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, gần đây đã có nhiều nghiên cứu về điều dưỡng trong đó có một
số nghiên cứu về tổn thương do VSN gây ra trên nhóm điều dưỡng. Theo kết quả
nghiên cứu tại bệnh viện Da liễu Trung ương (2012) cho thấy, ĐD có tần suất bị tổn
thương do VSN cao nhất (19/100 người/năm), sau đó là bác sĩ (11/100 người/năm)
[12]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh (2007) nhằm xác định tỷ lệ mới mắc viêm
gan B nghề nghiệp trong NVYT tại một số bệnh viện cho thấy tần suất ĐD bị tổn
thương do VSN là 19/100 người/ năm, tiếp theo là nhóm bác sỹ, kỹ thuật viên, hộ
lý…[9].
Qua đó có thể thấy tại các cơ sở y tế Việt Nam thì ĐD là đối tượng bị tổn
thương do VSN chiếm tỷ lệ khá cao. Một phần có thể do c ng việc có tính chất đặc thù
riêng, một phần do điều dưỡng là nhóm đối tượng thực hiện tương đối nhiều các kỹ
thuật, quy trình liên quan đến VSN trong chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện [24].
Một số nghiên cứu đã tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tổn thương do VSN ở nhóm ĐD như

nghiên cứu của tại BVĐK tỉnh Bắc Giang (2015) của Hoàng Văn Khuê với 272 điều
dưỡng tham gia có tới 51,5% đã từng bị tổn thương do VSN trong vịng 6 tháng gần
nhất. Trong đó, trung bình số lần tổn thương ở ĐD là 2 lần và thời điểm khi chuẩn bị
thuốc và khi đang truyền dịch có nguy cơ gặp tổn thương cao với tỷ lệ lần lượt là


11

34,3% và 28,6%. Nguyên nhân gây ra tổn thương chủ yếu là do bản thân điều dưỡng
bất cẩn khi làm việc (40,7%) và sau đó là 20,7% từ phía người bệnh giãy dụa kh ng
hợp tác. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về phịng ngừa tổn thương do VSN là
62,7%. Nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố tham gia trực đêm, tình trạng quá tải trong c ng
việc và thâm niên c ng tác có mối liên quan với tổn thương do vật sắc nhọn với OR lần
lượt là 2,2; 6,0 và 2,25 (p<0,05) [7].
Kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017 của Phạm Ngọc Vinh
cho thấy có 57,1% điều dưỡng bị tổn thương với trung bình số lần bị tổn thương là 2,9
lần trong vòng 12 tháng. Thời điểm khi chuẩn bị tiêm truyền và khi đang truyền dịch
có nguy cơ gặp tổn thương cao với tỷ lệ lần lượt là 49,1% và 16,1%. Nguyên nhân gây
ra tổn thương chủ yếu là do bản thân điều dưỡng bất cẩn khi làm việc (40,2%) và sau
đó là 22,3% do VSN rơi vãi. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về phịng ngừa tổn
thương do VSN là 75%. Nghiên cứu cũng chỉ ra căng thẳng tâm lý và số lượng bệnh
nhân chăm sóc/ ngày trên 15 bệnh nhân có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao gấp 4,3
và 4,0 lần so với những người khác (p<0,05). Hai yếu tố về kiến thức là tiêm an tồn và
đóng nắp kim tiêm cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tổn thương do VSN
[13].
1.6. Một số yếu tố liên quan đến tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở NVYT
Tổn thương do VSN ở điều dưỡng, hộ sinh có liên quan đến nhiều yếu tố bao
gồm nhóm các yếu tố cá nhân, các yếu tố điều kiện và m i trường làm việc, kiến thức,
kỹ năng trong việc phòng ngừa những tổn thương do VSN gây ra.
1.6.1. Các yếu tố cá nh n

Các nghiên cứu cho thấy, yếu tố tuổi và thâm niên c ng tác là 2 yếu tố có mối
tương quan chặt ch với tổn thương do vật sắc nhọn gây ra ở điều dưỡng tại bệnh viện.
Nghiên cứu của Martinsa tại Bồ Đào Nha (2012) cho thấy, những người có kinh
nghiệm trên 10 năm có nguy cơ cao bị tổn thương do VSN cao gấp 3,37 lần những
người có kinh nghiệm dưới 10 năm (p< 0,05). Những người có độ tuổi lớn hơn 39 có
nguy cơ bị tổn thương cao gấp 1,94 lần so với những người ít hơn 39 tuổi (p< 0,05)


12

[17]. Theo kết quả nghiên cứu ở Đài Loan, những người điều dưỡng có thời gian làm
việc dưới 1 năm có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao hơn từ 1 đến 2,6 lần so với
những điều dưỡng có thời gian làm việc lâu hơn [48].
1.6.2. Kiến thức của điều dƣỡng, hộ sinh về phòng ngừa tổn thƣơng do VSN
Nghiên cứu của Honda và cộng sự tại một bệnh viện khu vực ở Thái Lan (2011)
với sự tham gia của 2500 điều dưỡng đã cho thấy những điều dưỡng có thái độ và kiến
thức kh ng đạt có nguy cơ bị tồn thương do VSN cao gấp 2 lần so với những người
khác (p<0,05). Các yếu tố khác cũng cho thấy có m i liên quan có ý nghĩa thống kê với
việc tổn thương do VSN như việc vứt bỏ kim tiêm vào hộp an tồn, việc xử trí vết
thương sau phơi nhiễm [36]. Theo một nghiên cứu khác ở Pakistan cho thấy chỉ có
21,6% ĐD có kiến thức đúng về phòng ngừa tổn thương do VSN nhưng hành vi xử lý
đúng sau khi bị tổn thương do VSN khá cao. Cụ thể, 87,9% ĐD nặn máu sau khi bị tổn
thương, 89,4% rửa vết thương dưới vòi nước chảy, 79,4% băng vết thương lại sau khi
bị tổn thương [33]. Một nghiên cứu ở Ethiopia (2015) cũng chỉ ra rằng, những người
có hành vi đậy nắp kim tiêm bằng tay sau khi sử dụng có nguy cơ bị tổn thương do
VSN cao gấp 3 lần so với những người kh ng đậy nắp kim bằng tay sau khi sử dụng
(p<0,05). Ngoài ra những người kh ng được tập huấn về kiến thức và thực hành phòng
ngừa tổn thương do VSN có nguy cơ bị tổn thương tăng 80% [46].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hoàng Văn Khuê năm 2015, tỷ lệ tổn thương do
VSN ở nhóm có kiến thức đạt (45,9%) thấp hơn so với nhóm có kiến thức kh ng đạt

(61,4%). Từ đó cho thấy, những người có kiến thức kh ng đạt có nguy cơ bị tổn
thương do VSN cao gấp 1,87 lần những người có kiến thức đạt (p<0,05). Ngồi ra,
nghiên cứu cũng cho thấy, ĐD có kiến thức đúng về những bệnh lây truyền qua tổn
thương do VSN chiếm 69,6%, kiến thức về xử trí sau khi bị tổn thương chiếm 53,6%
và 84,7% có kiến thức về hướng dẫn phòng ngừa tổn thương do VSN [7]. Nghiên cứu
của Phạm Ngọc Vinh (2017) tại Phú Thọ cho thấy, những người có kiến thức kh ng
đạt có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao gấp 2,36 lần những người có kiến thức đạt
(p<0,05) [13].


13

Bên cạnh đó, hiểu rõ quy định về số lượng VSN trong thùng chứa cũng giúp
NVYT giảm thiểu được tổn thương do VSN. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vinh (2017)
đã chỉ ra rằng những người có kiến thức sai về số lượng VSN đựng trong thùng chứa
có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao gấp 2,56 lần so với những người có kiến thức
đúng [13].
Theo WHO, giáo dục đào tạo nâng cao kiến thức, thái độ cho NVYT là một
trong những biện pháp giúp phòng tránh tổn thương do VSN. Hệ thống báo cáo giám
sát s giúp các nhà quản lý nhận thức được thực trạng và tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời biết rõ nguyên nhân đề tử đó đưa ra các biện pháp phù hợp làm giảm tổn
thương do VSN [21]. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy chỉ khoảng 30%
điều dưỡng có báo cáo sau khi bị tổn thương do VSN [7] [8] [13]. Qua đó cho thấy,
trong bệnh viện cần hồn thiện việc xây dựng một quy trình báo cáo sự cố tai nạn nghề
nghiệp do vật sắc nhọn cho NVYT để ghi nhận và có những biện pháp xử trí kịp thời
cho NVYT.
1.6.3. Yếu tố điều kiện và m i trƣờng làm việc
Hàng ngày, c ng việc của một điều dưỡng, hộ sinh là phải thực hiện nhiều quy
trình kỹ thuật chuyên m n trong đó có kỹ thuật tiêm truyền. Đa số các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng đây là quy trình có nguy cơ cao nhất gây ra các tổn thương do vật sắc nhọn

đối với ĐD, hộ sinh [12] [28] [47]. Trên thế giới, trung bình có khoảng 16 tỉ mũi tiêm
mỗi năm trong đó có tới 70% các mũi tiêm là kh ng cần thiết và có thể được loại bỏ
[47]. Do vậy, việc giảm thiểu các mũi tiêm là cần thiết để phòng ngừa tổn thương do
VSN.
Điều dưỡng làm việc ở những khoa phòng khác nhau thì nguy cơ tổn thương do
VSN cũng khác nhau. Theo báo cáo của CDC Hoa Kỳ thì trên 40% tổn thương do VSN
xảy ra tại phịng bệnh trong đó phòng phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất (25%), tiếp đó là
khoa ngoại (21%) và 13% tại các khoa chăm sóc đặc biệt [25]. Nghiên cứu của Hồng
Văn Kh (2015) tại Bắc Giang cũng cho thấy khoa Hồi sức tích cực chống độc có tỷ


14

lệ tổn thương cao nhất (77%), tiếp theo là nhóm khoa ngoại (72%), phòng mổ 62%.
Khoa khám bệnh kh ng có trường hợp tổn thương nào được ghi nhận [7].
Một yếu tố cũng cần được xem xét và tìm hiểu thêm nhằm đánh giá mối liên
quan với tổn thương do vật sắc nhọn đó là số lượng bệnh nhân mà người điều dưỡng
phải tiếp đón và chăm sóc trong một ca/kíp/ngày. Số lượng bệnh nhân đ ng lại góp
phần gây ra tình trạng quá tải bệnh viện. Tình trạng quá tải bệnh viện dẫn đến sự mệt
mỏi và kiệt sức cho điều dưỡng, làm gia tăng nguy cơ tổn thương do vật sắc nhọn. Một
nghiên cứu m tả cắt ngang được tiến hành tại hai bệnh viện ở tỉnh Karachi, Pakistan
năm 2008 với 515 nhân viên y tế tham gia nhằm mục đích xác định tỷ lệ và các yếu tố
liên quan đến việc tổn thương do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế trong vịng 1 năm trước
đó cho thấy 64% đã từng bị tổn thương do vật sắc nhọn, trong số này có 42% cho rằng
quá tải bệnh viện là nguyên nhân gây ra tổn thương, trong khi đó 45% cho rằng thời
gian làm việc quá dài là nguyên nhân chính [14]. Trong nghiên cứu của Bilski tại Ba
Lan năm 2005 cũng cho thấy, khối lượng c ng việc nhiều dẫn tới quá tải là yếu tố làm
gia tăng tổn thương do VSN ở điều dưỡng [16]
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế - xã hội thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân cũng cao hơn. Điều này đòi hỏi ngành y tế phải kh ng ngừng nâng cao cả về

số lượng và chất lượng, cùng với đó là tình trạng q tải bệnh viện thường xuyên diễn
ra dẫn đến vậy áp lực c ng việc ngày càng lớn. Sức ép c ng việc quá lớn dễ khiến cho
NVYT nói chung và điều dưỡng nói riêng có thể bị căng thẳng về tâm lý. Điều này
kh ng những ảnh hưởng đến sức khỏe mà cịn là ngun nhân góp phần làm tăng nguy
cơ bị tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng. Đã có những bằng chứng cho thấy
rằng, tình trạng căng thẳng về tâm lý có mối liên hệ với việc tổn thương do vật sắc
nhọn. Một nghiên cứu m tả cắt ngang tại Hàn Quốc với 3079 điều dưỡng ở 60 bệnh
viện tham gia đã chứng minh rằng những điều dưỡng đã từng chịu nhiều căng thẳng về
tâm lý có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao hơn so với những người ít bị căng thẳng
1,48 lần (95%CI= 1,19 – 1,85) [29]


15

Một sự khác biệt trong c ng việc của NVYT với các nghề nghiệp khác là phải
trực đêm để duy trì liên tục các hoạt động chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Trực
đêm càng nhiều thì càng làm tăng nguy cơ tổn thương do VSN ở ĐD, hộ sinh tại bệnh
viện. Nghiên cứu của Hoàng Văn Khuê (2015) chỉ rõ yếu tố trực đêm có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với tổn thương do VSN ở ĐD (p<0,05). Cụ thể, ĐD phải trực đêm
có nguy cơ bị tổn thương do VSN cao gấp 2,2 lần so với những người kh ng phải trực
đêm [7]. Sự thiếu nhân lực điều dưỡng cũng là yếu tố liên quan đến tổn thương do
VSN. Nghiên cứu ở Hàn Quốc đã chứng minh điều đó, theo đó, thiếu nhân lực về điều
dưỡng làm tăng tỷ lệ tổn thương do VSN (OR=0,794, p<0,05) [29].
Số giờ làm việc càng tăng thì nguy cơ tổn thương do VSN tăng lên. Theo
Nghiên cứu của Mayo kakizaki và cộng sự (2006) tại M ng Cổ cho thấy, những điều
dưỡng làm việc trên 8 giờ/ngày có nguy cơ tổn thương cao hơn những người làm việc
dưới 8 giờ/ngày (p<0,05) [40].
Ngồi các yếu tố liên quan trên cịn có một số yếu tố khác có ảnh hưởng tới thực
trạng tổn thương do VSN ở điều dưỡng như m i trường làm việc ồn ào, thiếu ánh sáng
đã tạo điều kiện cho tổn thương xảy ra [22]. Theo một nghiên cứu tổng quan của Aiken

và cộng sự (2011) tại 9 nước trên thế giới bao gồm Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc,
Hàn Quốc, New Zealand, Anh, Đức, Nhật và Canada cho thấy một m i trường làm
việc chật trội, thiếu ánh sáng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổn thương xảy ra [15]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam thì chưa chỉ ra các yếu tố này có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê đến tổn thương do VSN. Do vậy, yếu tố này cần tiếp tục được đưa vào
phân tích và so sánh để đưa ra được những kết luận xác đáng . Bên cạnh đó, việc sử
dụng các thiết bị, c ng nghệ an toàn trong các cơ sở y tế và bệnh viện như kim tiêm có
nắp an tồn…là chìa khóa để giảm tổn thương do VSN gây ra. Tuy nhiên việc này khó
thực hiện do địi hỏi chi phí cao ngay cả các nước phát triển cũng khó có thể thực hiện.
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sử dụng kim tiêm được thiết kế an tồn là 37,4% trong khi đó tỷ lệ
này ở Hàn Quốc là 18,7% [29] [44].


16

1.7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên được thành lập năm 1965 theo quyết định số
657/TCDC của Ủy ban hành chính tỉnh Bắc Thái. Ban đầu với quy m 100 giường
bệnh và 62 cán bộ, sau hơn 50 năm xây dựng phát triển đến nay là bệnh viện đa khoa
hạng I thuộc sở Y tế Thái Nguyên với 750 giường bệnh tuy nhiên số giường thực kê là
1050 giường bệnh, với 190 bác sĩ, 50 kỹ thuật viên và 310 điều dưỡng, nữ hộ sinh.
Bệnh viện có 31 khoa phịng: 23 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 8 phòng chức năng
[1].
Về c ng tác khám chữa bệnh: Bệnh viện A Thái Nguyên là BVĐK tuyến tỉnh
mũi nhọn sản nhi. Bệnh viện hiện là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Phụ sản TW và
Bệnh viện Nhi TW. Về c ng tác đào tạo: phối hợp đào tạo với trường Đại học Y dược
Thái Nguyên và trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đào tạo cho tuyến dưới về chuyên
m n kỹ thuật. Ngoài ra Bệnh viện còn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của Bộ y tế như nghiên cứu khoa học, phòng bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh
tế y tế [1].

Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất tại bệnh viện đã được chú
trọng đầu tư và nâng cấp rất nhiều để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
như mua mới nhiều loại máy móc hiện đại, cử cán bộ đi học tập nâng cao kinh nghiệm
tại các bệnh viện tuyến trên và ở nước ngoài cũng đồng thời cập nhập nhiều kỹ thuật
mới, chuyên sâu. Một số các kỹ thuật mới đang áp dụng tại đơn vị như: Thụ tinh trong
ống nghiệm, các phẫu thuật nội soi Ngoại khoa, sản khoa, chăm sóc, điều trị sơ sinh
nhẹ cân non tháng. Thực hiện các thăm dò chức năng: Nội soi dạ dày tá tràng chẩn
đoán, can thiệp, siêu âm tim, siêu âm mạch, các xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sau
sinh, xét nghiệm miễn dịch chẩn đoán ung thư sớm…Năm 2018, đã có 183.528 lượt
bệnh nhân khám chữa bệnh, điều trị nội trú là 33.667 người bệnh, phẫu thuật 7.182 ca.
Tuy nhiên c ng tác quản lý, báo cáo, xử lý giám sát TNNN của NVYT trong đó có tổn
thương do VSN cịn chưa được quan tâm do đó kh ng có số liệu về tình trạng tổn thương
do VSN cũng như các TNNN khác ở NVYT trong bệnh viện [1].


17

KHUNG LÝ THUYẾT
Yếu tố cá nh n
 Tuổi
 Giới tính
 Thâm niên cơng tác
 Trình độ chun m n
Yếu tố cá nh n về kiến thức của ĐD, hộ sinh khi thao tác
với VSN
 Tác nhân lây qua đường máu từ tổn thương do VSN
 Kỹ thuật liên quan tới VSN: sử dụng các dụng cụ, dọn dẹp
dụng cụ…
 Báo cáo khi bị tổn thương
 Được đào tạo tập huấn về phòng chống tổn thương do

VSN
 Quy định về số lượng VSN trong thùng chứa sau khi sử
dụng

Điều kiện m i trƣờng làm việc
 Bệnh nhân đ ng
 Thời gian làm việc nhiều, trực đêm
 Tình trạng sức khỏe kh ng tốt
 Tần suất thực hiện các kỹ thuật có nguy cơ cao như: tiêm,
truyền, lấy máu, lấy thuốc…
 M i trường làm việc chật hẹp, thiếu ánh sáng.
 Đặc thù c ng việc tại của từng khoa
 Thiếu các thiết bị/ dụng cụ có thiết kế an tồn
 Lãnh đạo chưa quan tâm tới vấn đề phòng ngừa tổn thương

Tổn thƣơng do
vật sắc nhọn ở
điều dƣỡng,
hộ sinh


18

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu định lƣợng
Điều dưỡng, hộ sinh đang làm việc tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Là nhân viên chính thức, hợp đồng đang làm việc từ 6 tháng trở lên tại các khoa

lâm sàng thuộc bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên.
- Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hàng ngày
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ: ĐD, hộ sinh tại khoa đang đi học kh ng làm việc liên tục,
đang nghỉ thai sản, đang nghỉ ốm kh ng có mặt ở khoa tại thời điểm nghiên cứu. Sinh
viên các trường Đại học, Cao đẳng đang thực tập tại Khoa.
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu định tính
- Lãnh đạo bệnh viện
- Trưởng phòng điều dưỡng
- Điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng.
- Điều dưỡng, hộ sinh các khoa lâm sàng
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019.
* Địa điểm: toàn bộ các khoa lâm sàng thuộc bệnh viện A Thái Nguyên.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu m tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định
tính. Nghiên cứu bao gồm 2 nội dung là phát vấn bộ câu hỏi tự điền và phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm.
2.4. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu
2.4.1. Mẫu định lƣợng


×