Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

báo cáo thực tập NHÀ XUẤT bản tài NGUYÊN môi TRƯỜNG và bản đồ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.55 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất bản Việt Nam hiện nay đang có những sự phát triển đáng
mừng. Sách ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, chất lượng sách ngày
càng cao. Đặc biệt là sự phát triển của sách điện tử… đã tạo nên bức tranh xuất
bản vô cùng khởi sắc. Hoạt động xuất bản đã và đang khẳng định được vai trị
quan trọng của mình trong xã hội, khơng chỉ góp phần nâng cao dân trí mà cịn
hỗ trợ đắc lực cho các chiến lược phát triển đất nước của Đảng, Nhà nước ta.
Các nhà xuất bản thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của
cơ quan chủ quản, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mà nhà nước
giao cho. Sự mở rộng phạm vi đối tượng, hình thức trong luật xuất bản đã kích
thích sự gia tăng nhanh về số lượng các nhà xuất bản trên toàn quốc. Đây vừa là
thuận lợi lớn nhưng cũng là thách thức lớn cho cả nhà nước, các cơ quan chủ
quản và cả các cán bộ biên tập xuất bản.
Để hiểu rõ được công việc biên tập thực tế diễn ra như thế nào, và cũng để
học hỏi kinh nghiệm chun mơn, tăng thêm lịng u nghề, Khoa Xuất bản đã tổ
chức đợt thực tập cho sinh viên với quy mô lớn. Cũng như các bạn sinh viên
khác, tơi cũng có cơ hội được đi thực tế với sự hướng dẫn của các thầy cô tại
Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản tài nguyên Môi trường và Bản đồ
Việt Nam (hay gọi tắt là NXB Bản đồ).
Gần hai tháng thực tập tại nhà xuất bản Bản đồ là khoảng thời gian vô cùng
quý giá đối với tơi. Đó khơng chỉ là cơ hội cho tôi củng cố là kiến thức đã được
các thầy cô truyền dạy mà cịn là thời gian giúp tơi trải nghiệm, học hỏi thêm rất
nhiều kiến thức quý báu mà không sách vở nào mang lại. Qua đợt thực tập lần
này, tôi đã vận dụng tốt hơn những kiến thức đã học ở trường vào công việc biên
tập – xuất bản, hiểu biết về tình hình hoạt động của ngành, nó càng giúp tơi tăng


thêm niềm tin, lòng yêu nghề và rèn luyện những phẩm chất cần thiết để trở
thành một các bộ biên tập giỏi trong tương lai.
Để đợt thực tập của tôi diễn ra một cách suôn sẻ nhất, xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS.Phạm Văn Thấu – Trưởng khoa Xuất bản, dù rất bận


nhưng Thầy vẫn dành nhiều thời gian để hướng dẫn cho chúng tôi từ khi bắt đầu
đợt thực tập. Cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ks.Kim Quang Minh – Phó
giám đốc Nhà xuất bản, cùng các chị phòng Biên tập Sách đã giúp đỡ tận tình và
tạo mọi điều kiện có thể giúp tơi hồn thành tốt đợt thực tập lần này.

NỘI DUNG

I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ XUẤT BẢN TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi
trường và Bản đồ Việt Nam là công ty 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông hoạt động trong các lĩnh
vực: xuất bản, in, phát hành và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên - môi trường trên phạm vi cả nước và nước ngoài; theo luật doanh
nghiệp, luật xuất bản, điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Tên gọi đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản
Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam
Tên giao dịch : Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam
(viết tắt là: TMBVN)


Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Publishing House of Natural Resources,
Environment and Cartography (viết tắt là: NARENCA).
NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
Nguồn nhân lực
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên Môi
trường và Bản đồ Việt Nam có trên 400 cán bộ, cơng nhân viên (gồm 15 thạc sỹ,
175 kỹ sư, cử nhân, cơng nhân kỹ thuật….) có trình độ chun mơn cao, giàu
kinh nghiệm, đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và của xã
hội.

Trang thiết bị
Công ty có hệ thống trang thiết bị cơng nghệ đồng bộ, hiện đại, bao gồm: 6
máy chủ Server, gần 300 máy tính, hệ thống mạng LAN, mạng Internet cáp
quang; hệ thống in offset 2 màu, 4 màu, máy in laser màu khổ lớn, máy in phun,
máy quét khổ lớn, máy in bạt; thiết bị GPS, thiết bị đo đạc, là công cụ đắc lực để
tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng.
THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Trong những năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt
Nam đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào:
+ Trong lĩnh vực Văn hoá – Tư tưởng, tạo ra những sản phẩm như: Tập bản
đồ Lịch sử Việt Nam, bản đồ Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ trên CD-rom;
bộ bản đồ hành chính Việt Nam in bằng 14 thứ tiếng dân tộc Thái, Dao, Tày,
Nùng, Bana, H’mơng… Góp phần nâng cao dân trí trong xã hội


+ Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm như: Atlas Quốc
gia Việt Nam, Tập bản đồ Kinh tế - Xã hội Việt Nam; Atlas Bắc Ninh, Atlas ĐắK
Nông… mang lại doanh thu lớn cho Nhà xuất bản
+ Về tham mưu: giúp việc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực xuất
bản, in và phát hành bản đồ, văn bản quy phạm pháp luật, sách, tài liệu chuyên
ngành Tài nguyên Môi trường trên phạm vi cả nước.
Với những thành tích đã đạt được, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã
được trao tặng nhiều phần thưởng cao quý:
+ Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 2010).
+ Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 2001).
+ Huân chương Lao động Hạng Ba (năm 1995).
+ 4 cờ thi đua của Chính phủ (năm 1996, 1997, 1999, 2000).
+ 5 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (tặng các cá nhân).
+ 60 Cờ thi đua, Bằng khen của các Bộ, Ngành và nhiều phần thưởng thi đua

khác

II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ


Nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, được quy định tại
Điều 5, Quyết định số 919/QĐ-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ký ngày 24/5/2010:
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao trong
lĩnh vực biên tập, xuất bản, in và phát hành bản đồ, sách, tài liệu chuyên ngành
về tài nguyên - môi trường trên phạm vi cả nước và nước ngoài.
2. Tổng hợp nhu cầu xuất bản bản đồ, sách, tài liệu ngành Tài nguyên - Mơi
trường và các xuất bản phẩm khác, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch xuất bản; ký quyết định xuất bản
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Xuất bản các loại sách, tài liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý,
phổ biến pháp luật, khoa học - kỹ thuật, thông tin, tuyên truyền về Tài nguyên Môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Biên tập, xuất bản, in và phát hành hệ thống bản đồ địa hình, địa chính,
hành chính, bản đồ nền cơ sở; bản đồ, tập bản đồ, atlas, quả cầu chuyên ngành,
chuyên đề trên giấy, CD - rom, mạng internet và trên các phương tiện khác, phục
vụ công tác quản lý của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, phục vụ các mục tiêu
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật và nâng cao dân trí.
5. Thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hành chính các cấp;
xây dựng bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đo vẽ, thành lập và hiện
chỉnh bản đồ địa hình các tỷ lệ, bản đồ địa chính.
6. Tư vấn, thiết kế các dự án, dự toán và giám sát thi cơng các cơng trình
thuộc lĩnh vực: đất đai, đo đạc, bản đồ.
7. Ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tư vấn dịch vụ trong các lĩnh vực: xuất
bản, in ấn, phát hành, đo đạc, bản đồ; thiết kế xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin



địa lý, cơ sở dữ liệu đất đai, tài nguyên môi trường và phát triển các ứng dụng
GIS.
8. In và phát hành các loại sách, tạp chí, lịch, nhãn bao bì hàng hóa, sản
phẩm quảng cáo và các ấn phẩm khác phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
9. Kinh doanh sản phẩm, thiết bị, vật tư trong lĩnh vực xuất bản, in, phát
hành, quảng cáo.
10. Dịch vụ cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho bãi.
11. Dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng công nghệ mới trong lĩnh vực in ấn, đo đạc
bản đồ.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ, dịch vụ ngồi lĩnh vực tài ngun - mơi
trường khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC


Nhìn vào sơ đồ có thể thấy, cơ cấu tổ chức của nhà xuất bản Tài nguyên môi
trường và Bản đồ Việt Nam rất chặt chẽ, có phân ra các cơng việc rõ ràng. Chính
vì vậy mà nhà xuất bản ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Cụ thể:
-Tổng Giám đốc – Tổng biên tập Nguyễn Chân Huyền
-Phó Tổng Giám đốc Kim Quang Minh
-Phó Tổng Giám đốc Lê Minh Hải


-Chánh văn phịng Hồng Văn Định
-Trưởng phịng Kế hoạch thị trường Lưu Quang Tường
-Phó Tổng biên tập – Trưởng phịng Quản lý xuất bản Nguyễn Văn Chính
-Trưởng phịng Biên tập sách Đỗ Thị Phương Hoa
-Trưởng phịng Cơng nghệ - Đào tạo Đỗ Đình Duẩn

-Giám đốc Trung tâm Phát triển ứng dụng GIS Nguyễn Thị Phương
-Phó Tổng biên tập – Phó giám đốc TTUD GIS Dương Văn Phi
-Giám đốc Trung tâm Biên tập Cơng nghệ cao Trần Thị Thúy Hịa
-Giám đốc trung tâm Phát hành Hồng Thị Hiền
-Giám đốc Xí nghiệp Bản đồ Trần Văn Thắng
-Giám đốc Nhà máy in Bản đồ Lê Minh Hải
-Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Giám đốc Đồn Đình Kiên
Phó Giám đốc Phạm Ngọc Quỳnh Anh
III.QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI NHÀ XUẤT BẢN TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM
1.Lịch làm việc
Thời gian thực tập trùng với thời gian làm việc hành chính của Nhà xuất bản.
Làm việc theo nhóm, có trao đổi trực tiếp và qua email với biên tập viên.
2.Công tác kế hoạch đề tài
Trong quá trình làm việc ở nhà xuất bản, tơi và nhóm thực tập được tiếp xúc
với những công việc ở đây một cách bao quát nhất. Với sự hướng dẫn của các


thành viên trong Phịng Biên tập sách, tơi đã tự xây dựng lên một kế hoạch đề tài
cho riêng mình.
Các nguồn tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch đề tài:
-Cơ sở môi trường sinh thái – PGS.TS.Bùi Vạn Trân
-Nước và con người – PGS.TS.Ngô Trọng Thuận – PGS.TS.Vũ Văn Tuấn
-Các video trên youtube.com
-Tin tức trên các báo Vnexpress, dantri.com,baomoi.com…

Cụ thể về kế hoạch đề tài sẽ được thể hiện dưới đề cương sau đây:

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT


Bảo vệ và sử dụng nguồn nước
Chương 1. Giới thiệu chung về tài nguyên nước
1.1.Đặc tính và sự phân bố tài nguyên nước trên trái đất
-Nước mặn
-Nước ngọt
1.2.Nước mặt (sơng ngịi, suối, ao, hồ, đầm…)
1.3.Nước ngầm
1.4.Nước mưa
Chương 2: Vai trò của tài nguyên nước
2.1.Vai trò của nước đối với sinh hoạt, sức khỏe, vệ sinh
2.2.Vai trò của nước đối với sinh vật


2.3.Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống của con người
Chương 3: Hiện trạng tài nguyên nước và sử dụng nước
3.1.Hiện trạng
a.Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới
b.Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt nam
3.2.Tình hình sử dụng nước trên trái đất và ở Việt Nam
a.Tình hình sử dụng nước trên thế giới
b.Tình hình sử dụng nước ở việt nam
-Nước ngầm
-Nước khống
-Khai thác nước mặt (trên các hệ thống sông, kênh…)
+Nước phục vụ công nghiệp, chế biến, thủy điện
+Nước phục vụ nông nghiệp: thủy lợi, tưới tiêu
+Nước phục vụ giao thông vận tải
+Nước phục vụ du lịch, giải trí
+Nước trong mơi trường

-Vấn đề ô nhiễm nguồn nước
Chương 4: Các nguy cơ đến từ nguồn nước
4.1.Hạn hán
4.2.Ngập úng
4.3.Ô nhiễm nước ngọt
4.4.Sự xâm mặn


4.5.Sự ô nhiễm nguồn nước
Chương 5: Các giải pháp giảm nguy cơ suy giảm và bảo vệ nguồn tài nguyên
nước
Kinh nghiệm rút ra: Quá trình lập kế hoạch đề tài là q trình phức tạp, rất
khó khăn cho những người ít kinh nghiệm thực tế. Nhưng lại là quá trình quan
trọng nhất quyết định sự ra đời cho một cuốn sách. Q trình này địi hỏi biên tập
viên phải tìm tịi, nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu, có óc sáng tạo và nhanh nhẹn
trong mọi tình huống để lập đc một kế hoạch đề tài vừa hay, vừa đúng lúc.

3.Biên tập bản thảo
Bản thảo sách ở Nhà xuất bản Bản đồ chủ yếu là những bản thảo về đề tài
chuyên mơn Tài ngun, Mơi trường, Địa chính, Đất đai. Chính điều đó đã làm
nên đặc trưng cơ bản của Nhà xuất bản. Cũng có những bản thảo đặc biệt về đề
tài khác như văn hóa, phong tục tập quán… và có cả bản thảo thơ.
Tơi được Phịng Biên tập sách giao cho Biên tập bản thảo thơ mang tên
“Tuyển tập thơ Trọng Khoát” của Tác giả: Trọng Khoát – Một nhà thơ viết Hay,
viết Chân thật và có trải nghiệm sâu sắc về cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước
của dân tộc.
Quá trình biên tập bản thảo “Tuyển tập thơ Trọng Khốt”
1.đọc bản thảo
Đây là một bản thảo có dung lượng tương đối lớn (với 241 trang) nội dung
chia làm 4 phần rõ rệt, có tổng cộng 123 bài thơ thuộc nhiều thể loại khác nhau

từ Lục bát, thất ngôn, tự do.


Đây là một bản thảo khó đọc. Bởi nó cần một con mắt tinh tường, cần một
người hiểu và cảm được tâm trạng của những người trong cuộc chiến thì mới có
thể đánh giá được tồn bộ giá trị của những bài thơ trong bản thảo.
Phần 1: Với Trường Sơn gồm 39 bài : Những hồi tưởng về cuộc chiến tranh
khốc liệt, những người đồng đội anh dũng trong chiến trận, những chuyến đi,
những địa danh, những trận đánh gắn liền với cuộc sống của tác giả.
Phần 2: Với tuổi thơ và quê hương gồm 25 bài: Gồm những kỉ niệm gắn liền
với tuổi thơ của tác giả, gắn với nó chính là những hình ảnh quen thuộc, giản dị,
gần gũi của quê nhà.
Phần 3: Những nỗi niềm riêng tư gồm 21 bài: Tác giả tự nêu lên những
mong muốn, những quan điểm sống, những quan hệ đời tư của mình.
Phần 4: Với sự kiện- nhân tài và miền đất khó quên gồm 38 bài: Những sự
kiện gắn liền với các địa danh trên khắp mọi miền tổ quốc, và cịn cả những sự
kiện, địa danh nước ngồi.
2.thẩm định bản thảo
-Về đề tài của tác phẩm: chiến tranh chống Mỹ cứu nước
-Về chủ đề: tâm trạng của người trong cuộc chiến
Đề tài chiến tranh khơng cịn q xa lạ với mội độc giảm Việt Nam. Tuy
nhiên, đến với thơ Trọng Khốt, ta cảm nhận được những nét mới, những khía
cạnh mới của cuộc chiến tranh - không chỉ là sự ác liệt, đau khổ mà trong đó cịn
có sự hi sinh anh dũng, vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ hồ trên chiến trận, những tình
cảm đồng đội sâu sắc, vững bền… cùng với những cảnh vật, những địa danh lưu
dấu những kỉ niệm, những sự kiện đáng nhớ của cuộc cách mạng.
-Về cấu trúc: hợp lý, theo không gian hồi tưởng của tác giả.


-Ngôn ngữ: được vận dụng một cách nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đơn giản, bình

dị, dễ hiểu, đáp ứng được yêu cầu về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
3. Các lỗi gặp phải trong bản thảo
- lỗi chính tả
- lỗi trình bày
4.Kinh nghiệm học hỏi được
Trong thời gian thực tập tại nhà xuất bản, tôi đã rút ra được nhiều bài học
kinh nghiệm vô cùng quý giá.
-Về giao tiếp, ứng xử trong công việc: Đây là một công cụ vô cùng quan
trọng trong quan hệ xã hội nói chung và trong q trình làm việc với cộng tác
viên xuất bản nói riêng. Mỗi tác giả có cá tính, tính cách khác nhau, vì vậy muốn
làm việc được với họ thì biên tập viên cần phải có cách ứng xử khéo léo, để vừa
được lịng tác giả vừa giữu được lợi ích cho nhà xuất bản.
-Về công tác xây dựng kế hoạch: cần phải năng động, sáng tạo để xây dựng
được những đề tài khả thi. Hiện nay, qua học hỏi tại nhà xuất bản, tơi được biết
nhà xuất bản đã có những đổi mới riêng đạt hiệu quả cao. Trước quá trình biên
tập bản thảo, biên tập viên cần chủ động dựng đề tài. Biên tập viên giờ đây
không phải chỉ ngồi một chỗ để tiếp nhận bản thảo mà chủ động tự vạch ra
những hướng đề tài để làm sách và phải bám vào đội ngũ cộng tác viên vì đây là
những cánh tay đắc lực cho biên tập viên, nhà xuất bản.
-Về tổ chức đội ngũ cộng tác viên: có thể nói cộng tác viên là một lực lượng
hết sức quan trọng giúp sức cho biên tập viên và nhà xuất bản từ việc điều tra
nắm bắt nhu cầu thị trường đến việc tìm kiếm đề tài, bản thảo, dịch bản thảo (đối
sách dịch)… Do đó ln phải đề cao vai trò của họ và chú trọng, quan tâm bồi
dưỡng họ.


-Về biên tập bản thảo: cần biên tập một cách kĩ lưỡng. Không biên tập một
cách qua loa đại khái bởi làm như vậy sẽ làm giảm uy tín của bản thân, của nhà
xuất bản, làm mất lòng tin của độc giả. Phải cân nhắc trong quá trình biên tập để
làm sao bản thảo vẫn được xử lí thỏa đáng mà giữ được mối quan hệ tốt đẹp

giữa cộng tác viên tác giả và nhà xuất bản. Không được chủ quan, q tự tin vào
khả năng của mình, phải ln trau dồi, học hỏi kinh nghiệm của mọi người. Như
thế bản than biên tập viên sẽ tiến bộ hơn rất nhiều. Và điều quan trọng bên cạnh
chuyên môn nghiệp vụ giỏi là phải thực sự tâm huyết với nghề, đặt chữ tâm lên
hàng đầu.
-Về phát hành sách: phải ln tìm kiếm những phương pháp đổi mới phương
thức phát hành. Chú trọng khâu maketing xuất bản. Hiện nay khâu này vẫn cịn
yếu vì thế chưa phát huy được hết thế mạnh của nhà xuất bản
IV.TỔNG KẾT
Trong suốt thời gian kiến tập tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi từ phía nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam,
ban Giám đốc, các anh chị biên tập viên cũng như nhà trường, các thầy cô trong
khoa Xuất bản, đặc biệt là thầy Phạm Văn Thấu. Nhân dịp này tôi xin chân thành
cảm ơn những tình cảm cũng như sự giúp đỡ của Ban Giám đốc nhà xuất bản Tài
nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, các phòng ban trong nhà xuất bản. Tôi
xin gửi lời cảm ơn đến Ks.Kim Quang Minh – Phó Giám đốc Nhà xuât bản, chị
Đỗ Thị Phương Hoa –Trưởng phụ trách phòng biên tập sách đồng thời là người
trực tiếp hướng dẫn tôi và các chị biên tập viên trong phòng Biên tập sách. Nhờ
sự giúp đỡ của mọi người mà tơi mới có thể hồn thành tốt đợt kiến tập này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Phạm Văn Thấu
Trưởng khoa Xuất bản đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian qua.




×