ĐỊA LÍ DÂN CƯ VIỆT NAM
BÀI 1. DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ
---o0o--I. VIỆT NAM LÀ MỘT NƯỚC ĐÔNG DÂN
- Theo số liệu năm 2019 dân số nước ta là 96,49 triệu người, đứng thứ 3 khu vực Đông
Nam Á (sau In-đô-nê-xia và Phi-lip-pin) và thứ 15 trên thế giới.
- Diện tích nước ta đứng thứ 58 trên thế giới, khoảng 331 212 km2 (2006).
- Mật độ dân số năm 2019 là 291 người/km2, gấp khoảng 5,6 lần thế giới (52 người/km2).
- Ngồi ra, cịn có khoảng 5,3 triệu kiều bào đang sinh sống và làm việc ở nước ngồi.
Đây là bộ phận khơng thể tách rời trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
II. DÂN SỐ NƯỚC TA TĂNG NHANH
- Dân số nước ta tăng nhanh, bắt đầu từ cuối những năm 1950 đã dẫn đến hiện tượng
“bùng nổ dân số” và chấm dứt vào những năm cuối thế kỉ XX.
- Trong giai đoạn 1960 - 2019, dân số nước ta tăng từ 30,17 triệu người lên 96,49 triệu
người, tăng 66,32 triệu người, tăng gấp 3,2 lần.
- Hiện nay, do thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ nên dân số nước ta đang chuyển
sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp; tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở mức khoảng 1 - 1,1%. Tuy
vậy, mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu người.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng miền: ở thành thị, đồng bằng và
khu công nghiệp có tỉ lệ gia tăng dân số thấp hơn nhiều so với nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
- Dân số tăng nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường
và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nước ta.
III. CƠ CẤU DÂN SỐ
- Do tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao trong một thời gian dài nên nước ta có cơ cấu
dân số trẻ; tuy nhiên hiện nay nước ta đang bước vào giai đoạn có xu hướng già hóa dân số.
- Dân số ở nhóm tuổi 0 - 14 chiếm tỉ lệ cao đã đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hóa, y
tế, giáo dục và việc làm.
- Ở nước ta, tỉ số giới tính (số nam so với 100 nữ) của dân số đang có sự thay đổi. Tác
động của chiến tranh kéo dài đã làm cho tỉ số giới tính mất cân đối, theo hướng nữ nhiều hơn
nam; Cuộc sống hòa bình đã kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.
- Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư.
Tỉ số này thường thấp ở những nơi có luống xuất cư và cao ở những nơi có luồng nhập cư.
- Tỉ số giới tính thấp nhất là ở Đồng bằng sơng Hồng, nơi liên tục nhiều năm có các luồng
di cư tới Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Một số tỉnh Tây Nguyên,
Quảng Ninh, Bình Phước có tỉ số giới tính cao rõ rệt do có tỉ lệ nhập cư cao.
-------------------------------------------------------
1
BÀI 2. PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ. ĐƠ THỊ HĨA
---o0o--I. SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ
1. Dân cư nước ta phân bố không đều giữa đồng bằng ven biển với miền núi và cao nguyên
a. Đồng bằng ven biển là nơi tập trung dân cư rất đông đúc
- Khu vực đồng bằng, ven biển chỉ chiếm 25% diện tích nhưng tập trung tới 75% dân số
nên mật độ dân số rất cao.
- Phần lớn Đồng bằng sơng Hồng có mật độ dân số từ 1001 - 2000 người/km2.
- Ở Đồng bằng sông Cửu Long, dọc theo sơng Tiền, sơng Hậu có mật độ dân số cao nhất
vùng, từ 501 - 1000 người/km2.
b. Miền núi và cao nguyên dân cư là nơi tập trung thưa thớt
- Khu vực trung du, miền núi và cao nguyên chiếm tới 75% diện tích nhưng chỉ có 25%
dân số nên có mật độ dân số thấp.
- Phần lớn các tỉnh Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số rất thấp, dưới 100
người/km2, như: Lai Châu 51 người/km2, Điện Biên 63 người/km2, Kon Tum 56 người/km2.
2. Dân cư phân phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn
- Phần lớn dân cư nước ta tập trung ở nông thôn; theo số liệu năm 2019, dân cư nông
thôn là 62,67 triệu người (chiếm 64,9% dân số cả nước), còn dân cư thành thị là 33,82 triệu
người (chiếm 35,1% dân số cả nước).
- Hiện nay, nước ta có 6 đơ thị có qui mơ dân số trên 1 triệu người: Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, TP. HCM, Biên Hòa, Cần Thơ…
3. Dân cư phân bố không đều ngay trong nội bộ từng vùng
- Do các điều kiện thuận lợi khác nhau về tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử khai thác
lãnh thổ mà sự phân bố dân cư ngay trong một vùng cũng không đều.
- Ở Đồng bằng sông Hồng: phần lớn vùng trung tâm và ven biển có mật độ dân số rất
cao, từ 1001 - 2000 người/km2, như: Hà Nội (2398 người/km 2), Nam Định (1067 người/km2),
Hải Phịng (1299 người/km2)…; cịn vùng rìa đồng bằng có mật độ dân số thấp hơn, dưới 1000
người/km2 như: Ninh Bình (708 người/km2), Vĩnh Phúc (932 người/km2), Hà Nam (989
người/km2) (2019)
- Ở Đồng bằng sông Cửu Long: ven sông Tiền, sơng Hậu có mật độ dân số khá cao, từ
501 - 1000 người/km2, cịn phía tây các tỉnh Long An và Kiên Giang có mật độ thấp, 50 - 100
người/km2.
4. Dân cư phân bố không đều giữa các đồng bằng
- Đồng bằng sơng Hồng có mật độ dân số cao nhất nước, phần lớn từ 1001 - 2000
người/km2.
- Phần lớn đồng bằng ven biển Trung Bộ có mật độ khá thấp, từ 201 - 500 người/km2.
- Đồng bằng sông Cửu Long có mật độ dân số phổ biến từ 501 - 1000 người/km2.
- Đặc biệt, phía tây các tỉnh Long An, Kiên Giang ở Đồng bằng sông Cửu Long và hầu
khắp phía tây các tỉnh thành phố ven biển Trung Bộ có mật độ dân số rất thấp, chỉ từ 50 - 100
người/km2.
II. ĐẶC ĐIỂM ĐƠ THỊ HĨA
1. Tốc độ đơ thị hóa của nước ta nhanh
- Giai đoạn 2010 - 2019, dân số thành thị tăng từ 26,46 triệu người lên 33,82 triệu người,
tăng 7,36 triệu người, tăng 1,3 lần; tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 30,4% lên 35,1 %, tăng 4,7%.
- Tốc độ đơ thị hóa nước ta nhanh được thể hiện ở việc mở rộng qui mô đô thị và sự lan
tỏa lối sống thành thị về nông thôn.
2
2. Trình độ đơ thị hóa của nước ta thấp
- Phần lớn các đơ thị ở nước ta có qui mô vừa và nhỏ, dưới 200 000 người.
- Tỉ lệ dân số thành thị nước ta thấp hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, năm
2019 chỉ chiếm 35,1% dân số cả nước.
- Mạng lưới cơ sở hạ tầng đô thị nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đồng bộ, như: giao thơng, điện,
nước, các cơng trình vui chơi giải trí…và ơ nhiễm mơi trường ở nhiều đơ thị.
3. Mạng lưới đô thị nước ta phân bố không đều
- Các đô thị nước ta tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và ven biển, nhất là ở hai vùng
kinh tế phát triển nhất cả nước là ĐBSH và ĐNB.
- Hiện nay nước ta có 6 đơ thị có số dân trên 1 triệu người là: Hà Nội, TP. HCM, Hải
Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hịa...
III. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
1. Quần cư nông thôn
- Quần cư nông thôn có vị trí quan trọng hàng đầu trong quần cư ở nước ta.
- Ở nông thôn, người dân thường sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô dân
số và tên gọi khác nhau tùy theo dân tộc và địa bàn cư trú như: làng, thơn, xóm, ấp, bản, bn,
ấp, phum, sóc…
- Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc vào đất đai mà các điểm dân cư
nông thôn thường được phân bố trải rộng theo lãnh thổ.
- Hiện nay, cùng với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, diện mạo làng quê
đang có nhiều thay đổi, tỉ lệ người phi nơng nghiệp ngày càng tăng.
2. Quần cư đô thị
- Các đô thị, nhất là đơ thị lớn có mật độ dân số rất cao, dân cư đông đúc.
- Ở các đô thị, kiểu nhà ống san sát nhau khá phổ biến, ngoài ra cịn có kiểu nhà chung cư
cao tầng, biệt thự, nhà vườn... đang được xây dựng ngày càng nhiều.
- Các đơ thị nước ta phần lớn có qui mơ vừa và nhỏ, hoạt động kinh tế chủ yếu là phi
nông nghiệp: công nghiệp, dịch vụ...
- Các đô thị nước ta đều nhiều chức năng. Các thành phố là những trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục...quan trọng.
-------------------------------------------------------
BÀI 3. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
---o0o--I. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG
1. Thế mạnh
a. Số lượng
- Do dân số đông, tăng nhanh và cơ cấu dân số trẻ nên nước ta có nguồn lao động dồi dào
và tăng nhanh, trung bình mỗi năm có thêm 1 triệu lao động mới.
- Theo số liệu năm 2019, số người trong độ tuổi lao động khoảng 55,8 triệu người, chiếm
khoảng 57,8% dân số cả nước.
b. Chất lượng
- Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất Nơng - lâm - thủy sản, tiểu thủ
cơng nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh, sáng tạo.
- Chất lượng nguồn lao động ngày càng nâng cao nhờ những thành tựu trong lĩnh vực văn
hoá, y tế, giáo dục.
3
2. Hạn chế
- Người lao động Việt Nam thiếu tác phong cơng nghiệp, tính kỉ luật lao động chưa cao.
- Người lao động nước ta còn hạn chế về thể lực và trình độ chun mơn, đã gây khó
khăn cho việc sử dụng lao động: thể lực còn yếu, năng suất thấp, cơ cấu lao động chậm chuyển
dịch, lao động chưa qua đào tạo và lao động nông thôn chiếm tỉ lệ cao.
- Lực lượng lao động phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở đồng bằng ven biển (Đồng
bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) và các đơ thị lớn (Hà Nội, Hải
Phịng, TP. HCM, Cần Thơ, Biên Hòa…)
II. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
1. Hiện trạng vấn đề việc làm ở nước ta
- Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã
tạo nên sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
- Tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,2%, còn tỉ lệ thiếu việc làm là 1,3%.
- Ở thành thị, tỉ lệ thất nghiệp cao hơn so với nông thôn, khoảng 3,1%.
- Ở nông thôn, do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề
ở nông thôn cịn hạn chế nên tình trạng thiếu việc làm là nét đặc trưng, khoảng 1,6%, thời gian
làm việc được sử dụng của lao động nông thôn nước ta là 75%.
2. Giải pháp (phương hướng giải quyết)
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động hợp lí.
- Thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất ở nông thôn, các nghề truyền thống và dịch vụ.
- Ở thành thị, phát triển công nghiệp dịch vụ có khả năng thu hút nhiều lao động.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
- Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động.
III. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
- Trong những năm qua. đời sống người dân Việt Nam đã và đang được cải thiện đáng kể
về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi xã hội...
- Thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta tỉ lệ người
lớn biết chữ ở nước ta cao hàng đầu thế giới: 95,8% (2019).
- Thu nhập bình quân đầu người tăng lên; người dân được hưởng các dịch vụ xã hội ngày
càng tốt hơn.
- Tuổi thọ trung bình của người dân tăng lên, năm 2019 là 73,6 tuổi.
- Tỉ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh nguy hiểm
đã được đẩy lùi.
- Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống của dân cư cịn có sự chênh lệch giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị, giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Do vậy, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên mọi miền đất nước là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người của thời kì CNH-HĐH.
-------------------------------------------------------
4
CÂU HỎI LUYỆN TẬP ĐỊA LÍ DÂN CƯ VIỆT NAM
---o0o--Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy nhận xét sự thay đổi dân số
ở nước ta trong giai đoạn 1960 - 2007.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
- Giai đoạn 1960 - 2007, tổng số dân, dân số thành thị và dân số nông thôn nước ta đều
tăng, nhưng tốc độ tăng khác nhau:
+ Tổng số dân tăng 55 triệu người, tăng gấp 2,8 lần.
+ Dân số nông thôn tăng từ 25,44 triệu người lên 61,8 triệu người, tăng 36,36 triệu người,
tăng 2,4 lần.
+ Dân số thành thị tăng từ 4,73 triệu người lên 23,37 triệu người, tăng 18,64 triệu người,
tăng 4,9 lần.
- Cơ cấu dân số nước ta có sự thay đổi phù hợp với q trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa:
+ Tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 84,3% xuống 72,6%, giảm 11,7% nhưng vẫn chiếm
phần lớn cơ cấu dân số nước ta; Tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 15,7% lên 27,4%, tăng 11,7%.
Câu :CM:Dân số nước ta tang nhanh?Nguyên nhân,hậu quả,biện pháp
giải quyết ?
a.Dân số nước ta tăng nhanh thể hiện(atlat 15)
-Dân số nước ta từ năm 1960 đến năm 2007 tăng gấp 2,8 lần ,tăng them 55
triệu người,bằng dân số của 1 nước đông dân trên thế giới hiện nay.
-Tốc độ tăng dân số không đều qua các giai đoạn:
Từ n1960 đến n1979:tăng 1,17%
Từ n1979-n1989:tăng 1,19%
Từ n1989-n1999:tăng 1,22%
Từ n 1999-n2007:tăng 1,07%
-Do kết quả của cơng tác ds kế hoạch hóa gia đình nên tốc độ tăng dân số đã
giảm đi ,song trong giai đoạn 1989-1999 dân số nước ta vẫn tăng thêm 12,2 triệu
người.Bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.
b.Nguyên nhân
-Do chênh lệch lớn giữa tỉ suất sinh và tỉ suất tử
-Dân số nước ta có tỉ suất sinh cao do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân:
+Trình độ dân trí ,nhận thức của người Việt Nam về ván đề dân số còn lcj
hậu
+Do mức sống của người dân Việt Nam thấp nên không đủ điều kiện học tập
+Do độ tuổi kết hôn sớm
+Do cơ cấu dân số trẻ nên số người trong độ tuổi sinh sản cao
+Do chiến tranh kéo dài nên suốt thời kì chiến tranh đã khơng thực hiện triệt
để kế hoạch hóa gia đình.
c.Hậu quả:
-Gây sức ép lớn về dân số với phát triển kinh tế xã hội ,biểu hiện:
5
+Thu nhập bình qn đầu người thấp,tăng chậm.
+đất nơng nghiệp bình qn đầu người ít và giảm dần
+tỉ lệ thất nghiệp,thiếu việc làm ngày càng cao
-Gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người:GDP/người
thấp,tuổi thọ trung bình thấp,trình độ học thức của người lao động thấp.
-Gây sức ép lớn đối với khai thác ,bảo vệ tài nguyên môi trường :tài nguyên thiên
nhiên cạn kiệt ,môi trường suy thối ơ nhiễm.
d.Biện pháp
-Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình
-đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội để nang cao dân trí,mức sống cho người dân
-Áp dụng các biện pháp mạnh như khen thưởng,xử phạt nghiêm chỉnh việc thực
hiện kế hoạch hóa gia đình.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự thay đổi dân số nông
thôn ở nước ta trong giai đoạn 1960 - 2007. Tại sao phần lớn dân cư nước ta tập trung ở
nông thôn?
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
1. Nhận xét.
- Trong giai đoạn 1960 - 2007, dân số nông thôn nước ta tăng từ 25,44 triệu người lên
61,8 triệu người, tăng 36,36 triệu người, tăng 2,4 lần.
- Tỉ lệ dân số nông thôn tuy giảm từ 84,3% xuống 72,6%, giảm 11,7% nhưng vẫn chiếm
phần lớn cơ cấu dân số nước ta;
2. Giải thích tại sao phần lớn dân cư nước ta tập trung ở nơng thơn?
- Hoạt động kinh tế chính của nước ta là Nông - lâm - thủy sản cần nhiều lao động.
- Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, cần nhiều lao động.
- Các ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ chưa phát triển mạnh.
- Quá trình CNH - HĐH cịn chậm, trình độ Đơ thị hóa thấp.
- Nước ta chịu hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh kéo dài.
Câu 3. Giải thích tại sao hiện nay, dân số nước ta đang có xu hướng già hóa?
Trả lời
- Tỉ lệ sinh có xu hướng giảm do tác động của trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao
- Tuổi thọ trung bình có xu hướng tăng, do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng
cao, phát triển của văn hóa, y tế, phúc lợi xã hội,…
Câu 4. Giải thích nguyên nhân của sự phân bố dân cư không đều của nước ta.
Trả lời
- Sự phân bố dân cư không đều ở nước ta chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
- Có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên (vị trí địa lí, địa hình,
đất đai, khí hậu, nguồn nước,…)
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền khác nhau.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ giữa các vùng, miền khơng giống nhau.
-phụ thuộc vào mức độ thực hiện chính sách di dân,phát triển kinh tế mới giữa các vùng.
6
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự thay đổi dân số thành
thị ở nước ta giai đoạn 1960 - 2007. Tại sao tỉ lệ dân cư thành thị ở nước ta ngày càng tăng?
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
1. Nhận xét.
- Trong giai đoạn 1960 - 2007, dân số thành thị tăng từ 4,73 triệu người lên 23,37 triệu
người, tăng 18,64 triệu người, tăng 4,9 lần.
- Tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 15,7% lên 27,4%, tăng 11,7%, phù hợp với q trình Đơ
thị hóa nước ta.
2. Giải thích tại sao tỉ lệ dân cư thành thị ở nước ta ngày càng tăng?
- Quá trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa ở nước ta đang được đẩy mạnh.
- Một bộ phận người dân nông thôn di cư ra thành thị để kiếm việc làm ngày càng tăng.
- Mở rộng quy mô và không gian đô thị, đô thị mới thành phố, thị xã... được ra đời.
- Tâm lí thích sống ở đơ thị của một bộ phận dân cư.
- Hoạt động kinh tế Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ đang phát triển mạnh.
Câu 6. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng số dân nước ta vẫn tăng nhanh?
Trả lời
1. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm là do
- Nước ta đã thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ, giảm tỉ lệ sinh.
- Chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển của các chính sách về văn hóa, y tế,
giáo dục…ngày càng được nâng cao và phổ biến rộng rãi.
2. Dân số nước ta tăng nhanh vì
- Qui mơ dân số nước ta lớn, đứng thứ 15 thế giới, tỉ gia tăng tự nhiên cao, khoảng 1%.
- Một bộ phận người dân chưa thực hiện tốt các chính sách DS-KHHGĐ.
- Cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi kết hơn sớm, đã kéo dài thời kì sinh đẻ của phụ nữ.
- Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, giảm tỉ lệ tử vong, tăng tuổi thọ.
Câu 7. Chứng minh sự phân bố dân cư ở vùng đồi núi phù hợp với địa hình.
Trả lời
- Nhìn chung, sự phân bố dân cư ở vùng đồi núi nước ta là khá thưa thớt do ảnh hưởng
của đặc điểm địa hình đồi núi và cao nguyên.
- Vùng trung du Bắc Bộ và bán bình ngun Đơng Nam Bộ có mật độ dân số cao hơn
vùng núi phía Bắc, Trường Sơn Bắc và Tây Nguyên:
+ Phần lớn vùng trung du Bắc Bộ và vùng bán bình ngun Đơng Nam Bộ có mật
độ dân số khá cao, từ 501 - 1000 người/km2 trở lên.
+ Phần lớn vùng núi phía Bắc, Trường Sơn Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số
rất thấp, dưới 100 người/km2.
- Trong mỗi vùng núi, ở thung lũng, cao nguyên có mật độ dân số cao hơn vùng núi cao.
- Trong vùng bán bình ngun Đơng Nam Bộ, vùng Trung du Bắc Bộ, những nơi có địa
hình thấp thường có mật độ dân số cao hơn những vùng núi cao.
Câu 8. Giải thích vì sao mạng lưới đô thị nước ta phân bố không đều?
Trả lời
- Giữa các vùng, miền có sự khác nhau về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ
tầng...phục vụ cho xây dựng các đơ thị.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH-HĐH và Đơ thị hóa khơng đồng đều.
- Những vùng có ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ phát triển thì q trình Đơ
thị hóa diễn ra mạnh mẽ, và ngược lại.
7
Câu 9. Sự phân bố dân cư khơng đều có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước?Biện pháp giải quyết?
Trả lời
a.Ảnh hưởng
- Sự phân bố dân cư không đồng đều và chưa hợp lí sẽ gây khó khăn trong việc sử dụng
hợp lí nguồn lao động và khai thác tài nguyên ở mỗi vùng.
* Giữa đồng bằng, ven biển với miền núi và trung du:
- Ở đồng bằng, ven biển: dân cư tập trung đơng đúc, mật độ cao, ít tài nguyên đã gây áp
lực lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, việc làm, nhà ở, tài nguyên và môi trường…
- Ở miền núi và cao nguyên: dân cư thưa thớt, mật độ thấp, đất đai rộng rãi, tài nguyên
phong phú nên thiếu nguồn lao động, gây khó khăn cho việc khai thác các nguồn tài nguyên.
* Giữa nông thôn với thành thị:
- Ở nông thôn: thừa lao động, thiếu việc làm, thời gian nông nhàn lớn, năng suất lao động
thấp, đời sống nhân dân chậm cải thiện…
- Ở thành thị: thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, gia tăng tệ nạn xã hội, chất jng đô thị
chậm đượcc ải thiện.
* Giữa các đồng bằng phía Bắc với đồng bằng phía Nam:
- Đồng bằng sơng Hồng: thừa lao động, thiếu việc làm, diện tích đất nơng nghiệp theo
đầu người thấp, gây sức ép lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Đồng bằng sông Cửu Long: thiếu lao động, nhất là lao động có trình độ, gây khó khăn
cho khai thác tài nguyên.
b.Biện pháp:
-phân bố lại dân cư ,lao động trong cả nước ,từng vùng.
-Thực hiện tốt KHHGĐ
-Tiến hành di dân,đi khai hoang,pt nền kinh tế mới
-Nhà nước phải đầu tư xây dựng các hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật ở TDMN để thu hút
lao động dư thừa từ đồng bằng,thành thị lên khai hoang
-Nhà nước cũng phải soạn thảo chính sách đãi ngộ thích hợp với những lao động làm việc
ở miền núi.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy trình bày và giải thích về
sự phân bố dân cư vùng Tây Nguyên.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
- Tây Nguyên là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước, phổ biến từ 50 - 100
người/km2. Tuy nhiên, sự phân bố dân cư ở vùng Tây Nguyên không đều.
*Giải thích:
Do Tây Ngun có địa hình khó khăn cho giao thông, đi lại; kinh tế chưa phát triển; hoạt
động kinh tế chủ yếu là Nông - lâm nghiệp; cơ sở hạ tầng nhiều hạn chế…
- Những nơi có mật độ dân số cao, trên 200 người/km 2 tập trung ở các đô thị như: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc..., ven các đường giao thơng.
*Giải thích:
Do đây là các đơ thị, nơi có nền kinh tế với các ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch
vụ phát triển và hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện nhất vùng.
- Những nơi có mật độ dân số từ 50 - 200 người/km 2 tập trung ở ven các đô thị, các vùng
chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như ven TP. Buôn Ma Thuột, Đà Lạt và Bảo Lộc.
*Giải thích:
8
Do có các điều kiện phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng chưa phát triển mạnh.
- Những nơi có mật độ dân số rất thấp, dưới 50 người/km 2 tập trung ở những vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như vùng núi cao Ngọc Linh, cao nguyên Lâm Viên, vùng
biên giới, vùng sâu vùng xa các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông…
- Phần lớn dân cư sống ở nông thôn, các đơ thị chủ yếu có qui mơ vừa và nhỏ, lớn nhất là
Bn Ma Thuột và Đà Lạt.
*Giải thích:
Do đây là một trong hai vùng kinh tế khó khăn nhất cả nước.
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy nhận xét và giải thích về
sự phân bố dân cư vùng Đơng Nam Bộ.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
- Phần lớn Đơng Nam Bộ có mật độ dân số từ 201 - 500 người/km 2. Tuy nhiên, sự phân
bố khơng đều.
*Giải thích:
Do đây là vùng có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho dân cư sinh sống (vị trí địa lí,
địa hình, đất đai, cơ sở hạ tầng, dịch vụ…); vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước.
- Ở vùng trung tâm các đô thị như TP. HCM, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu và Tây
Ninh có mật độ dân số rất cao, từ 1001 - 2000 người/km 2 trở lên; đặc biệt ở trung tâm TP. HCM
và Biên Hịa có mật độ dân số trên 2000 người/km2.
*Giải thích:
Do đây là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp và dịch vụ cao nhất vùng; hệ thống
cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, kinh tế phát triển nhất vùng…
- Vùng núi cao, biên giới (Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai) và ven biển Cần Giờ có mật
độ dân số thấp nhất vùng, từ 50 - 100 người/km2 trở xuống.
*Giải thích:
Địa hình núi cao, hoạt động kinh tế Nông - lâm - thủy sản là chủ yếu; các ngành cơng
nghiệp và dịch vụ cịn hạn chế; xa các trung tâm kinh tế lớn…
- Các khu vực cịn lại có mật độ trung bình từ 201 - 1000 người/km 2, như phía Nam tỉnh
Đồng Nai, phía Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Bắc TP. HCM và tỉnh Tây Ninh.
*Giải thích:
Do đây là khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển; cơ sở hạ tầng tốt.
- Tỉ lệ dân cư thành thị cao hơn trung bình cả nước, khoảng 70%, một số đơ thị lớn như
Biên Hịa, TP. HCM, Vũng Tàu….
*Giải thích:
Do đây là những trung tâm kinh tế năng động nhất cả nước.
Câu 12. Dân số đông và tăng nhanh có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta?
Trả lời
1. Thuận lợi
-thể hiện thế mạnh của quốc gia trong sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng
-Hấp dẫn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thương mại và xuất khẩu
- Nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế cần nhiều lao động,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
9
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, là động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.1
2. Khó khăn (Hậu quả)
- Dân số tăng nhanh trong khi nền kinh tế chậm phát triển đã dẫn tới nhiều hậu quả.
* Đối với phát triển kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế đã gây sức ép đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
- Dân số đông và tăng nhanh đã làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa đáp
ứng được tiêu dùng và tích lũy.
- Chất lượng cuộc sống chậm được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Các vấn đề về y tế, văn hóa, giáo dục, việc làm…gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp
và thiếu việc làm có xu hướng gia tăng.
* Đối với các vấn đề về tài nguyên và môi trường:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm do khai thác q mức và có nguy cơ cạn kiệt.
- Ơ nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
- Không gian cư trú nhà ở chật hẹp, diện tích đất theo đầu người thấp, nhất là ở Đồng
bằng sông Hồng.
Câu 13. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố đô thị ở
nước ta.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
- Các đô thị nước ta phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và ven biển,
nhất là ở hai vùng kinh tế phát triển là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ; thưa thớt ở vùng
núi và cao nguyên như miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Phần lớn các đơ thị nước ta có qui mơ vừa và nhỏ, dưới 500 000 người.
- Nước ta có 6 đơ thị có qui mơ trên 1 triệu người: Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Biên Hịa...
Câu 14. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy so sánh sự phân bố đô thị
giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nước ta, năm 2007.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
1. Giống nhau
- Về phân bố: có mạng lưới đơ thị khá dày đặc, phân bố rộng khắp trong vùng.
- Về qui mô: phần lớn là các đơ thị có qui mơ vừa và nhỏ.
- Về phân cấp đơ thị: có nhiều loại đơ thị khác nhau.
2. Khác nhau
Tiêu chí
Đồng bằng sơng Hồng
Đồng bằng sơng Cửu Long
Phân bố Mạng lưới đô thị phân bố tương đối Mạng lưới đô thị tập trung chủ yếu ở dạng
đô thị
đồng đều trong vùng.
dải ven sông Tiền và sông Hậu.
Đồng bằng sơng Hồng có số lượng đơ thị ít hơn Đồng bằng sông Cửu Long:
Số
+ Đồng bằng sông Hồng có 12 đơ thị.
lượng
+ Đồng bằng sơng Cửu Long có 16 đơ thị.
Đồng bằng sơng Hồng có qui mơ đơ thị lớn hơn Đồng bằng sông Cửu Long:
Qui mô
- Hai đô thị trên 1 triệu người là Hà - Cần Thơ là đô thị lớn nhất vùng: từ
đô thị
Nội, Hải Phịng.
500.001 - 1.000.000 người.
Phân
Đồng bằng sơng Hồng có nhiều cấp hơn Đồng bằng sơng Cửu Long:
Có đủ 5 cấp đơ thị (loại đặc biệt, loại Chỉ có 3 cấp đơ thị (loại 2, 3, 4)
cấp
10
đơ thị
1, 2, 3, 4)
Câu 15. Vì sao tỉ lệ dân số thành thị ở Tây Nguyên lại cao hơn Đồng bằng sơng Hồng?
Trả lời
- Tây Ngun là vùng có số người nhập cư cao, mà phần lớn người nhập cư lại tập trung
ở các đô thị, thưa dân, mật độ dân số thấp.
- Ở ĐBSH, phần lớn dân cư tập trung ở nông thôn, dân số đông, mật độ cao, hoạt động
kinh tế chính vẫn là Nơng - lâm - thủy sản có sức hút dân cư khá lớn.
Câu 16. Giải thích vì sao đơ thị là nơi tập trung dân cư tập trung đông đúc?
Trả lời
- Đô thị là nơi có vị trí địa lý thuận lợi cho đời sống và hoạt động kinh tế của người dân.
- Các hoạt động kinh tế Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ rất phát triển; thị trường tiêu
thụ hàng hóa rộng lớn và đa dạng.
- Các đơ thị có khả năng dễ kiếm việc làm và tăng thu nhập cho người dân; sử dụng đông
đảo lực lượng lao động có trình độ.
- Cơ sở hạ tầng hiện đại, đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dân.
- Tâm lí thích sống ở thành phố của một bộ phận dân cư.
Câu 17. Giải thích vì sao dân cư nước ta phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị?
Trả lời
- Hoạt động kinh tế chính ở nơng thơn là Nông - lâm - thủy sản cần nhiều lao động.
- Trrình độ dân trí nước ta cịn thấp, tồn tại nhiều quan điểm lạc hậu và tư tưởng một bộ
phận dân cư thích sống ở nơng thơn.
- Q trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa, sản xuất Cơng nghiệp - xây dựng và Dịch vụ phát
triển còn chậm nên tỉ lệ dân số thành thị cịn ít.
- Hiện nay tỉ lệ dân số thành thị ngày càng tăng lên do đẩy mạnh q trình CNH - HĐH
và Đơ thị hóa và tình trạng di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị…
Câu 18. Hãy cho biết những biểu hiện nào phản ánh q trình đơ thị hóa đang diễn ra với
tốc độ cao nhưng trình độ đơ thị hóa thấp?
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
1. Tốc độ đơ thị hóa của nước ta nhanh
- Giai đoạn 2010 - 2019, dân số thành thị tăng từ 26,46 triệu người lên 33,82 triệu người,
tăng 7,36 triệu người, tăng 1,3 lần; tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 30,4% lên 35,1 %, tăng 4,7%.
- Tốc độ đơ thị hóa nước ta nhanh được thể hiện ở việc mở rộng qui mô đô thị và sự lan
tỏa lối sống thành thị về nơng thơn.
2. Trình độ đơ thị hóa của nước ta thấp
- Phần lớn các đơ thị ở nước ta có qui mơ vừa và nhỏ, dưới 200 000 người.
- Tỉ lệ dân số thành thị nước ta thấp hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, năm
2019 chỉ chiếm 35,1% dân số cả nước.
- Mạng lưới cơ sở hạ tầng đô thị nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đồng bộ, như: giao thông, điện,
nước, các cơng trình vui chơi giải trí…và ơ nhiễm môi trường ở nhiều đô thị.
3. Mạng lưới đô thị nước ta phân bố không đều
11
- Các đô thị nước ta tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và ven biển, nhất là ở hai vùng
kinh tế phát triển nhất cả nước là ĐBSH và ĐNB.
- Hiện nay nước ta có 6 đơ thị có số dân trên 1 triệu người là: Hà Nội, TP. HCM, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hòa...
Câu 19. Tại sao các đô thị ở Duyên hải Nam Trung Bộ thường tập trung ở ven biển?
Trả lời
- Vị trí địa lí giáp biển nên rất thuận lợi cho giao lưu, buôn bán bán bằng đường biển,
đường bộ, đường sông.
- Điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi cho sản xuất, giao lưu và cư trú: địa hình chủ yếu
là gò đồi trung du, đất phù sa cát, phù sa ngọt, nguồn nước dồi dào, tài nguyên phong phú….
- Điều kiện kinh tế - xã hội: lịch sử hình thành lâu đời, trình độ phtas triển kinh tế - xã hội
hơn phía Tây, nhập cư nhiều…
Câu 20. Tại sao tỉ lệ dân cư thành thị ở nước ta ngày càng tăng nhưng tỉ lệ dân số thành thị
vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới?
Trả lời
1. Giải thích tại sao tỉ lệ dân cư thành thị ở nước ta ngày càng tăng?
- Quá trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa ở nước ta đang được đẩy mạnh.
- Một bộ phận người dân nông thôn di cư ra thành thị để kiếm việc làm ngày càng tăng.
- Quy mô và không gian các đô thị ngày càng được mở rộng.
- Tâm lí thích sống ở đơ thị của một bộ phận dân cư.
- Hoạt động kinh tế Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ đang phát triển mạnh.
- Sự ra đời của các đô thị mới: thành phố, thị xã, thị trấn.
2. Tỉ lệ dân số thành thị vẫn cịn thấp hơn mức trung bình của thế giới, vì:
- Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, các
ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ chưa phát triển mạnh.
- Quá trình CNH - HĐH diễn ra cịn chậm, trình độ Đơ thị hóa chưa cao, phần lớn là các
đơ thị có qui mơ vừa và nhỏ.
- Nước ta chịu hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh kéo dài.
Câu 21. Trình bày mối quan hệ giữa đơ thị hóa với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
(Phân tích ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.)
Trả lời
1. Tích cực
a. Đơ thị hóa có tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Q trình Đơ thị hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhất là
Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ.
- Các đô thị là thị trường tiêu thụ hàng hố lớn và đa dạng, sử dụng đơng đảo lực lượng
lao động có trình độ chun mơn kĩ thuật.
- Cơ sở hạ tầng đô thị hiện đại và đồng bộ, có sức hút đối với các nguồn vốn đầu tư, tạo
động lực phát triển kinh tế.
- Các đô thị dễ có khả năng tạo ra việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người dân.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy mạnh mẽ q trình đơ thị hóa.
- Kinh tế phát triển đã thúc đẩy sự mở rộng qui mô và không gian đô thị, cơ sở hạ tầng
được hiện đại hơn, thúc đẩy quá trình đơ thị hóa nhanh hơn.
- Kinh tế phát triển đã làm chuyển dịch lực lượng lao động từ khu vực Nông - lâm - thủy
sản sang khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ, là cơ sở kinh tế đô thị.
- Các hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp phát triển sẽ nâng cao vai trị của các đô thị.
12
2. Hạn chế
- Q trình đơ thị hố cũng nảy sinh những vấn đề cần khắc phục: ô nhiễm môi trường, tệ
nạn xã hội, an ninh trật tự xã hội,...
- Khó khăn trong việc giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư đô thị.
Câu 22. Tại sao dân số đông cũng là một thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Trả lời
- Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất
cần nhiều lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Dân số đông là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, là động lực quan trọng để phát
triển kinh tế, tích lũy lớn cho nền kinh tế...
Câu 23. Nguyên nhân nào làm cho tỉ lệ gia tăng tự nhiên nước ta tuy giảm nhưng vẫn cao?
Trả lời
1. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm là do:
- Nước ta đã thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ, giảm tỉ lệ sinh.
- Chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển của các chính sách về văn hóa, y tế,
giáo dục…ngày càng được nâng cao và phổ biến rộng rãi.
2. Tuy nhiên, tỉ lệ gia tăng tự nhiên vẫn cịn cao là do:
- Qui mơ dân số nước ta lớn, đứng thứ 15 thế giới, tỉ gia tăng tự nhiên cao, khoảng 1%.
- Một bộ phận người dân chưa thực hiện tốt các chính sách DS-KHHGĐ.
- Tỉ lệ tử vong đã giảm nhanh và mức sinh còn giảm chậm.
Câu 24. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy nhận xét và giải thích sự
thay đổi cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế nước ta.
Trả lời.
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
- Giai đoạn 1995 - 2007, cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế nước
ta có sự thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với q trình CNH - HĐH đất nước.
- Tỉ lệ lao động khu vực Nông - lâm - thủy sản giảm từ 71,2% xuống 53,9%, giảm 17,3%.
- Tỉ lệ lao động khu vực Công nghiệp - xây dựng tăng từ 11,4% lên 20%, tăng 8,6%.
- Tỉ lệ lao động khu vực Dịch vụ tăng từ 17,4% lên 26,1%, tăng 8,7%.
*Giải thích:
+ Nước ta đang bước vào quá trình CNH - HĐH, mở cửa hội nhập, thu hút vốn đầu tư.
+ Khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ phát triển nên nhu cầu lớn về lao động.
+ Trình độ chun mơn và chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao.
+ Giá trị kinh tế của các sản phẩm Nông - lâm - thủy sản thấp hơn các sản phẩm Công
nghiệp - xây dựng và Dịch vụ.
+ Một bộ phận người dân di cư từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm.
- Tỉ lệ lao động tập trung ở khu vực Nông - lâm - thủy sản tuy giảm nhưng vẫn chiếm
phần lớn cơ cấu lao động nước ta; khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ chiếm tỉ lệ nhỏ.
*Giải thích:
+ Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, cần
nhiều lao động.
+ Phần lớn dân cư và nguồn lao động của nước ta tập trung ở nông thôn.
Câu 25. Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta?
Trả lời
13
1. Về kinh tế - xã hội
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nguồn lao động, thu hút vốn đầu tư.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNH - HĐH.
- Giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm, nhà ở, không gian cư trú, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống người dân.
- Giảm sức ép về chất lượng y tế, văn hóa, giáo dục, tuổi thọ, việc làm...
2. Về mơi trường.
- Sử dụng hợp lí, bảo vệ tài nguyên và môi trường theo hướng bền vững.
- Giảm sức ép về tài nguyên, môi trường và hạn chế ô nhiễm mơi trường.
Câu 26. Giải thích tại sao nguồn lao động nước ta lại rất dồi dào?
Trả lời
- Nước ta có dân số đơng, theo số liệu năm 2007, dân số nước ta là 85,17 triệu người,
đứng thứ 15 trên thế giới.
- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số người dưới độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn.
- Tốc độ gia tăng dân số tăng nhanh, mỗi năm có thêm khoảng 1 triệu lao động mới.
Câu 27. Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài có tác động tích cực như thế nào đến
vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay?
Trả lời
- Tạo việc làm và cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động theo
hướng tích cực, phù hơp với quá trình CNH - HĐH.
Câu 28. Việc mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo có tác động tích cực như thế nào
đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay?
Trả lời
- Tạo điều kiện thuận lợi người lao động có khả năng tự tạo ra hoặc tự tìm kiếm việc làm.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy q
trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Câu 29. Vì sao đẩy mạnh xuất khẩu lao động cũng là một trong các phương hướng để giải
quyết việc làm ở nước ta hiện nay?
Trả lời
- Góp phần làm giảm sức ép tới vấn đề việc làm trong nước, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm
cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng, trình độ, tay nghề, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề...lao động
Câu 30. Phân tích những ảnh hưởng của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến vấn đề việc làm
ở nước ta hiện nay.
Trả lời
- Kinh tế càng phát triển thì vấn đề việc làm càng được giả quyết tốt hơn.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đã dẫn đến giảm tỉ lệ lao động Nông lâm - thủy sản, tăng tỉ lệ lao động Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ.
- Đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nơng thơn, góp phần giải quyết vấn đề việc làm ở nơng thơn
tốt hơn, hạn chế tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn.
- Phát triển Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ, nhất là các ngành nghề cần nhiều lao
động ở thành thị, sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giảm tỉ lệ thất nghiệp.
14
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ sẽ góp phần phân bố lại dân cư và nguồn lao
động giữa các vùng, miền hợp lí hơn.
- Tuy nhiên, nguồn lao dồi dào và tăng nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển khiến
cho vấn đề việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội rất gay gắt ở nước ta hiện nay.
Câu 31. Trình bày mối quan hệ giữa dân số - nguồn lao động và vấn đề việc làm ở nước ta.
Trả lời
- Nước ta có dân số đơng, tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào.
- Nguồn lao động dồi dào trong khi nền kinh tế chậm phát triển đã dẫn đến vấn đề việc
làm là một vấn đề xã hội rất gay gắt ở nước ta hiện nay.
- Lao động chủ yếu hoạt động ở khu vực Nông - lâm - thủy sản, thu nhập thấp và bấp
bênh, trình độ dân trí chưa cao, ảnh hưởng đến vấn đề DS - KHHGĐ nên tỉ lệ gia tăng dân số cao
- Việc làm được giải quyết tốt hơn sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Câu 32. Giải thích tại sao tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta còn cao?
(Tại sao ở thành thị, tỉ lệ lao động thất nghiệp cao hơn ở nơng thơn, cịn ở nơng thơn,
tỉ lệ lao động thiếu việc làm lại cao hơn thành thị?)
Trả lời
1. Tình trạng thất nghiệp ở nước ta diễn ra chủ yếu ở các đô thị là do:
- Lực lượng lao động ở thành thị đơng đảo, tốc độ đơ thị hóa nhanh trong khi kinh tế đơ
thị cịn chậm phát triển.
- Các ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ ở đơ thị cịn chậm phát triển nên chưa
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
- Tình trạng di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm ngày càng tăng.
- Các ngành kinh tế ở đơ thị địi hỏi nguồn lao động có chất lượng cao, trong khi phần lớn
nguồn lao động của nước ta có trình độ thấp.
2. Tình trạng thiếu việc làm ở nước ta diễn ra chủ yếu ở vùng nông thôn là do:
- Các hoạt động kinh tế Nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, thời gian nơng nhàn lớn.
- Hoạt động kinh tế ở nơng thơn thiếu tính đa dạng, chủ yếu là Nông - lâm - thủy sản.
- Thời gian làm việc của lao động nông thôn chỉ chiếm 75%.
- Chất lượng nguồn lao động của nước ta thấp, phần lớn chưa qua đào tạo.
Câu 33. Việc không giải quyết được việc làm sẽ gây ra những ảnh hưởng gì tới kinh tế - xã
hội nước ta?
Trả lời
- Lãng phí một lực lượng lớn sức lao động trong nước.
- Đời sống nhân dân khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỉ lệ nghèo đói tăng cao.
- Các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, mất an ninh trật tự xã hội.
- Khó khăn trong khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
Câu:Tại sao vấn đề việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta?Phương hướng giải
quyết việc làm?
a.Giải thích:
-Việc làm là vấn đề xã hội được cả nước quan tâm.Vì nếu khơng giải quyết tốt vấn đề việc làm
thì tỉ lệ thất nghiệp,thiếu việc làm ngày càng tăng,thu nhập bình quân đầu người thấp,tệ nạn xã
hội nhiều và ngược lại…
-Nguồn lao động nước ta rất dồi dào và tăng nhanh.Trung bình mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao
động,trong khi nền kinh tế chưa phát triển sẽ tạo ra sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm
ở nước ta.
15
+ở nơng thơn:lao động gắn với nơng nghiệp ,mang tính chất thời vụ nên số ngày nông nhàn
cao,lao động thiếu việc làm
+thành thị:tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao:khoảng 6%(2003)
b.Phương hướng giải quyết việc làm:
-Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đìnhđể giảm gia tăng lao động,cân đối giữa gia tăng lao động và
tăng trưởng kinh tế.
-Phân bố lại dân cư,lao động trên cả nước.
Nơng thơn:đa dạng hóa kinh tế nông thôn,phát triển nghề phụ
-thành thị:Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhẹ,công nghiệp chế biến,du lịch,dịch vụ…quy mô
vừa và nhỏ
-Đẩy mạnh phát triển hướng nghiệp,dạy nghề ,giới thiệu việc làm
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để xuất khẩu lao động.
Câu 34. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình
của các vùng ở nước ta.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
Số lượng
Vùng
Qui mô
đô thị
- Phần lớn các đô thị có qui mơ vừa và nhỏ.
1.
- Hà Nội, Hải Phịng có qui mơ lớn nhất vùng, trên 1
Đồng
triệu người.
bằng
12
- Nam Định: từ 200.001 - 500.000 người.
sông
- Vĩnh Yên, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Ninh
Hồng
Bình, Sơn Tây, Hà Đơng: 100.000 - 200.000 người .
- Hưng Yên, Phủ Lí: dưới 100.000 người.
- Phần lớn các đơ thị có qui mơ vừa và nhỏ.
- TP. HCM là đô thị lớn nhất, có qui mơ trên 1 triệu
người.
2.
- Biên Hịa: từ 500.001 - 1.000.000 người.
Đông
7
- Vũng Tàu: từ 200.001 - 500.000 người.
Nam
- Tây Ninh, Thủ Dầu Một: số 100.000 - 200.000
Bộ
người.
- Đồng Xoài, Bà Rịa: dưới 100.000 người.
3. Bắc
Trung
Bộ
4.
Duyên
hải
Nam
Trung
Bộ
11
11
- Phần lớn các đơ thị có qui mơ vừa và nhỏ.
- Vinh, Huế là hai đơ thị lớn nhất vùng, có qui mơ từ
200.001 - 500.000 người
- Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Sầm Sơn, Cửa Lị: dưới
200.000 người.
- Phần lớn các đơ thị có qui mô vừa và nhỏ.
- Đà Nẵng là đô thị lớn nhất vùng, có quy mơ từ
500.001 - 1.000.000 người.
- Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết: từ 200.001 500.000 người
- Tam Kì, Quảng Ngãi, Cam Ranh: dưới 200.000
người.
16
bày mạng lưới đơ thị
Phân cấp
đơ thị
- Có đủ 5
cấp đơ thị
(loại đặc
biệt, loại
1, 2, 3, 4).
Phân
bố
Trung
tâm và
ven
biển
- Có 4 cấp
đơ thị (loại
đặc biệt,
loại 2, 3,
4).
Đồng
đều và
rộng
khắp
- có 4 cấp
đơ thị (loại
1, 2, 3, 4).
Theo
dạng
dải ở
ven
biển
- có 4 cấp
đơ thị (loại
1, 2, 3, 4).
5
Đồng
bằng
sơng
Cửu
Long.
6.
Trung
du và
miền
núi
Bắc
Bộ
7. Tây
Ngun
16
20
8
- Phần lớn các đơ thị có qui mơ vừa và nhỏ.
- Cần Thơ là đơ thị có qui mô lớn nhất vùng từ
500.001 - 1.000.000 người.
- 2 đơ thị có qui mơ từ 200.001 - 500.000 người :
Long Xun và Rạch Giá.
- Các đơ thị có qui mơ từ 100.000 - 200.000 người là
Cà Mau, Sóc Trăng, Châu Đốc, Cao Lãnh, Sa Đéc,
Vĩnh Long, Bến Tre, Mĩ Tho và Tân An.
- Các đơ thị có qui mơ dưới 100.000 người: Hà Tiên,
Vị Thanh, Bạc Liêu và Trà Vinh.
- Phần lớn các đơ thị có qui mơ dưới 100.000 người.
- Thái Nguyên, Hạ Long là những đô thị lớn nhất
vùng, có quy mơ từ 200.001 - 500.000 người.
- Các đơ thị có qui mơ từ 100.000 - 200.000 người,
gồm có Việt Trì, Bắc Giang, Cẩm Phả,...
- Các đơ thị cịn lại có qui mơ dưới 100 000 người:
Sơn La, Hịa Bình, Hà Giang, Lạng Sơn, ...
- Phần lớn các đơ thị có qui mơ dưới 100.000 người.
- Bn Ma Thuột là đơ thị lớn nhất vùng, có quy mơ
từ 200.001 - 500.000 người.
- Các đơ thị có qui mơ từ 100.000 - 200.000 người,
gồm có Kon Tum, Plei-ku, Đà Lạt và Bảo Lộc.
- Các đơ thị cịn lại có qui mơ dưới 100 000 người:
An Khê, Gia Nghĩa, Ayun Pa
- có 3 cấp
đơ thị (loại
2, 3, 4).
Ven
sơng
Tiền
và
sơng
Hậu
- có 3 cấp
đơ thị (loại
2, 3, 4).
Ven
đường
giao
thơng,
vùng
trung du
- có 3 cấp
đơ thị (loại
2, 3, 4).
Ven
đường
giao
thơng,
cao
ngun
bằng
phẳng
Câu 35. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh tháp dân số năm
1999 và năm 2007 theo độ tuổi, tỉ lệ dân số phụ thuộc và theo giới tính.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15.
Năm
1999
2007
Cơ cấu dân số
từ 0 - 14 tuổi
33,5
25,5
từ
15
59
tuổi
58,4
65,0
theo độ tuổi
từ 60 tuổi trở lên
8,1
9,5
Tỉ lệ dân số phụ thuộc
41,6
35,0
Cơ cấu dân số
Nam
49,2
48,8
Nữ
50,8
51,2
theo giới tính
17
*Qua sự thay đổi hình dáng tháp và kết cấu dân số theo độ tuổi, giới tính và tỉ lệ dân số
phụ thuộc, có thể nhận thấy:
+ Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: Tỉ lệ nhóm tuổi trẻ em, từ 0 - 14 tuổi, giảm 8%; tỉ lệ
nhóm tuổi từ 15 - 59 và nhóm tuổi trêm 60 tuổi đều tăng lần lượt là 6,6% và 1,4%.
+ Về tỉ lệ dân số phụ thuộc: do kết quả của sự thay đổi dân số theo nhóm tuổi nên tỉ lệ
này cũng giảm nhanh, giảm 6,6%.
+ Về cơ cấu dân số theo giới tính: tỉ lệ nam ln thấp hơn tủ lệ nữ và có xu hướng giảm
(0,4%), cịn tỉ lệ nữ tăng 0,4%.
*Giải thích:
- Sự thay đổi kết cấu dân số theo tuổi và dân số phụt huộc là do thực hiện tốt chính sách
DS-KHHGĐ, giảm tỉ lệ sinh và tăng tuổi thọ trung bình của dân số.
- Tỉ lệ dân số nữ cao hơn nam là do tuổi thọ trung bình của nữ cao hơn nam: Nam là 71,0
tuổi, nữ là 76,3 tuổi
---Hết---
BÀI 4. SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ ĐỔI MƠI
---o0o--I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Sự chuyển dịch theo ngành
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta có sự thay đổi theo hướng tích cực,
phù hợp với quá trình CNH - HĐH đất nước.
- Giảm tỉ trọng khu vực Nông - lâm - thủy sản; tăng tỉ trọng khu vực Công nghiệp - xây
dựng; khu vực Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng xu hướng còn biến động.
2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
- Ở nước ta, đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh nông
nghiệp, các trung tâm công nghiệp mới, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các
vùng kinh tế phát triển năng động.
18
- Nước ta có 7 vùng kinh tế và 4 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, Trung, Nam.
3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối đổi
mới, từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực Nhà nước và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần.
- Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đóng góp tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- Hai khu vực ngồi Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngồi tăng nhanh về tỉ trọng cho
thấy vai trò quan trong của hai khu vực kinh tế này trong giai đoạn mới.
II. THÀNH TỰU VÀ THÁCH THỨC CỦA NỀN KINH TẾ
1. Thành tựu
- Nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu, tạo đà thuận lợi cho sự phát triển trong
những năm tới, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối vững chắc, trung bình 7 - 8%/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH; trong cơng nghiệp đã hình thành
một số ngành trọng điểm, nổi bật là dầu khí, điện, chế biến nơng sản, hàng tiêu dùng...
- Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa hướng ra xuất khẩu đang thúc đẩy hoạt động
ngoại thương và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
2. Thách thức
- Trong quá trình phát triển, nước ta cũng phải vượt qua nhiều khó khăn. Ở nhiều huyện,
tỉnh, nhất là miền núi vẫn còn các xã nghèo.
- Nhiều loại tài nguyên đang bị khai thác quá mức, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Vấn đề việc làm, phát triển văn hóa, y tế, xóa đói giảm nghèo...vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của xã hội.
- Những biến động trên thị trường thế giới và khu vực, đòi hỏi nhân dân ta phải nỗ lực
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng
cơ hội và vượt qua thách thức.
-------------------------------------------------------
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI
---o0o--Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học nhận xét và giải thích về sự tăng
trưởng GDP nước ta, giai đoạn 2000 - 2007.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
- Giai đoạn 2000 - 2007, GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta tăng khá nhanh.
- GDP tăng 702,1 nghìn tỉ đồng, tăng 2,6 lần.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng từ 100% lên 259%, tăng 159%.
* Giải thích:
- Nước ta ngày càng khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế.
19
- Dân số đông và tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu
dùng trong nước ngày càng tăng.
- Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, viễn thông,…ngày càng được đầu
tư, nâng cấp và khai thác có hiệu quả.
- Chính sách mở cửa kinh tế, đẩy mạnh quan hệ hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
- Nước ta đang bước vào q trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa đất nước,
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa ngày càng được mở rộng, hàng hóa của nước ta đã có
mặt ở những thị trường khó tính như Tây Âu, Bắc Mĩ, Nhật Bản...
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu
GDP theo khu vực kinh tế ở nước ta.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
- Trong giai đoạn 1990 - 2007, cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế nước ta có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với q trình CNH - HĐH đất nước.
- Tỉ trọng GDP khu vực Nông - lâm - thuỷ sản giảm từ 38,7% xuống 20,3%, giảm 18,4%.
- Tỉ trọng GDP khu vực Công nghiệp - xây dựng tăng từ 22,7% lên 41,5%, tăng 18,8%.
- Tỉ trọng GDP khu vực Dịch vụ tuy chiếm tỉ trọng cao nhưng vẫn còn biến động do ảnh
hưởng của thị trường.
*Giải thích:
- Tốc độ tăng trưởng khác nhau giữa các ngành kinh tế nên sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế khác nhau.
- Quá trình CNH - HĐH và Đơ thị hóa đất nước đang được đẩy mạnh.
- Khu vực Nông - lâm - thủy sản giảm mạnh do khu vực này nhận được ít vốn đầu tư, sản
xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh, thiên tai và sự biến động của thị trường.
- Khu vực Công nghiệp - xây dựng được chú trọng đầu tư phát triển nên có tốc độ tăng
nhanh dẫn đến tỉ trọng trong cơ cấu GDP tăng lên.
- Khu vực Dịch vụ có một số lĩnh vực phát triển mạnh, đa dạng, do nhu cầu của nền kinh
tế và đời sống nhân dân ngày càng tăng nên vẫn giữ tỉ trọng khá cao.
Câu 3. Nét đặc trưng của quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta là gì? Thể hiện ở mặt nào?
Trả lời
- Nét đặc trưng của quá trình đổi mới là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thể hiện ở ba mặt chủ yếu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ và theo
thành phần kinh tế.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học nhận xét GDP bình quân đầu
người của vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Trung du - miền núi Bắc Bộ.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
1. Vùng Đơng Nam Bộ
- ĐNB là vùng có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, phần lớn từ 12 - 15 triệu
đồng trở lên. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn giữa các địa phương.
*Giải thích:
Do đây là vùng kinh tế phát triển nhất cả nước.
- TP. HCM, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu có GDP bình qn đầu người cao nhất cả
nước, trên 18 triệu đồng/người.
*Giải thích:
20
+ Do TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.
+ Bà Rịa - Vũng Tàu có ngành cơng nghiệp dầu khí phát triển nhất cả nước và cũng là
trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
+ Bình Dương nằm liền kề với TP. HCM, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế và cũng là trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
- Đồng Nai có GDP bình qn đầu người lớn thứ hai, từ 15 - 18 triệu đồng/người.
*Giải thích:
Do Đồng Nai nằm liền kề với TP. HCM, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế, và cũng là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhưng dân số đông (hơn Bình Dương).
- Bình Phước và Tây Ninh có GDP thấp nhất, dưới 12 triệu đồng/người.
*Giải thích:
Do vị trí nằm cách xa các trung tâm kinh tế, nhất là TP. HCM, điều kiện phát triển kinh
tế khó khăn hơn các địa phương khác.
2. Vùng Đồng bằng sơng Hồng
- GDP bình qn đầu người của vùng chưa thật sự cao, phần lớn đạt từ 9 - 12 triệu
đồng/người và có sự chênh lệch giữa các địa phương.
*Giải thích:
Đây là vùng có nền kinh tế phát triển thứ hai cả nước, có nhiều trung tâm kinh tế lớn
nhưng do dân số đông nhất cả nước nên GDP bình quân đầu người của vùng khơng cao.
- Hà Nội có GDP bình qn đầu người cao nhất vùng, đạt trên 18 triệu đồng/người.
*Giải thích: Do đây là trung tâm kinh tế lớn thứ hai cả nước.
- Vĩnh Phúc và Hải Phòng là hai địa phương có GDP bình qn đầu người cao thứ hai
của vùng, từ 15 - 18 triệu đồng/người.
*Giải thích:
+Vĩnh Phúc nằm liền kề với Hà Nội, có nhiều lợi thế phát triển kinh tế.
+ Hải Phòng là trung tâm kinh tế lớn thứ hai và là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc.
- Các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương có mức GDP bình qn đầu người khá
thấp, chỉ từ 9 - 12 triệu đồng/người.
*Giải thích:
Đây là những tỉnh có dân số đông và hoạt động kinh tế Nông - lâm - thủy sản là chủ yếu.
- Các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình có mức GDP bình qn tính theo
đầu người thấp nhất vùng, chỉ đạt từ 6 - 9 triệu đồng/người.
*Giải thích: Do đây là những tỉnh thuần nông, đại bộ phận dân cư sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, nhất là nghề trồng lúa và mật độ dân số cao.
3. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Đây là vùng có GDP bình quân đầu người thấp nhất cả nước, phần lớn từ 6 - 9 triệu
đồng/người. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn giữa các địa phương.
- Tỉnh Quảng Ninh có GDP bình qn đầu người cao nhất vùng, từ 15 - 18 triệu
đồng/người
*Giải thích: Do Quảng Ninh giáp biển nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
biển, công nghiệp khai thác than, kinh tế cửa khẩu sôi động, hoạt động giao thông vận tải và du
lịch rất phát triển…
- Các tỉnh Sơn La, Lai Châu, n Bái, Hà Giang và Bắc Cạn có GDP bình quân đầu
người thấp nhất cả nước, dưới 6 triệu đồng/người.
*Giải thích:
21
Do đây là những tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế rất khó khăn, nhất là Cơng nghiệp xây dựng và Dịch vụ.
- Các tỉnh cịn lại có GDP bình đầu người đạt từ 6 - 9 triệu đồng/người như Điện Biên,
Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Ngun, Tun Quang, Hịa Bình và Phú Thọ.
*Giải thích:
Do đây là những tỉnh nằm liền kề với vùng ĐBSH hoặc có các điều kiện phát triển kinh
tế hơn các tỉnh khác trong khu vực.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trình bày đặc điểm phân bố và cơ
cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các trung tâm kinh tế ở nước ta.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
- Quy mô và cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế năm 2007 của các trung tâm kinh tế
ở nước ta phân bố khơng đều.
- Các trung tâm kinh tế có quy mơ lớn tập trung chủ yếu ở ĐNB và ĐBSH.
*Giải thích:
Do các vùng kinh tế này có vị trí địa lí, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư, thị
trường tiêu thụ, chính sách ưu tiên phát triển kinh tế… thuận cho phát triển kinh tế.
- Hà Nội và TP. HCM là hai trung tâm kinh tế có quy mơ lớn nhất, trên 100 nghìn tỉ đồng.
- Hải Phịng, Đà Nẵng, Biên Hồ, Vũng Tàu, Cần Thơ: quy mơ từ 15 - 100 nghìn tỉ đồng
- Hạ Long, Nha Trang, Thủ Dầu Một có quy mơ từ 10 - 15 nghìn tỉ đồng.
- Các trung tâm kinh tế cịn lại có quy mơ dưới 10 nghìn tỉ đồng: Việt Trì, Thái Ngun,
Thanh Hóa, Huế, Quy Nhơn, Mĩ Tho, Cà Mau…
*Giải thích: Do những trung tâm kinh tế này đồng thời cũng là những đơ thị lớn, vì thế hoạt
động kinh tế chủ yếu là công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
- Trong cơ cấu GDP của các trung tâm kinh tế, khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch
vụ chiếm tỉ trọng rất lớn, khu vực Nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học giải thích vì sao tỉnh Lào Cai có
GDP bình qn đầu người cao hơn các tỉnh xung quanh là Lai Châu, Yên Bái và Hà Giang?
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
- Lào Cai có khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
- Nằm trên điểm cuối của tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và cao tốc Nội Bài - Lào Cai
nên hoạt động vận chuyển hàng hóa diễn ra nhộn nhịp quanh năm.
- Khoáng sản dồi dào: A-pa-tit, sắt, đồng…, phát triển cơng nghiệp khai khống.
- Hoạt động du lịch ở Lào Cai rất phát triển, tập trung chủ yếu ở Sa Pa, Bắc Hà…
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học so sánh hai trung tâm kinh tế Hà
Nội và Hải Phịng.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
1. Giống nhau
* Về qui mô:
Hà Nội và Hải Phịng có qui mơ từ 15 - 100 nghìn tỉ đồng trở lên.
* Về cơ cấu:
- Có đầy đủ các ngành: Nông - lâm - thủy sản, Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ.
- Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ chiếm ưu thế tuyệt đối; Nông - lâm - thủy sản
chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
22
2. Khác nhau
* Về qui mơ: Hà Nội có qui mơ kinh tế lớn hơn Hải Phịng:
- Hà Nội có qui mơ trên 100 nghìn tỉ đồng.
- Hải Phịng có qui mơ từ 15 - 100 nghìn tỉ đồng.
* Về cơ cấu:
- Tỉ trọng Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ ở Hà Nội lớn hơn Hải Phòng:
+ Hà Nội: Công nghiệp xây dựng khoảng 40%; Dịch vụ khoảng 55%.
+ Hải Phịng: Cơng nghiệp xây dựng khoảng 32%; Dịch vụ khoảng 55%.
- Tỉ trọng Nông - lâm - thủy sản của Hà Nội nhỏ hơn Hải Phòng:
+ Hà Nội khoảng 5%;
+ Hải Phịng khoảng 13%.
Câu 8. Giải thích vì sao sản xuất nơng nghiệp của nước ta có sự chuyển dịch theo hướng
tăng mạnh giá trị ngành chăn nuôi, thủy sản, cây công nghiệp, giảm mạnh tỉ trọng giá trị lâm
nghiệp, trồng trọt?
Trả lời
- Do nước ta đang bước vào q trình CNH - HĐH đất nước.
- Nền nơng nghiệp nước ta đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa qui mơ lớn, chú
trọng các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp nhu cầu thị trường.
Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học cho biết vai trò của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đổi với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17 và kiến thức đã học
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm: TP. HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang.
- Đây là vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao nhất nước. Số liệu năm 2007:
+ Tổng GDP của vùng này là 404875,11 tỉ đồng, chiếm 35,4% GDP của cả nước.
+ GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước: 25,9 triệu đồng, cao gấp 1,9 lần cả nước.
+ Giá trị xuất khẩu chiếm 60,6% cả nước.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng có vai trò thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - xã hội của phía Nam và cả nước.
- Đây là vùng có sức hút nguồn vốn, cơng nghệ hiện đại, các ngành công nghiệp - dịch vụ
mới lớn nhất cả nước.
- Có sức hút rất lớn về lao động, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học so sánh sự khác nhau về qui mô,
cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời
*Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29 và kiến thức đã học
- Nông - lâm - thủy sản: Đơng Nam Bộ có tỉ trọng thấp nhất (6,2%) và nhỏ hơn Đồng
bằng sông Cửu Long (42,8%).
- Công nghiệp và xây dựng: Đơng Nam Bộ có tỉ trọng lớn nhất (65,1%) và lớn hơn Đồng
bằng sông Cửu Long (24,2%).
- Dịch vụ: Đơng Nam Bộ có tỉ trọng (28,7%) nhỏ hơn Đồng bằng sông Cửu Long (33,0%).
- Khu vực chiếm tỉ trọng lớn nhất và quan trọng nhất ở Đơng Nam Bộ là Cơng nghiệp xây dựng, cịn Đồng bằng sông Cửu Long là Nông - lâm - thủy sản.
---Hết--23
ĐỊA LÍ NƠNG - LÂM - THỦY SẢN
BÀI 5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NƠNG NGHIỆP
---o0o--I. CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN
1. Địa hình
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp với những dải đồi bát úp và các cao nguyên có
bề mặt tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp,
cây ăn quả, đồng cỏ chăn ni...
- Đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi để phát triển cây lương thực,
cây ăn quả, cây thực phẩm, cây hàng năm...
24
2. Đất đai
- Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành
nông nghiệp.
- Tài nguyên đất rất đa dạng với hai nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa và nhóm đất
feralit.
- Đất phù sa khoảng 3 triệu ha, phân bố ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu
Long, đồng bằng ven biển Trung Bộ, thích hợp cây lúa nước, cây thực phẩm, cây ngắn ngày...
- Đất feralit khoảng 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi và cao ngun,
thích hợp trồng cây cơng nghiệp lâu năm, cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi...
- Hiện nay diện tích đất nơng nghiệp là khoảng 10 triệu ha; việc sử dụng hợp lí tài ngun
đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta.
3. Khí hậu
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm phong phú làm cho cây trồng,
vật nuôi sinh trưởng, phát triển quanh năm, có thể trồng từ hai đến ba vụ trong năm, đưa nông
nghiệp phát triển theo hướng xen canh, đa canh, gối vụ…
- Khí hậu nước ta phân hóa đa dạng theo chiều bắc - nam, theo mùa và theo độ cao, làm
cho cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, cơ cấu mùa vụ cũng khác nhau giữa các vùng, miền.
- Tuy nhiên các thiên tai và tai biến thiên nhiên (bão, gió Tây khơ nóng, sương muối,
sương giá, rét đậm, rét hại...), sâu bệnh phát triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm gây tổn thất
khơng nhỏ cho nơng nghiệp.
4. Nguồn nước
- Nước ta có mạng lưới sơng ngòi, ao hồ, kênh rạch dày đặc; các hệ thống sơng, hồ đều
có giá trị rất lớn về thủy lợi.
- Nguồn nước ngầm khá dồi dào đảm bảo cung cấp nguồn nước tưới cho nông nghiệp,
nhất là vào mùa khô, điển hình là ở vùng chun canh cây cơng ngiệp của Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ.
- Tuy nhiên ở nhiều lưu vực sông, các thiên tai như lũ lụt gây thiệt hại lớn về mùa màng,
tính mạng và tài sản của nhân dân, cịn về mùa khơ lại thường bị cạn kiệt, thiếu nước tưới.
5. Sinh vật
- Tài nguyên sinh vật phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng và lai tạo nên các giống cây
trồng vật ni có chất lượng tốt, thích nghi với các điều kiện sinh thái ở từng địa phương.
- Khó khăn: nhiều sinh vật ngoại lai gây hại cây trồng, vật nuôi như rùa tai đỏ, ốc bươu
vàng, cây trinh nữ, bèo lục bình...
II. CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân cư và lao động nông thôn
- Theo số liệu năm 2019, phần lớn dân cư nước ta sống ở nông thôn (chiếm 64,9% dân
số) và hoạt động kinh tế chính trong lĩnh vực Nông - lâm - thủy sản (chiếm 34,5% lao động cả
nước).
- Dân số đông và tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm Nông - lâm - thủy sản ngày càng lớn.
- Người nông dân Việt Nam giàu kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp, cần cù, gắn bó với
đất đai, đồng ruộng; khi có chính sách thích hợp khuyến khích sản xuất phát triển thì người nơng
dân phát huy được bản chất cần cù, sáng tạo của mình.
2. Cơ sở vật chất - kĩ thuật
25