Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài thu hoạch môn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.32 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................
B. NỘI DUNG.............................................................................................................
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............................................................................
1.2. Sự tồn tại nền kinh tế thị trường tại Việt Nam là một thực tế khách quan.
2. Mục tiêu và đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
C. KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................

1


A. MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mơ hình
kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây có thể coi
là một mơ hình kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới,
vừa có tính chất chung của kinh tế thị trường, lại vừa có tính chất đặc thù, phù
hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại, đúc rút từ kinh
nghiệm phát triển các mơ hình kinh tế thị trường thế giới và từ thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để thực hiện mục tiêu từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế


thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hồn thiện và được
chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời
kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Từ nước nghèo, thu
nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam vẫn còn chứa đựng nhiều bất cập, hạn chế và nhiều vấn đề
đặt ra. Do vậy, học viên chọn đề tài “Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam” làm tiểu luận kết thúc môn học để nâng cao nhận thức
của bản thân về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời
gợi ý một số giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta theo định
hướng của Đảng và Nhà nước.

2


NỘI DUNG
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Có thể hiểu, kinh tế thị trường là kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên các
nguyên tắc và tuân thủ những quy luật của kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường là mô hình kinh tế mở trong đó coi trọng và tn thủ các quy luật vận
động, điều tiết của thị trường, tôn trọng tự do cạnh tranh, tự do hợp tác, mở
rộng giao lưu thương mại, tạo cơ hội cho mọi chủ thể kinh tế tham gia thị
trường, tìm kiếm lợi nhuận,...
Ở Việt Nam, mặc dù đã có quan điểm manh nha về kinh tế thị trường từ
Đại hội VI khi xác định xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tuy
nhiên phải đến Đại hội IX, thuật ngữ “phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa” mới chính thức được sử dụng trong Văn kiện của Đảng.

Khái niệm “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” được
khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001). Đây là
kết quả của quá trình 15 năm đổi mới tư duy và thực tiễn ở nước ta, được đúc
kết lại trên cơ sở đánh giá và rút ra bài học lớn qua các kì Đại hội Đảng, đặc
biệt là Đại hội VII, VIII.
Đại hội Đảng XI đã đưa vào cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) quan điểm về xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: “Phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối” [2,
tr.73], “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng
được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” [2, tr.73-74],
3


“Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước
được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa
bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa” [2, tr.74].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng làm rõ nội hàm, mục
tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: “Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa
tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được
dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa hội. [2, tr.204205].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII có bước phát triển mới về kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau: “Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định

hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [3,
tr.102].
1.2. Sự tồn tại nền kinh tế thị trường tại Việt Nam là một thực tế
khách quan.
Việt Nam đang tồn tại đủ các điều kiện cần thiết là cơ sở tồn tại của nền
kinh tế hàng hố. Phân cơng lao động đang phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Nhiều ngành nghề mới đã ra đời, đặc biệt là những ngành cơng
nghiệp có hàm lượng kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm cao như điện tử, tin
học... Bên cạnh đó các ngành nghề cổ truyền cũng đang phát triển mạnh mẽ.
4


Các sản phẩm của ngành đang từng bước khẳng định thương hiệu trên thị
trường trong nước và quốc tế. Đây chính là những thế mạnh của Việt Nam
trong q trình hội nhập kinh tế thế giới. Sự phát triển này đã kéo theo sự phát
triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất. Lao động Việt Nam đã được cải
thiện đáng kể về chất cũng như về lượng. Đồng thời tình trạng lao động cũng
được phân bố lại cho phù hợp hơn giữa các ngành, các vùng. Lao động Việt
Nam cũng đã vươn ra thị trường thế giới và thực tế đã chứng minh được
những ưu thế của mình. Thực sự phân công lao động Việt Nam đã trở thành
một bộ phận của phân công lao động thế giới.
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI, Việt Nam đã chính thức thừa
nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh. Nhờ đó các
thành phần kinh tế này đã có những điều kiện cần thiết để phát triển. Từ đó
xuất hiện sự khác biệt giữa các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất và sản
phẩm lao động. Đây chính là điều kiện đủ để nền kinh tế hàng hố có cơ sở ra
đời. Khác biệt về sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động đã tạo ra động

lực to lớn để thúc đẩy kinh tế phát triển mặc dù mặt trái của nó chính là vấn đề
phân hố giàu nghèo.
Sau một thời gian dài duy trì cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã
đến lúc chúng ta cần một sự chuyển đổi để phát triển kinh tế. Cơ chế thị
trường với những ưu thế không thể chối cãi là một sự lựa chọn hợp lý và tất
yếu. Cơ chế quản lý cũ cồng kềnh, kém năng lực đã không cịn phù hợp với
tình hình trong nước và quốc tế. Những căn bệnh đặc trưng của cơ chế cũ như
bảo thủ, trì trệ, kém năng lực, hình thành nên một bộ máy quản lý thiếu
chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại có thái độ quan liêu cửa quyền cần phải được
thay đổi. Thực tế cho thấy trải qua gần hai mươi năm đổi mới vậy nhưng
chúng ta vẫn phải thực hiện các cuộc chỉnh đốn Đảng, cải cách bộ máy hành
chính chứng tỏ những quan niệm cũ sai lầm đã ăn sâu bám rễ như thế nào.
5


Việc xố bỏ hồn tồn khơng hề dễ ràng, khơng thể hồn thành trong một sớm
một chiều nhưng đó là việc cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển. Cùng với
cơ chế cũ là sự bất cập khi Nhà nước can thiệp quá sâu vào sản xuất kinh
doanh, điều hành không tuân theo các quy luật kinh tế mà theo cảm tính dẫn
đến sự thất bại trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. Chuyển
sang cơ chế mới sẽ tạo điều kiện cho sự các thành phần kinh tế xã hội phát
triển theo đúng những quy luật kinh tế khác quan.
2. Mục tiêu và đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1. Mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Mục tiêu tổng quát:
Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “giải phóng mạnh mẽ và khơng
ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói

giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ
người khác thốt nghèo và từng bước khá giả hơn” [1, tr.77].
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
nâng cao năng suất lao động xã hội, từng bước xác lập và hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”, “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” [2, tr.70].
Nghị quyết Trung ương lần thứ năm khóa XII khẳng định: tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa tạo tiền đề vững
chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử
6


dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển
nhanh và bền vững vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là: phấn đấu hoàn thiện một bước đồng
bộ hơn hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo
các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế. Cơ bản đảm bảo tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa
Nhà nước và thị trường; sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế gắn với việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;
bảo đảm tính minh bạch, tính dự báo trong xây dựng thể chế kinh tế, tạo điều
kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là: hoàn thiện đồng bộ và vận hành có

hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Xét về thực chất là sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mơ của nhà nước. Nó
vừa mang những đặc điểm chung của kinh tế thị trường vừa mang những đặc
thù riêng của chủ nghĩa xã hội.
Những đặc điểm chung thể hiện ở chỗ: kinh tế thị trường ở nước ta vẫn
chịu sự chi phối của những quy luật kinh tế vốn có của kinh tế hàng hố như
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền
tệ. Các phạm trù của kinh tế hàng hoá - kinh tế thị trường vốn có của nó vẫn
cịn phát huy tác dụng như giá trị, giá cả, lợi nhuận .
7


Ngồi các đặc điểm chung thì kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam cịn có các đặc thù riêng, cụ thể:
- Đặc trưng về cơ chế vận hành
Đó là mơ hình kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị
trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước. Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
không phải là cái khác biệt mà đó vẫn là “nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật khách quan của kinh tế thị trường” như quy luật tự do
cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị; thực hiện tự do hố thương
mại,...
Các ngun tắc, thơng lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế
được tuân thủ và vận dụng một cách hợp lý, linh hoạt, “Thị trường đóng vai
trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển; là
động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất” [5].
Thị trường cũng chính là cơ chế chủ yếu thực hiện phân phối các thành
quả của tăng trưởng kinh tế, trong đó thu nhập của mỗi người được hình thành

trên cơ sở và phù hợp với kết quả lao động cũng như mức đóng góp về các
nguồn lực trong q trình tạo ra của cải xã hội.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường đó khơng phải là kinh tế thị trường tự
do mà có sự điều tiết, quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước trên nguyên tắc tuân thủ và tôn trọng các nguyên tắc của thị
trường.
Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật, và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng
kinh tế nhà nước; thực hiện sự điều tiết ở tầm vĩ mô, “định hướng, xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch” bảo đảm cho thị trường phát triển lành mạnh, tuân thủ các quy luật của
8


kinh tế thị trường, tương thích với thơng lệ của các nước; “sử dụng các cơng
cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển” [5].
Thơng qua những chính sách kinh tế, những biện pháp tài chính cần
thiết, nhà nước phát huy cao độ những mặt tích cực, những ưu thế của nền
kinh tế thị trường, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
tạo điều kiện cho thị trường phát triển mạnh mẽ hơn và lành mạnh hơn, bảo vệ
lợi ích hợp pháp của nhân dân.
- Đặc trưng về sở hữu và thành phần kinh tế
Đây là mơ hình kinh tế thị trường với đa dạng các hình thức sở hữu và
đa dạng các thành phần kinh tế; đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Kinh tế thị
trường ở Việt Nam “có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế”. Các
thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân, “cùng bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển”, trong đó “kinh tế

nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế”.
“Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt
để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ” ” [5]. Các thành phần kinh tế đều
hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng theo định hướng chung và khuôn khổ
pháp luật của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Sự lựa chọn đa dạng các hình thức sở hữu là phù hợp với trình độ phát
triển chưa đồng đều của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay nhằm khai
thác tối đa thế mạnh của mọi nguồn lực kinh tế cho mục tiêu tăng trưởng.
Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển tự do, bình đẳng , “thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh
9


cho các doanh nghiệp, khơng phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế”
[5].
Trong đó, kinh tế nhà nước phải được củng cố và phát triển ở các vị trí
then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh vực dịch
vụ xã hội cần thiết... mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc
khơng muốn đầu tư.
Kinh tế nhà nước là cơng cụ để Nhà nước thực hiện vai trị điều tiết vĩ
mô và định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế, đảm bảo các cân đối lớn cho
nền kinh tế, kiểm soát các nguồn tài nguyên chiến lược, phát triển các kết cấu
hạ tầng và dịch vụ công có vốn đầu tư lớn, ln chuyển chậm, lợi nhuận
khơng cao, rất cần thiết cho nền kinh tế - xã hội nhưng khu vực tư nhân không
muốn đảm nhận;...
Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế và sẽ được tạo
các điều kiện phát triển, nhằm khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của thành
phần kinh tế này cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhà nước cũng
thực hiện quản lý, định hướng thành phần kinh tế này theo những mục tiêu

chung của đất nước, đảm bảo hài hồ lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của dân
tộc.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa
trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất cơ bản, “đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu”, thực hiện “công khai, minh
bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp” [5],
phục vụ cho mục đích chung của tồn dân tộc và của nhân dân, “bảo đảm
quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản cơng và quyền bình đẳng
trong việc tiếp cận, sử dụng tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế”
[5].
10


- Đặc trưng về phân phối
Việc phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam được thực hiện trên nguyên tắc “chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội [5].
Nền kinh tế thị trường ở nước ta với đa dạng hình thức sở hữu, đa dạng
thành phần kinh tế, đa dạng phương thức sản xuất kinh doanh… do đó cần đa
dạng các hình thức phân phối. Trong nền kinh tế đó, lao động trở thành cơ sở
quyết định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi người. Vì vậy, phân phối theo
lao động và hiệu quả kinh tế là hình thức phân phối căn bản, là nguyên tắc
phân phối chủ yếu và thích hợp nhất, phù hợp với quan hệ sản xuất của các
thành phần kinh tế đang tồn tại ở nước ta.
Bên cạnh đó, hình thức phân phối theo mức đóng góp vốn nhằm huy
động tốt các nguồn lực cho mở rộng, phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cũng là rất cần thiết và công bằng đối với các chủ thể kinh tế.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu không chỉ dừng ở tốc độ tăng
trưởng kinh tế mà cịn khơng ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tốt các vấn đề an sinh xã hội,… vì vậy, phân phối lại thông qua hệ thống phúc
lợi xã hội cũng là rất đúng đắn và hợp lý nhằm đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Hơn nữa, phát triển kinh tế thị trường chúng ta cũng phải chấp nhận sự
phân hóa thu nhập, phân hố giàu nghèo ngày càng gia tăng, chấp nhận thực tế
là sẽ có những nhóm người yếu thế, khơng đủ sức cạnh tranh trong vịng xốy
của cơ chế thị trường, gặp rủi ro...
11


Vai trị của Chính phủ là phải quan tâm đến vấn đề đó, hạn chế phân hóa
xã hội sâu sắc… bằng cách thực hiện tái phân phối lại thu nhập xã hội. Đây
chính là nét ưu việt của chế độ phân phối trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Kinh tế thị trường ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có tổ chức, có
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, được định hướng cao về mặt xã hội, có mục đích đảm
bảo tối đa lợi ích của đại đa số nhân dân và sự phát triển bền vững của đất
nước; tôn trọng và tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tự do phát triển đồng
thời thực hiện các biện pháp hữu hiệu để hạn chế những khuyết tật của tính tự
phát thị trường.
Nền kinh tế đó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ
nghĩa mà nội dung căn bản là bảo đảm phúc lợi đầy đủ và sự phát triển tự do,

toàn diện của mọi thành viên trong xã hội, vì lợi ích của đại đa số nhân dân,
“bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và điều
kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển” [5].
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam luôn
được định hướng theo đuổi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”; huy động sức mạnh của mọi thành phần kinh tế cũng như
của toàn xã hội cho tăng trưởng kinh tế, từng bước nâng cao đời sống cho đại
bộ phận nhân dân.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế khơng phải bằng
mọi giá, nóng vội mà phải được cân nhắc tính tốn cho phù hợp với điều kiện
12


đất nước theo hướng phát triển nhanh, hiệu quả mà bền vững; gắn mục tiêu
tăng tưởng kinh tế với bảo đảm độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, bảo vệ
mơi trường... Nói cách khác, nền kinh tế thị trường đó khơng vì mục tiêu phát
triển kinh tế mà hy sinh lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, huỷ hoại tài nguyên,
môi trường...
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển; Cơng bằng phải gắn với bình đẳng xã hội,
công bằng không chỉ dừng ở phân phối lợi ích công bằng mà phải là công
bằng về cơ hội phát triển - bảo đảm cho mọi thành viên trong cộng đồng đều
có cơ hội như nhau để phát triển, đều được thụ hưởng lợi ích chính đáng, cơng
bằng từ những kết quả lao động và cống hiến xã hội của mình, đồng thời có
trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển thịnh vượng chung của dân tộc;... Đây
chính là tính nhân văn, ưu việt riêng có của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển theo hướng mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế với nước ngồi.
Đó là là tất yếu vì sản xuất hàng hố và trao đổi hàng hoá tất yếu vượt

khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc tế, đồng thời đó cũng là tất yếu
của sự phát triển nhu cầu .
Thông qua mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài để biến nguồn lực
bên ngoài thành nguồn lực bên trong tạo điều kiện cho phát triển phát triển rút
ngắn. Mở rộng quan hệ dưới nhiều hình thức như hợp tác, liên doanh, liên kết
nhưng phải dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập và tự chủ hai bên cùng có lợi
Như vậy, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường.
Nếu nói kinh tế thị trường là “cái phổ biến”, thì kinh tế thị trường định hướng
13


xã hội chủ nghĩa là “cái đặc thù” của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của Việt Nam.
3. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
1- Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế kinh tế thị trường và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời tiếp
tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mơ hình kinh tế tổng quát về phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế tuân theo các quy luật của
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại,
hội nhập quốc tế, có hệ thống đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường; các chủ thể
thị trường được cạnh tranh tự do theo pháp luật; giá cả được hình thành trên
cơ sở cung - cầu và quy luật giá trị; thị trường ngày càng đóng vai trị chủ yếu
trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển và là một bộ phận hữu cơ
của thị trường thế giới; Nhà nước đóng vai trò phục vụ, tạo khung khổ pháp
lý, hỗ trợ và quản lý phát triển nền kinh tế, tôn trọng các nguyên tắc và các

quy luật của kinh tế thị trường. Các nguồn lực của Nhà nước được phân bổ
theo chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và theo cơ chế thị trường.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng, cùng với các cơng cụ và chính sách
khác để Nhà nước điều tiết nền kinh tế đảm bảo phát triển bền vững. Kinh tế
14


tư nhân là một động lực phát triển quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Hồn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Trong thiết kế và vận hành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cần phải tiếp tục hoàn thiện đồng bộ 3 bộ phận cấu thành của thể chế
kinh tế có quan hệ hữu cơ: (1) Hệ thống pháp luật, quy tắc, chuẩn mực xã hội
điều chỉnh hành vi và giao dịch kinh tế; (2) Các thể chế về chủ thể và các yếu
tố, các loại thị trường trong nền kinh tế; (3) Cơ chế thực thi, kiểm tra, giám
sát, điều chỉnh và xử lý vi phạm trong nền kinh tế.
2- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp. Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ
chức và cá nhân đã được xác lập trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm minh
bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ
công; quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản cơng và quyền bình
đẳng trong việc tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp
tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ
theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản, kể cả đất đai,
tài sản vơ hình trong cổ phần hóa. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
và nhiệm vụ chính trị, cơng ích. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Khẩn
trương nghiên cứu để sớm thành lập cơ quan chuyên trách ngang bộ làm đại
15


diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự và tài chính. Áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp cho các đơn
vị sự nghiệp cơng có nhu cầu và điều kiện. Tiếp tục đổi mới kinh tế hợp tác và
khu vực hợp tác xã, phát triển, nhân rộng các hợp tác xã kiểu mới, nhất là
trong nơng nghiệp, tăng cường chính sách thu hút các nguồn lực từ bên ngoài,
chủ động lựa chọn và ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngồi có trình độ
quản lý, cơng nghệ hiện đại, có vị trí trong chuỗi giá trị tồn cầu, có liên kết
với các doanh nghiệp trong nước trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường; đẩy
mạnh cơ cấu lại thị trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng khoán,
thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu của nền
kinh tế (bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính,
các doanh nghiệp...). Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các
công cụ của Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để
thị trường bất động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung - cầu. Đổi
mới chính sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài
sản, kết cấu hạ tầng trên đất. Xây dựng các thể chế hình thành thị trường sơ
cấp, thứ cấp về đất đai, kể cả đất nông nghiệp thay thế cho cách thức giao đất,

cho thuê đất, bảo đảm thị trường về đất đai hoạt động công khai, minh bạch và
trật tự. Hồn thiện thể chế về giá, phí, về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
trong kinh doanh. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính
đúng, tính đủ và cơng khai minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng
hóa, dịch vụ cơng thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người
nghèo, đối tượng chính sách. Khơng lồng ghép các chính sách xã hội trong
16


giá. Hồn thiện pháp luật về phí và lệ phí; rà sốt, chuyển đổi chính sách phí,
lệ phí đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng
cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá. Hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng
xã hội trong từng chương trình, dự án; trong từng bước, từng chính sách phát
triển và bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng nghiên
cứu, ban hành đồng bộ các chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Phát
triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất, tăng tính chia sẻ
giữa Nhà nước, xã hội và người dân.
5- Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy
hoạch và phân công, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Xây
dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa
phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Tạo
lập thể chế kinh tế đặc thù, đẩy mạnh cho các địa phương, vùng kinh tế trọng
điểm thực sự trở thành đầu tàu, động lực lan tỏa vùng ngoại vi và cả nước.
Hoàn thiện thể chế phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương, vừa
bảo đảm tập trung thống nhất của nền kinh tế, vừa phát huy tính chủ động,
sáng tạo của địa phương. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia và địa phương.
6- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động hội

nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp định tự
do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể. Hồn thiện
thể chế phịng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm hoàn thiện tương
trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
17


7- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của các cấp ủy, chính quyền trong phát
triển kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; thiết lập khung khổ pháp
luật, chính sách và bộ máy thực thi bảo đảm các loại thị trường liên tục được
hồn thiện và hoạt động có hiệu quả, có cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và
kiểm sốt hiệu quả độc quyền kinh doanh dưới mọi hình thức; tổ chức cung
ứng các loại dịch vụ cơng ích, thiết yếu; giảm bất cơng, bất bình đẳng về thu
nhập, phúc lợi và thực hiện các nhiệm vụ xã hội khác. Tăng cường năng lực
thiết kế tổng thể và giám sát quá trình thực hiện đổi mới thể chế kinh tế. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành
chính, tạo mơi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Phát
huy vai trị làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt
động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Bảo đảm
sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp
trong xây dựng thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

18



KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình chưa có
tiền lệ trong lịch sử. Song, với những đặc trưng ưu việt và mục đích tốt đẹp
của nó, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một lựa chọn tất yếu,
phù hợp với bối cảnh thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới hiện nay.
Tuy nhiên, cần nhận thức rõ, q trình xây dựng và hồn thiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là khơng đơn giản, đó là
q trình lâu dài và trải qua nhiều giai đoạn, vừa tìm tịi, phát triển không
ngừng trong nhận thức lý luận, vừa phải linh hoạt, sáng tạo trong thực tiễn,
ứng phó tốt trước mn vàn khó khăn, thách thức, địi hỏi sự quyết tâm và
đồng lịng của cả dân tộc cũng như sự tích cực, nỗ lực thực hiện của các địa
phương, ban ngành trong cả nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu mới để phù hợp với quá trình
hội nhập quốc tế. Đảng ta đã kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế
thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở Việt
Nam, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc
lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Để
làm được điều đó cần phải nâng cao nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị trong q trình hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội tồn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội tồn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp Lý luận
chính trị mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2019.
5. Nghị quyết số 11-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, , ngày 9-6-2017.
6. Nguyễn Khắc Linh, “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước kinh tế trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí quản lý nhà nuớc,
số 224 (9/2016)

20



×