1. Khái quát xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
- Xã hội Việt Nam lúc này là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đời sống nhân dân lầm than…
- Các phong trao đấu tranh của nhân dân ta nổ ra nhiều nhưng đều thạt bại
- Nguyễn Ái quốc tìm ra con đường cứu nước, truyền bá lý luận CNMLN vào Việt Nam, thành
lập Đảng CSVN. Chấm dứt thì kỳ khủng hoảng về đường lối cách mạng.
2. Vị trí, tầm quan trọng trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ chống đế quốc và
chống phong kiến.
- Đường lối cách mạng có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, xác định đường lối đúng là cơ sở xác
định phương pháp cách mạng, là cơ sở tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân tiến hành cách mạng….
- Thực tế trên thế giới về lý luận và thực tiễn:
+ Lý luận: Các nhà kinh điển đã có bàn đến vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chống đế quốc và choonhs phong kiến nhưng chưa sâu:
M-A: Những người cộng sản chưa đánh kẻ thù của chính mình mà đánh kr thù của kẻ thù; tức là
tàn dư của chế độ chuyên chế, bọn địa chủ, bọn tư sản phi công nghiệp, bọn tiểu tư sản.
LN: Đầu tiên nhân dân Nga phải dùng xe hót hết tất cả những rác rưởi gọi là chế độ chiếm hữu
ruộng đất phong kiến nơng nơ đó đi, sau đó trở về cái sân gạch đã sạch sẽ hơn trước và hót đống rác thứ
hai, đống rác rưởi của sự bóc lột TBCN
+ Thực tiễn trên thế giới chưa có nước nào giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
* Thưc tiễn XHVN:
- Trước khi có Đảng lãnh đạo
Có hai mâu thuẫn cơ bản: DTVN>< TDP và tay sai, NDVN>< địa chủ, PK
+ Phong trào theo hệ tư tưởng PK: Phong trào cần vương, Yên thế. Muốn lật đổ chế độ PK thối
nát để lập nên chế độ PK mới
+ Phong trào của hệ TT tư sản: Phan Bội Châu: Dựa vào Nhật để đánh pháp (nhừ bạn của kẻ thù
để đánh kẻ thù); Phan Chu Trinh (dựa vào Pháp để giải phóng xã hội (đánh PK) mong giặc rủ lịng
thương)
Tất cả các phong trào đó khơng nhận thức được thực tiễn, mâu thuẫn chủ yếu, không xác định
được kẻ thù chủ yếu cảu đất nước. Thất bại
* Sau khi ĐCSVN được thành lập trong cương lĩnh đầu tiên xác định Chống đế quốc và chống
phong kiến là hai nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam; phải tiến hành đồng thời, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Đây là sự vận dụng, phát triển sáng tạo của CTHCM và Đảng ta trong xác định đường lối,
nhiệm vụ cách mạng lúc bấy giờ.
- Đây là nội dung cốt lõi trong đường lối CMDTDCND
- Đây là cơ sở để tập hợp lựng lượng, lựa chọn phương pháp đấu tranh cách mạng và gải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc >< giai cấp, dân tộc>< dân chủ, dân tộc>< quốc tế đưa cách mạng đến
thành cơng.
3. Phân tích chủ trương giải quyết mối quan hệ….
3.1. Về nguyên tắc chiến lược
Các văn kiện của Đảng đều khẳng định nhất quán mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam
là: Chống đế quốc và chống phong kiến là hai nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam; phải tiến hành đồng
thời, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cương linh đầu tiên: “Nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng TSDQ và thổ địa cách mạng là
đánh đổ đế quốc Pháp và bọ phong kiến, làm cho nước nam được hoàn toan độc lập, dựng ra chính phủ cơng
nơng binh và tổ chức ra quân đội công nông
- Luận cương T10/1930: Cách mạng TSDQ có hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống
phong kiến để dành ĐLDT và ruộng đất cho dân cày.
- NQTW 6,7,8: Đảng chủ trương đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai gải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
* Xác định như vậy vì:
- Từ tính chất, đặc điểm cơ bản của xã hội VN lúc đó:
Tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc, tay sai, giữa nhân dân Việt Nam
với đế quốc, PK. Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc, PK. Do vậy, CM
Việt Nam phải đánh đồng thời cả đế quốc và PK.
- Từ đặc trưng của XHVN: Là xã hội thuộc địa nửa phong kiến; bọn đế quốc và phong kiến cấu
kết với nhau để thống trị và bóc lột nhân dân VN.
- Từ mục tiêu của CM DT DCND: ĐLDT và ruộng đất cho dân cày gắn bó chặt chẽ với nhau.
3.2. Về chỉ đạo chiến lược
Về nguyên tắc chiến lược là nhất quán, song về chỉ đạo chiến lược trong các văn kiện của Đảng
thời kỳ này có những nhận thức khác nhau, cụ thể:
* Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
- Đảng đặt nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến lên hàng đầu
Đế quốc và PK câu kết chặt chẽ với nhau, vấn đề dân tộc là vấn đề bao trùm, mâu thuẫn chủ yếu
trong xã hội đó là mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc, tay sai.
- Chủ trương phân hóa giai cấp địa chủ phong kiến để chống:
Tập trung ngọn lửa cách mạng vào nhiệm vụ chơng ĐQ và tay sai phản động. Phân hóa giai cấp
địa chủ phong kiến trung thành, tiểu và đại địa chủ; phải đánh bọn đại địa chủ, còn trung và tiểu địa chủ
phải lơi kéo họ về phía cách mạng, chí ít cũng trung lập họ.
+ Cương lĩnh xác định: Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp. Đối
với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít hơn
mới
làm
cho
họ
đứng
trung
lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
* Luận cương chính trị Tháng 10 năm 1930.
- Khơng kế thừa được tính đúng đắn sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Luận cương
chưa phân tích làm rõ sự phát triển của các mâu thuẫn cơ bản dẫn đến mâu thuẫn chủ yếu trong XH thuộc
địa nửa phong kiến như nước ta. Do đó, luận cương chưa chỉ ra được mục tiêu chủ yếu, kẻ thù chủ yếu,
nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng nước ta.
+ Luận cương chưa xác định được cần phải tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc Pháp và bọn tay
sai phản động
+ Luận cương lại cho rằng, đã là địa chủ phong kiến đều là cừu địch của cách mạng, phải đánh đổ
toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến được tiến hành đồng thời, ngang bằng với nhiệm vụ đánh đế quốc.
(Luận cương chưa phân tích đúng thái độ các giai cấp trong cách mạng, chưa đánh giá đúng các
lực lượng cách mạng. Đặc biệt luận cương chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản và tư sản dân tộc, chỉ thấy mặt do dự, cải lượng của giai cấp đó, khơng thấy được tinh thần dân tộc và
khả năng chống đế quốc của họ. Do đó, luận cương không coi giai cấp tiểu tư sản, TSDT là bạn đồng
minh của GCCN, không coi họ là lực lượng cách mạng TSDQ. Từ hạn chế đó, Luận cương chính trị chưa
đưa ra được chủ trương thành lập một mặt trân thống nhất rộng rãi để phát huy sức mạnh của cả dân tộc
vào nhiệm vụ chống đế quốc, PK, thực hiện mục tiêu ĐLDT, người cày có ruộng).
* NQTW 6,7,8.
- Trở lại cương lĩnh đầu tiên: Tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến tay sai lên hàng
đầu:
“ Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự
do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền
lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được”
+ Chủ trương: Cơng nơng giương cao ngon cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh tồn của dân tộc mà
sẵn sàng bắt tay với giai cấp tiểu tư sản và những tầng lớp tư bản xứ, trung tiểu địa chủ còn căm tức đế
quốc, vì căm tức này làm cho họ ít nhiều có tinh thần chống đế quốc.
* Đại hội 2.
Khẳng định và hoàn chỉnh về chỉ đạo chiến lược giải quyết nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến trong CMDTDCND.
- Khẳng định chống đế quốc và chống phong kiến phải tiến hành đồng thời, nhưng không nhất
loạt ngang bằng nhau; đặt nhiệm vụ chống đế quốc, tay sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu; vì:
+ Xuất phát từ đặc trưng của xã hội thuộc địa nửa phong kiến: Đế quốc và tay sai cấu kết chặt chẽ
với nhau; trong đó ĐQ là chủ mưu, địa chủ phong kiến là tay sai. Phối hợp thống trị, bóc lột nhân dân
+ Từ mâu thuẫn chủ yếu của XH thuộc địa nửa PK.
DTVN><ĐQ, tay sai
- Đánh phong kiến làm từng bước có kế hoạch, phục vụ cho nhiệm vụ chống ĐQ. Vì
+ Từ quan điểm của CNMLN về lợi dụng mâu thuẫn trong lòng kẻ thù
+ Từ nhu cầu tập hợp lực lượng cho nhu cầu chính cốt của cách mạng: ĐLDT và ruộng đất cho
dân cày.
- Lực lượng cách mạng gồm: GCCN, GCND, GCTTS, Tư sản dân tộc; động lực chính của cách
mạng của cách mạng là GCCN, GCND, GCTTS; động lực chủ yếu là giai cấp công nhân, GCND, do
GCCN lãnh đạo.
* Ý nghĩa lịch sử:
Từ CLĐT đến Đại hội lần thứ hai của Đảng đánh dấu sự trưởng thành về năng lực tư duy của
Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai n.vụ chiến lược chống đế quốc và chống PK trong
CMDTDCND. Nó chẳng những đáp ứng yêu cầu trước mắt của cuộc KC chống Pháp, mà còn đáp ứng
yêu cầu lâu dài của CM Việt Nam.
- Là cơ sở quyết định đường lối của cách mạng VN trong đấu tranh dành ĐLDT và kháng chiến
chông Pháp, Mỹ…
- Cơ sở để Đảng vận dụng giải quyết mối quan hệ hai nhiệm vụ chiến lược sau năm 1954.
- Phê phán tư tưởng sai trái (tách rời hai n.vụ chiến lược hoặc đặt chúng ngang bằng nhau).
- Trong giai đoạn CM hiện nay chúng ta cũng phải thường xuyên thực hiện đồng thời hai n.vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối cách mạng DTDCND do Đại hội II của
Đảng xác định. Ý nghĩa hiện thực của vấn đề?
1. Khái quát bối cảnh lịch sử và nội dung Đại hội II của Đảng (2/1951)
Sau 16 năm từ ĐH1, tình hình thế giới, trong nước có nhiều thay đổi. Cuộc K/C chống TDP xâm
lược của nhân dân ta có bước phát triển mới, triển vọng giành thắng lợi đã rõ ràng. Đảng phải kịp thời TK
20 năm đấu tranh CM (30-51), tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh đường lối CM, kịp thời đề ra chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Đại hội diễn ra năm 1951 tại Chiêm
Hoá- Tuyên Quang.
2. Phân tích những nội dung cơ bản đường lối CMDTDCND
2.1. Về tính chất xã hội và mâu thuẫn xã hội; về đối tượng, kẻ thù của cách mạng
- Tính chất: XH Việt Nam là một XH phức tạp, phát triển không đều có tính chất DTDCND một
phần thuộc địa và nửa phong kiến .
+ Tính chất DCND nổi lên ở vùng giải phóng.
+ Tính chất một phần thuộc địa nổi lên ở vùng địch tạm chiếm
+ Tính chất nửa phong kiến nổi lên trong cả nước.
- Mâu thuẫn XH:
+ Toàn thể dân tộc Việt Nam >< ĐQ xâm lược
+ ND ta (nông dân) >< địa chủ PK
+ Tư bản >< lao động
- Kẻ thù: Trước mắt của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân pháp, can
thiệp Mỹ) và bọn bù nhìn Việt Nam phản quốc.
Mâu thuẫn đó đang diễn ra dưới một hình thức quyết liệt là chiến tranh.
=> Yêu cầu khách quan của cách mạng Việt Nam là phải giải quyết triệt để các mâu thuẫn trên.
2. Nội dung cơ bản của đường lối
2.1. Mối quan hệ giữa 2 giai đoạn của CM:
* Hoàn chỉnh khái niệm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; tính tất yếu phải trải qua 2 giai đoạn
cách mạng: Dân tộc dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa.
- Lần đầu tiên Đảng ta đưa ra khái niệm CMDTDCND thay cho khái niệm cũ là CM tư sản dân
quyền . Về bản chất hai khái niệm không khác nhau nhưng khái niệm mới bao gồm nội dung phong phú,
phù hợp rõ ràng hơn, dễ nhận biết hơn và có khả năng tập hợp lực lượng.
+ CMDT: Là giải phóng dân tộc
+ DC: Là giai cấp
+ ND: Là Lực lượng
Dân tộc và dân chủ là tính chất của cách mạng đó
Nhân dân là lực lượng của cách mạng đó
- Đảng chỉ ra con đường tất yếu của CMDTDCND là tiến lên CNXH.
+ Báo cáo khẳng định từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến tiến lên XH XHCN là cả một quá
trình lâu dài và phức tạp, phải trải qua nhiều bước quá độ.
+ Đại hội nêu rõ: “Con đường từ nay đến CNXH là một con đường khó khăn và dài. Khơng thể
giạng chân ra mà bước một bước khổng lồ để đến ngay CNXH. Phải bước nhiều bước, chia thành nhiều
độ mà đi”
* Mối quan hệ giữa 2 giai đoạn cách mạng
- Là hai giai đoạn khác nhau trong một quá trình CM liên tục. Mỗi giai đoạn có mục tiêu, nhiệm
vụ, lực lượng và phương pháp tiến hành khác nhau không để nhầm lẫn.
- Hai giai đoạn có MQH biện chứng tác động lẫn nhau, sự kết thúc thắng lợi của CMDTDCND là
sự mở đầu CMXHCN. CMDTDCND càng thắng lợi triệt để bao nhiêu thì càng tạo điều kiện tiền đề cho
CMXHCN bấy nhiêu giữa hai giai đoạn CM khơng có bức tường thành ngăn cách.
2.2. Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
* Về nguyên tắc chiến lược:
Chống ĐQ, chống PK phải tiến hành đồng thời, quan hệ chặt chẽ với nhau để giành ĐLDT,
ruộng đất cho dân cày
* Về chỉ đạo chiến lược
Chống ĐQ và chống PK không nhất loạt ngang nhau, phải đặt nhiệm vụ chống ĐQ tay sai, giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống PK rải ra từng bước, có kế hoạch, phục vụ nhiệm vụ chống
ĐQ. Đại hội chỉ rõ 3 bước chống PK là:
+ B1: Đánh đổ chính quyền thực dân PK, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc việt gian chia lại
ruộng công cho dân cày nghèo.
+ B2: Thực hiện giảm tô, giảm tức làm suy yếu các thế lực địa chủ PK + B3: thực hiện cải cách
ruộng đất, giải quyết triệt để khẩu hiệu “ Người cày có ruộng”
Trên thực tế ta đã thực hiện 3 bước
+ 45-49: Ta đã tịch thu ruộng đất của ĐQ Việt gian chia cho dân cày nghèo
+ 49-53: Giảm tơ, giảm tức, xố nợ, làm suy yếu dần thế lực địa chủ PK, bồi dưỡng sức dân.
+ 53-57: Cải cách ruộng đất, xoá bỏ triệt để sở hữu ruộng đất của địa chủ PK thực hiện Người
cày có ruộng
2.3. Sắp xếp lại lực lượng cách mạng gồm 4 giai cấp do giai cấp công nhân lãnh đạo
- LLCM: 4 giai cấp: GCCN, GCND, GC tiểu tư sản, GC Tư sản DT ngồi ra cịn những thân sỹ
u nước tiến bộ.
- Động lực CM: 3 GC: CN, ND, tiểu TS (nhấn mạnh tiểu TS thành thị và tiểu TS trí thức). Động
lực chủ yếu: GCCN và GCND, GC lãnh đạo: GCCN
2.4. Phương pháp cách mạng
-Tiếp tục kiên trì con đường CM bạo lực của quần chúng. Hình thức tiến hành là chiến tranh cách
mạng.
- Bạo lực CM của quần chúng được sử dụng với 2 lực lượng, 2 hình thức:
+ 2 LL: Chính trị của quần chúng và LLVT
+ 2 hình thức đấu tranh cơ bản kết hợp với nhau: Đấu tranh CT và đấu tranh QS trong đó lấy đấu
tranh QS là chủ yếu quyết định, đấu tranh CT là quan trọng.
- Phương hướng đấu tranh VT:
+ Từ chiến tranh du kích phát triển lên chiến tranh chính quy.
+ Kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy
- Phương châm chiến lược là đánh lâu dài: Chiến thuật, chiến dịch, đánh nhanh, giải quyết nhanh
2.5. Đoàn kết quốc tế
- Tăng cường đồn kết 3 nước đơng dương ; đồn kết với Liên Xơ, Trung Quốc và các nước
XHCN
- XD tinh thần tự lực, tự cường; ĐL tự chủ với tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
2.6. Vấn đề về Đảng:
- Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng LĐVN. Mặc dù tên Đảng khác nhau song bản
chất vẫn là Đảng Mác xít lê nin nít, đội tiên phong của GCCN.
- Thơng qua chính cương, điều lệ mới, chỉ ra phương hướng XD Đảng vững mạnh về CT, TT, TC.
Điều lệ của Đảng Lao động Việt Nam nhấn mạnh:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng.
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản của Đảng
+ Phê bình và tự phê bình là quy là quy luật phát triển của Đảng.
3. Ý nghĩa lịch sử.
- ĐH2 của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình CMVN. ĐL CMDTDCND được
ĐH bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của CMVN
- ĐL CMDTDCND của Đảng được hình thành từ Cương lĩnh đàu tiên của Đảng, lần lượt được bổ
sung, phát triển qua các văn kiện: Luận cương chính trị, NQTW6,7,8 đến ĐH lần thứ 2 của Đảng phát
triển và hồn chỉnh. Đó là q trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu LL của Đảng, để lại cho Đảng ta nhiều
kinh nghiệm quý, có thể vận dụng trong việc hình thành, phát triển, hồn chỉnh đường lối XD đất nước
sau này.
- Sự phát triển và hoàn chỉnh đ.lối cách mạng d.tộc DCND của Đại hội II đánh dấu bước trưởng
thành quan trọng của Đảng trong việc vận dụng lý luận Mác-Lênin vào giải quyết các vấn đề cơ bản của
thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo; góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới; định hướng đúng đắn cho cuộc kháng chiến chống
Pháp và tồn bộ q trình cách mạng d.tộc DCND giành thắng lợi.