Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

qua trinh hinh thanh phat trien doung loi cach mang dTDCND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.03 KB, 21 trang )

1

quá trình phát triển hoàn chỉnh đờng lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân của đảng (1930 - 1954)

==============================
Gần 3 thËp kû (1930 - 1954) ®Êu tranh oanh liƯt hào
hùng, dới sự lÃnh đạo của Đảng với đờng lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân không ngừng đợc phát triển và hoàn
chỉnh trong khởi nghĩa và chiến tranh giành độc lập dân
tộc, nhân dân ta đà làm nên những kỳ tích lịch sử, giành
thắng lợi vẻ vang trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và
đánh bại thực dân Pháp xâm lợc và can thiệp Mỹ. Hiệp định
Giơ ne vơ đợc ký kết công nhận chủ quyền, độc lập dân tộc
thống nhất và toàn vẹn lÃnh thổ Việt Nam. Đất nớc ta chuyển
sang một trang sử mới. Thắng lợi đó do nhiều nguyên nhân.
Song nguyên nhân chủ yếu thắng lợi ở cách mạng Việt Nam
là Đảng ta có đờng lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo trên cơ
sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và sự vận dụng sáng tạo vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam, đợc Đảng ta không ngừng
tổng kết bổ sung, phát triển hoàn chỉnh.
Bản chính Cơng sách lợc vắn tắt do đồng chí Nguyễn ái
Quốc soạn thảo đà đợc thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng
ngày 3/2/1930. Đây là văn kiện đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt nam. Nội dung văn kiện đà đề cập đúng đắn, khoa học
những vấn đề chiến lợc, Sách lợc của cách mạng Việt Nam.
Chính cơng Sách lợc vắn tắt chỉ rõ nhiệm vụ, mục tiêu phơng
hớng của cách mạng là làm t sản dân quyền cách mạng, thổ
địa cách mạng để đi tới xà hội cộng sản. Nhiệm vụ của cách
mạng t sản dân quyền là đánh ®Õ quèc, phong kiÕn giµnh



2

độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày - trong đó nhiệm
vụ đánh đế quốc đợc đặt lên hàng đầu. Chính cơng Sách lợc
vắn tắt còn xác định rõ lực lợng, phơng hớng cách mạng, vai
trò của Đảng Cộng sản và mối liên hệ giữa cách mạng Việt Nam
với cách mạng vô sản thế giới, nhất là cách mạng vô sản Pháp. Vì
là vắn tắt nên Chính cơng trung đà xác định đúng đắn,
khoa học những vấn đề rất cơ bản của cách mạng Việt Nam
nhng cha chứa đựng đợc lý luận đầy đủ, hoàn chỉnh.
Luận cơng chính trị 10/1930 ra đời nhằm kế thừa và
phát triển, hoàn chỉnh Chính cơng Sách lợc vắn tắt. Luận cơng chính trị do đồng chí Trần Phú, uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ơng khởi thảo trên cơ sở vận dụng lý luận chủ nghĩa
Mác - Lênin, kinh nghiệm cách mạng thế giới, kế thừa Chính cơng Sách lợc vắn tắt, qua thâm nhập sâu hơn thực tiễn
phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân Việt Nam
và đợc Ban Chấp hành Trung ơng lâm thời góp ý kiến. Luận
cơng chính trị đợc thông qua ở Hội nghị Trung ơng lần thứ
nhất tháng 10/1930. Nhiều vấn đề cơ bản về chiến lợc và
Sách lợc trong Chính cơng Sách lợc vắn tắt đợc Luận cơng
chính trị tháng 10 năm 1930 khẳng định, kế thừa và phát
triển:
Chính cơng Sách lợc vắn tắt đà xác định: Cách mạng
Việt Nam từ một xà hội thuộc địa nửa phong kiến đi lên
cho phù hợp trào lu tiến hoá của nhân loại nhất thiết phải
trải qua hai giai đoạn; đó là t sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xà hội cộng sản 1. LuËn c1

Hå ChÝ Minh, TuyÓn tËp, tËp 1, Nxb Sù thËt, Hµ Néi 1980, tr. 301.



3

ơng chỉ rõ là không qua thời kỳ phát triển t sản chủ nghĩa
và bổ sung những điều kiện chủ quan và khách quan để
chuyển biến giai đoạn từ cách mạng t sản dân quyền sang
trực tiếp làm cách mạng xà hội chủ nghĩa: T sản dân
quyền cách mạng đợc thắng lợi, Chính phủ công nông đÃ
dựng lên rồi, thì công nghiệp trong nớc đợc phát triển, các
tổ chức vô sản đợc thêm mạnh, quyền lÃnh dạo của vô sản
sẽ thêm kiên cố, sức mạnh giai cấp tơng đơng sẽ nặng về
phía vô sản. Lúc đó sự tranh đấu sẽ thêm sâu, thêm rộng,
làm cho cách mạng

t sản dân quyền tiến lên con đờng

cách mạng vô sản... 2. Thời kỳ này là thời kỳ cách mạng vô
sản toàn thế giới và thời kỳ kiến trúc xà hội chủ nghĩa ở
Liên bang xô viết; xứ Đông Dơng sẽ nhờ vô sản giai cấp
chuyên chính các nớc giúp sức cho mà phát triển bỏ qua
thời kỳ t sản mà tranh đấu thẳng lên con đờng xà hội chủ
nghĩa3.
Một trong những nội dung đợc Luận cơng chính trị
10/1930 bổ sung phát triển quan trọng là vấn đề phơng
pháp cách mạng. Luận cơng không dừng lại ở t tởng của Chính
cơng Sách lợc vắn tắt cho rằng bạo lực cách mạng là dùng sức
mạnh quần chúng lật đổ chính quyền địch, xây dựng
chính quyền nhân dân. Mà Luận cơng khẳng định cụ thể
thêm: Con đờng giành chính quyền thắng lợi đợc tiến hành
bằng khởi nghĩa vũ trang của quần chúng. Quan điểm này

phù hợp víi t×nh h×nh thùc tiƠn níc ta, mét x· héi thuộc địa
nửa phong kiến, bọn đế quốc và bè lũ tay sai thực hiện
2 ,3

Văn kiện Đảng, tập 1, (1930 - 1945), Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ơng 1977,
tr. 67 - 68.


4

chính sách cai trị rất hà khắc với bộ máy đàn áp đồ sộ,
thẳng tay bóp chết mọi thứ tự do, dân chủ, dù chỉ là tự do
dân chủ tối thiểu. Để bảo đảm khởi nghĩa giành thắng lợi,
Luận cơng chỉ rõ phải tổ chức xây dựng lực lợng cách mạng
của quần chúng từ thấp đến cao: Lúc thờng (cha có tình
thế cách mạng trực tiếp) chỉ sử dụng những hình thức đấu
tranh thấp, nhằm đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, khẩu
hiệu đấu tranh phần ít, qua đó mà tập hợp, tổ chức giáo
dục quần chúng, rèn luyện Đảng; khi có tình thế cách mạng
trực tiếp thì khẩu hiệu đấu tranh và hình thức đấu tranh
phải đa lên cao ®Ĩ trùc tiÕp khëi nghÜa vị trang giµnh
chÝnh qun nh : Lập xô viết, lập hội đồng tịch ký ruộng
đất, sản nghiệp do công nhân kiểm soát, võ trang do công
nông, v.v...bÃi công vừa thị oai bÃi công vừa võ trang thị oai,
tổng bÃi công bạo động4. Sự bổ sung này giúp những ngời
cộng sản không bị lâm vào tình trạng bị động lúng túng
khi cách mạng cha có tình thế hoặc tổ chức bạo động non
khi cha có thời cơ cách mạng.
Đề cập đến vấn đề khởi nghĩa vũ trang, Luận cơng chỉ
rõ rằng đây không phải là một việc thờng, chẳng những là

theo tình thế trực tiếp cách mạng, mà lại phải theo khuôn hớng nhà binh5. Điều đó chứng tỏ, Luận cơng rất quan tâm
đến nghệ thuật khởi nghĩa, ngăn ngừa thái độ đùa với khởi
nghĩa. Về thời cơ khởi nghĩa vũ trang, Luận cơng đà phác
ra những điều kiện cơ bản: khi mà kẻ thù hoang mang cực
độ; khi mà tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng; quần
4, 5

Sđd, tr. 76


5

chúng cách mạng và Đảng Cộng sản đà sẵn sàng. Từ những
dự kiến ban đầu đó, sau này các Hội nghị Trung ơng đÃ
tiếp tục bổ sung vào thực tiễn của thời kỳ 1939 - 1945, chỉ
đạo tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Tháng
Tám năm 1945 đà tuân thủ đúng lý luận cách mạng khoa học
về tình thế cách mạng và thời cơ khởi nghĩa, nhanh chóng
giành thắng lợi và ít đổ máu.
Về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản, Luận cơng kế thừa
những t tởng trong Chính cơng Sách lợc vắn tắt đà tiến
thêm một bớc xác lập những nguyên tắc cơ bản để xây
dựng một Đảng Cộng sản thật sự vững mạnh, đội tiền phong
của giai cấp công nhân. Luận cơng viết: Điều cốt yếu cho
sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dơng là cần phải có một
Đảng Cộng sản, có một đờng lối chính trị đúng, có kỷ luật
tập trung, mật thiết liên tục với quần chúng và từng trải tranh
đấu mà trởng thành. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai
cấp, lấy chủ nghĩa Mác và Lênin làm gốc 6. Sự bổ sung phát
triển này bảo đảm cho quá trình tổ chức xây dựng Đảng

luôn luôn đúng hớng, giữ vững bản chất giai cấp công nhân,
Đảng vững mạnh toàn diện cả về chính trị, t tởng, tổ chức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị qua các thời kỳ và giai
đoạn cách mạng.
Luận cơng chính trị tháng 10/1930 của Đảng đà kế thừa
và phát triển nhiều mặt của Chính cơng Sách lợc vắn tắt,
song còn bộc lộ những mặt hạn chế thuộc vè nhận thức do cả
những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
6

Sđd, tr. 74


6

Hạn chế về đoàn kết dân tộc đợc Đảng ta khắc phục ngay
bằng chủ trơng lập mặt trận dân tộc thống nhất Hội phản
đế đồng minh Đông Dơng ngày 18/11/1930. Vấn đề chỉ
đạo chiến lợc, xác định rõ kẻ thù chủ yếu, nhiệm vụ chủ yếu
của cách mạng phải trải qua thực tiễn kinh nghiệm 9 năm và
khi chiến tranh thế giới thứ II nổ ra đặt nớc ta trớc tình thế
cách mạng mới. Đảng ta đà nhận rõ vấn đề dân tộc nổi lên hết
sức sâu sắc và thời cơ giải phóng dân tộc có khả năng xuất
hiện. Các Hội nghị Trung ơng 6 (11/1939), Trung ơng 7
(11/1940) và Trung ơng 8 (5/1941), Đảng ta đà quyết định
chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc với nội dung bao trùm đặt nhiệm
vụ đánh đế quốc và bè lũ tay sai, giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Về phơng pháp
cách mạng, Đảng chủ trơng chuyển hớng từ đấu tranh giành
dân sinh, dân chủ (1936 - 1939) sang thời kỳ trực tiếp đánh

đổ chính quyền đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc; từ
đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang thời kỳ đấu tranh bí
mật, bất hợp pháp và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Chỉ sau 2 tháng, khi chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra
(9/1939), Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 (11/1939) đà họp và
nhận định: Chiến tranh thế giới sẽ reo đau thơng, tai hoạ
ghê gớm cho loài ngời, thế giới sẽ là cái lò sát sinh lớn, nhân loại
sẽ phải chịu một số kiếp vô cùng thê thảm, nhng tiền đồ cách
mạng thế giới sẽ rất s¸ng sđa...mét thÕ giíi quang minh rùc rì sÏ
thay cho cái thế giới tối tăm mục nát này 7. Đảng dự kiến: Lúc
đầu là cuộc chiến tranh giữa tập đoàn đế quốc này với tập
7, 8

NQTƯ 11/1939 , VKĐH Trung ¬ng 3 (1930 - 1945), BNCLS§ - H. 1977. tr. 33, 34, 56.


7

đoàn đế quốc khác, song trớc sau gì chúng sẽ hợp lại để cùng
chống Liên Xô. Điều này dễ nhận thấy, xuất phát từ bản chất
của chủ nghĩa đế quốc. Đúng nh Lênin viết: Chừng nào còn
chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xà hội thì hai chủ nghĩa đó
không thể sống hoà bình đợc, hoặc chủ nghĩa xà hội, hoặc
chủ nghĩa t bản cuối cùng sẽ thắng...bọn t bản sẽ tìm cớ để
gây chiến với chúng ta. Đông Dơng sẽ bị cuốn hút vào cuộc
chiến tranh này và sẽ thúc đẩy các mâu thuẫn vốn có trong
lòng xà hội thuộc địa nửa phong kiến đến tột đỉnh, mâu
thuẫn gay gắt lúc ấy sẽ là mâu thuẫn giữa đế quốc với các
dân tộc Đông Dơng. Sự bóc lột tàn ác của đế quốc ở Đông
Dơng để cung cấp cho chiến tranh sẽ làm cho dân Đông Dơng ngày cùng cách mệnh hoá8 mau chóng, tình thế cách

mạng xuất kiện, vấn đề chính quyền đợc đặt ra, tiền đề
cách mạng giải phóng dân tộc đang đến gần, cuộc cách
mệnh đánh đổ đế quốc Pháp của các dân tộc Đông Dơng
nhất định sẽ nổ bùng9 cách mạng nhiều nớc sẽ thành công.
Căn cứ vào sự phân tính trên, Trung ơng khẳng định
về nguyên tắc chiến lợc, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
Đông Dơng vẫn bao gồm hai nội dung: Chống đế quốc và
chống phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ bản của cách
mạng tự sản dân quyền do giai cấp công nhân lÃnh đạo. Hội
nghị chỉ rõ: Cách mệnh phản đế và điền địa là hai cái
mấu chốt của cách mệnh t sản dân quyền. Không giải quyết
đợc cách mệnh điền địa thì không giải quyết đợc cách
mệnh phản đế. Trái lại, không giải quyết đợc cách mệnh
9

Sđd, tr. 58


8

phản đế thì không giải quyết đợc cách mệnh điền địa, cái
nguyên tắc chính ấy không bao giờ thay đổi đợc, nhng nó
phải đợc ứng dụng một cách khôn khéo thế nào để thực
hiện đợc nhiệm vụ chính cốt của cách mệnh là đánh đổ
đế quốc10. Sự áp dụng khôn khéo mà hội nghị chỉ ra là:
Trên cơ sở nắm vững nguyên tắc chiến lợc - tập trung mũi
nhọn của cách mạng vào nhiệm vụ đánh đế quốc, tay sai;
tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu:
Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội
quyền lợi dân tộc, tạm gác khẩu hiệu “lËp chÝnh qun x«

viÕt c«ng n«ng - binh” thay b»ng khẩu hiệu lập chính
quyền cộng hoà dân chủ và quyết định thành lập mặt
trận dân tộc thống nhất phản đế quốc Đông Dơng thay cho
mặt trận dân chủ trớc đây (Thời kỳ 1936 - 1939); chuẩn bị
các điều kiện trực tiếp giành chính quyền. Nghị quyết Hội
nghị chỉ rõ: Đứng trên lập trờng giải phóng dân tộc, lấy
quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc
cách mệnh cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái
mục đích ấy mà giải quyết11.
Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 của Đảng còn đề cập nhiều
vấn đề về tình thế, thời cơ, phơng pháp cách mạng; Sách lợc tập hợp lực lợng cách mạng, mối liên hệ cách mạng Đông Dơng với cách mạng thế giới; vai trò của Đảng - đội tiên phong
của giai cấp công nhân và nêu cao một số vấn đề về nguyên
tắc tổ chức, xây dựng Đảng; về quyền tự quyết của các
dân tộc Đông Dơng.
10
11

Sđd, tr. 196
Hà Nội Trung ơng 11/1939 - S®d, tr. 58


9

Hội nghị Trung ơng lần thứ 7 (11/1940) đà khẳng định
sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc trên là đúng và tiếp tục
bổ sung phát triển, xác định rõ kẻ thù chính của nhân dân
Đông Dơng là phát xít Pháp - Nhật, đổi tên Mặt trận phản
đế thành Mặt trận chống phát xít Pháp - Nhật; đánh giá và
chỉ đạo tiếp theo đối với hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và
Nam Kỳ.

Đến Hội nghị Trung ơng 8 (5/1941) do đồng chí Nguyễn
ái Quốc trực tiếp chủ trì, họp tại Pắc bó (Cao Bằng) đà bổ
xung hoàn chỉnh một bớc quan trọng những chủ trơng trên.
Trên cơ sở phân tích mối quan hệ chiến tranh và cách
mạng, trớc diễn biến mới của tình hình, Hội nghị nhận
định: Nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần trớc đà đẻ ra Liên
Xô, một nớc xà hội chủ nghĩa, thì cuộc chiến tranh đế quốc
lần này sẽ đẻ ra nhiều nớc xà hội chủ nghĩa, sẽ do đó mà
cách mạng nhiều nớc thành công12. Hội nghị dự kiến: Rồi
đây,

Liên



thắng

trận,

quân

Trung

Quốc

phản

công...cách mệnh Đông Dơng sẽ giành thắng lợi bằng một
cuộc khởi nghĩa toàn quốc rộng lớn, và chỉ rõ, nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nớc là một nhiệm vụ trớc tiên của Đảng ta13. Nhng trong khi đặt nhiệm vụ giải

phóng dân tộc lên trớc tiên, không có nghĩa là Đảng ta thủ
tiêu vấn đề đấu tranh giai cấp, mà vấn đề giai cấp đấu
tranh vẫn tồn tại mÃi, song trong giai đoạn hiện thời, thì
quốc gia dân tộc là trên hết, quyền lợi của bộ phận, của giai
cấp phải đặt dới sự sinh tư, tån vong cđa qc gia d©n téc.
12, 13, 14

Nghị quyết Trung ơng 8, Sđd, tr. 181, 196.


10

Hội nghị nhấn mạnh: Trong lúc này, nếu không giải quyết
đợc vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi hỏi đợc độc lập,
tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể
quốc gia dân tộc còn chịu mÃi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại đợc14.
Về vấn đề dân tộc, Nghị quyết Trung ơng Tám đà bổ
sung, phát triển cụ thể hơn so với Nghị quyết Trung ơng 6,
Trung ơng 7. Hội nghị Trung ơng 8 chủ trơng: Việc giải
quyết vấn đề dân tộc độc lập phải đặt trong phạm vi mỗi
nớc ở bán đảo Đông Dơng. Do vậy, mỗi nớc lập một Mặt trận
dân tộc thống nhất riêng. Hội nghị chỉ rõ: Sau lúc đánh
đuổi Pháp - Nhật, ta phải thi hành đúng chính sách dân tộc
tự quyết cho các dân tộc Đông Dơng. Các dân tộc sống trên
cõi Đông Dơng sẽ tuỳ theo ý muốn, tổ chức thành liên bang
cộng hoà dân chủ, hay đứng riêng thành một dân tộc quốc
gia tuỳ ý 15. Một dân tộc mạnh hơn, không có quyền, bắt
các dân tộc nhỏ yếu tuân theo chính sách của mình. Mỗi
dân tộc đều có quyền tự do phát triển và tồn tại nền văn

hoá riêng của mình và đợc bảo đảm. Trong bớc tranh đấu,
đòi tự do độc lập thì dân tộc Việt Nam phải có nghĩa vụ
dìu dắt, giúp đỡ đối với các dân tộc Miên, Lào và các dân
tộc thiểu số khác. Đây là t tởng, vừa thể hiện sự nắm bắt
sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
tự quyết, vừa thể hiện sự nhạy cảm, nhìn xa trông rộng của
Đảng ta; t tởng đó, là sự thể hiện rõ nét nhất, tính cách
15

Sđd, tr. 196.


11

mạng chân chính của Đảng, nghĩa cử cao đẹp của dân tộc
Việt Nam, đồng thời phản ánh một xu thế chung của thời
đại, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trên thế
giới.
ở Việt Nam. Đảng chủ trơng sau lúc đánh đuổi Pháp Nhật sẽ thành lập một nớc Việt Nam dân chủ mới, theo tinh
thần tân dân chủ16, thành lập một chính phủ nhân dân
của Việt Nam dân chủ cộng hoà, lấy cờ đỏ, ngôi sao vàng
năm cánh, làm lá cờ toàn quốc17.
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh, theo đề nghị của đồng
chí Nguyễn ái Quốc, thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dơng có tính chất dân tộc hơn, có một mÃnh
lực dễ hiệu triệu hơn. ở Lào và Căm Pu Chia, Đảng ta và việt
minh phải hết sức giúp đỡ các dân tộc Miên, Lào, tổ chức ra
Cao miên độc lËp ®ång minh, Ai lao ®éng lËp ®ång minh
®Ĩ sau đó lập ra Đông Dơng độc lập đồng minh18. Hội

nghị phân tích mỗi quốc gia, dân tộc có tính độc lập và
quyền tự quyết, nhng muốn đánh Pháp, đuổi Nhật thì phải
có một lực lợng thống nhất của tất cả các giai cấp, tầng lớp,
các lực lợng của các dân tộc Đông Dơng họp lại, bởi họ có
chung kẻ thù. Dới ách áp bức bóc lột nặng nề của Pháp - Nhật,
quyền lợi của tất cả giai cấp, các dân tộc bị cớp giật, cho nên
Pháp - Nhật ngày nay không những là kẻ thù của công nông,
mà còn là kẻ thù của cả dân tộc Đông Dơng. Nhiệm vụ của
Đảng là phải liên minh với tất cả các lực lợng, các đảng phái,
16

Hội nghị, Trung ơng 8, Sđd, tr. 197, 124
Hội nghị Trung ơng 8, Sđd, tr. 207, 203, 227.

18, 19, 20


12

các nhóm cách mạng cứu nớc, các tôn giáo, các dân tộc...để
chống đế quốc Pháp - Nhật. Hội nghị nhấn mạnh: Cuộc cách
mạng Đông Dơng trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng, và giải thích nh thế không phải
giai cấp vô sản Đông Dơng bỏ mất nhiệm vụ điền địa đâu,
cũng không phải đi lùi lại một bớc, má chỉ bớc một bớc ngắn
hơn để có sức mà bớc một bớc dài hơn19. Hội nghị đà chỉ rõ
những nhiệm vụ dân tộc giải phóng một cách cụ thể trong
bản Chơng trình Việt Minh đề cập những công việc cụ
thể trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá - xà hội,
ngoại giao...và khẳng định: ...cách mạng Việt Nam sẽ thắng

lợi; một nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà chân chính, dân
chủ sẽ xuất hiện. Cách mạng dân tộc giải phóng thành công,
chúng ta sẽ thi hành bản chơng trình vĩ đại trên đây20.
Về khởi nghĩa vũ trang, các Hội nghị Trung ơng 6,7 mới
chỉ có những dự kiến và phác thảo bớc đầu. Nay căn cứ vào
ba cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam Kỳ, Đô Lơng và dự đoán
tình hình sắp tới, Hội Nghị Trung ơng Tám xác định nhiều
vấn đề cụ thể nh vị trí, điều kiện khởi nghĩa và hình thái
của khởi nghĩa. Hội nghị dự kiến những điều kiện cho cuộc
khởi nghĩa nổ ra và thắng lợi là: Phe thống trị ở Đông Dơng
lâm vào một cuộc khủng hoảng phổ thông (toàn diện) đến
cực điểm; nhân dân không thể sống đợc nữa dới ách thống
trị của Pháp - Nhật, mà đà sẵn sàng hy sinh bớc vào con đờng khởi nghĩa; phe dân chủ đại thắng ở Thái Bình Dơng,
Liên Xô đại thắng; cách mạng Pháp hay cách mạng Nhật nổi
dậy, quân Anh, Mỹ tràn vào Đông Dơng...Mặt trận cøu quèc


13

đà thống nhất đợc toàn quốc...Hội nghị xác định: Chuẩn bị
khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và của nhân
dân ta trong giai đoạn hiện tại, để khi tình thế và thời cơ
đến thì lúc đó với lực lợng sẵn có, ta có thể lÃnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần, trong từng địa phơng, cũng có
thể giành sự thắng lợi mà mở đờng cho một cuộc Tổng khởi
nghĩa to lớn21.
Nh vậy, Hội nghị Trung ơng Tám không chỉ xác định
con đờng giải phóng dân tộc bằng khởi nghĩa vũ trang mà
còn chỉ rõ hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng
phần ở từng địa phơng tiến tới tổng khởi nghĩa trên phạm vi

cả nớc. Đặc biệt, Hội nghị còn chỉ rõ cách thức tổ chức và
lÃnh đạo Việt Minh, các hình thức tổ chức rộng rÃi các hội
quần chúng khác; Đề cập đến vấn đề xây dựng đội tự vệ
cứu quốc, các tiểu tổ du kích và du kích chính thức làm lực
lợng nòng cốt cho toàn dân khởi nghĩa giành thắng lợi. Cái
mới, cái phát triển về xây dựng lực lợng thời kỳ này là: Tiến
hành xây dựng lực lợng vũ trang, đẩy hình thái đấu tranh
lên khi cần thiết, kết hợp xây dựng lực lợng chính trị với lực lợng vũ trang. Chú ý xây dựng, bố trí lực lợng trên các địa bàn
chiến lợc, cả ở nông thôn và thành thị. Quá trình xây dựng
lực lợng cách mạng đồng thời là quá trình phát triển cao trào
đánh Pháp đuổi Nhật. Mặt khác, qua đấu tranh, lực lợng
chính trị và lực lợng quân sự không ngừng lớn mạnh và phát
triển.

21

Sđd, tr. 217.


14

Vấn đề xây dựng Đảng, Hội nghị nhận thấy, Đảng rất
thiếu cán bộ; thành phần vô sản trong Đảng còn ít; phát triển
cách mạng không đều giữa các vùng, các dân tộc...cho nên,
Nghị quyết Hội nghị đà đặt ra nhiệm vụ phải gấp rút đào
tạo cán bộ, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu của tất cả các cấp
bộ Đảng và phải tăng thành phần giai cấp công nhân trong
Đảng. Trung ơng giao cho Đảng bộ miền Nam phải giúp đỡ
việc xây dựng Đảng ở Căm - Pu - Chia, đảng bộ miền trung
phải giúp đỡ xây dựng Đảng bộ Lào. Toàn bộ công tác xây

dựng Đảng phải nhằm theo hớng, làm cho Đảng có đủ năng
lực lÃnh đạo cuộc cách mạng Đông Dơng đi đến toàn
thắng22. Hội nghị cũng khẳng định, cuộc cách mạng ở
Đông Dơng là một bộ phận của cách mạng thế giới, và trong
giai đoạn hiện tại là một bộ phận dân chủ chống phát xít.
Cách mạng Đông Dơng phải liên hệ mật thiết với cách mạng
thế giới, nhất là cách mạng Liên Xô và cách mạng Trung Quốc.
Trong đó Pháp - Nhật phát xít là đối tợng trực tiếp của nhân
dân Đông Dơng.
Trớc những diễn biến của tình hình thế giới và trong nớc.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc của nhân
dân ta đang đi vào giai đoạn kết thúc, triển vọng đà rõ
ràng. Trớc yêu cầu đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, Đảng ta
đà tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) tổng
kết thực tiễn 20 năm đấu tranh nhằm bổ sung, phát triển
hoàn chỉnh đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, đồng thời phát triển kịp thời những chính sách, biện
22

Sđd, tr 221.


15

pháp đa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Đại hội ®· hoµn
chØnh quan ®iĨm lý ln vỊ mèi quan hƯ giữa hai giai đoạn
cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xà hội chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa nhiệm vụ đánh
đế quốc và phong kiến, về lực lợng cách mạng; về phơng
pháp cách mạng; về đoàn kết quốc tế và về vấn đề Đảng.

Nổi bật là quan điểm lý luận về mối quan hệ giữa hai giai
đoạn cách mạng; về hai nhiệm vụ đánh đế quốc và phong
kiến, về lực lợng cách mạng trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân.
Trong Đại hội, Đảng đà phân tích sâu sắc tính chất,
mâu thuẫn và yêu cầu khách quan của xà hội Việt Nam. Đảng
ta xác định: xà hội Việt Nam hiện nay là một xà hội phức tạp
và phát triển không đều, có tính chất dân chủ nhân dân,
một phần thuộc địa và nửa phong kiến (có một phần tự do),
mâu thuẫn cơ bản trong xà hội là mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc xâm lợc, mâu thuẫn giữa
nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa
chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa lao động với t bản trong nớc. Mâu thuẫn chủ yếu là dân tộc Việt Nam với đế quốc
xâm lợc và bọn bù nhìn tay sai. Đại hội xác định đối tợng của
cách mạng Việt Nam: Đối tợng chính là chủ nghĩa đế quốc
xâm lợc (Đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ); đối tợng phụ hiện
nay là phong kiến phản động.
Đại hội phát triển lý luận về mối quan hệ giữa hai giai
đoạn cách mạng.


16

Lần đầu tiên Đảng ta đa ra khái niệm cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân thay cho cách mạng t sản dân quyền trớc
đây. Xét về bản chất thì hai khái niệm này không có gì
khác nhau đều là cuộc cách mạng dân chủ t sản kiểu mới do
giai cấp công nhân lÃnh đạo nhằm đánh đổ đế quốc và
phong kiến giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân
cày vì quyền lợi của nhân dân. Song khái niệm mới nó bao

hàm nội dung phong phú hơn, phù hợp hơn, phản ánh đúng
tính chất của cách mạng và nó có ý nghĩa quan trọng giúp
quần chúng nhân dân nắm vững những vấn đề cơ bản
của cách mạng để tham gia tích cực vào sự nghiệp đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến thắng lợi.
Về mối quan hệ giữa hai giai đoạn cách mạng: Để đáp
ứng cho bớc chuyển biến cách mạng từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân sang trực tiếp làm cách mạng xà hội chủ
nghĩa, Đảng ta chỉ rõ: Cách mạng lúc này là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân không chỉ giải quyết hai nhiệm vụ
cơ bản là đánh đế quốc và phong kiến mà còn phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, tạo tiền đề gây mầm mống
cho chủ nghĩa xà hội23. Nh vậy, Đảng ta xác định phạm vi
nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bao
hàm rộng hơn so với nghị quyết trớc đây. Mối quan hệ giữa
nhiệm vụ trực tiếp và xu hớng tiến lên đợc thể hiện cụ thể
hơn, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đặt trong
phạm trù cách mạng vô sản hoàn chỉnh hơn. Đây là mối quan
hệ biện chứng của quá trình phát triển liên tục giữa hai
23

Trờng Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tập 1, Nxb Sù thËt H. tr. 84.


17

chiến lợc cách mạng vô sản ở Việt Nam từ một xà hội thuộc
địa nửa phong kiến đi lên. Giữa hai chiến lợc cách mạng đó
không có bức tờng ngăn cách. Đó là t tởng cách mạng không
ngừng, t tởng độc lập dân tộc với chủ nghĩa xà hội.

Đại hội phát triển hoàn chỉnh về mối quan hệ hai nhiệm
vụ chiến lợc chống đế quốc và phong kiến trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân.
Về mặt chiến lợc Đảng ta khẳng định: Hai nhiệm vụ
đánh đế quốc và phong kiến phải đợc tiến hành đồng thời
gắn bó chặt chẽ với nhau để giành độc lập dân tộc và
ruộng đất cho dân cày. Đây là nguyên tắc chiến lợc không
thay đổi trong suốt quá trình tiến hành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân. Đánh đổ đế quốc xâm lợc thì đồng
thời đánh đổ thế lực phong kiến phản động, vì phong
kiến phản động làm tay sai cho đế quốc. Trái ngợc muốn
đánh đổ thế lực phong kiến phản động phải đánh đổ đế
quốc xâm lợc, vì đế quốc dựa vào những thế lực đang cớp
nớc ta24.
Về mặt chỉ đạo chiến lợc: Đánh đế quốc và phong kiến
không nhất loạt ngang nhau. Đặt nhiệm vụ đánh đế quốc và
việt gian tay sai giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ
đánh phong kiến làm từng bớc có kế hoạch, phục vụ cho
nhiệm vụ đánh đế quốc hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Đảng ta xác định rõ: Nhiệm vụ phản phong kiến
nhất định phải làm đồng thời với nhiệm vụ phản đế, nhng
làm có kế hoạch, có từng bớc, để vừa bồi dỡng và phát triển
24 , 25

90.

Văn kiện Đại hội II, (1951), Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ¬ng, 1965, tr. 89,


18


đợc lực lợng cách mạng của nhân dân, vừa giữ vững đợc khối
đại đoàn kết toàn dân để kháng chiến nhằm mau tiêu diệt
bọn đế quốc xâm lợc, hoàn thành giải phóng dân tộc.
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc bao gồm cả nhiệm vụ phản đế
và nhiệm vụ phản phong kiến25.
Nhiệm vụ đánh phong kiến đợc tiến hành theo ba bớc: Bớc thứ nhất đánh đổ chính quyền tay sai, tịch thu ruộng
đất của đế quốc việt gian. Bớc thứ hai thực hiện giải tô,
giảm tức nhằm làm suy yếu thÕ lùc phong kiÕn (vïng gi¶i
phãng). Bíc ci cïng tiÕn hành cải cách ruộng đất, xoá bỏ
hình thức sở hữu phong kiÕn thùc hiƯn ngêi cµy cã rng
(diƠn ra tõ cuối năm 1953 đến năm 1957).
Về sắp xếp lực lợng cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân: Lực lợng cách mạng gồm giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, giai cấp tiểu t sản và giai cấp t sản dân tộc. Động
lực cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân gồm giai cấp
công nhân, nông dân và tiểu t sản mà chủ yếu là công
nhân và nông dân. LÃnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân.
Phơng pháp cách mạng Đảng ta chủ trơng tiếp tục con đờng cách mạng bạo lực cách mạng cụ thể hiện thời. Với hai lực
lợng và hai hình thức đấu tranh cơ bản kết hợp: Đấu tranh
chính trị với đấu tranh quân sự, lấy đấu tranh quân sự là
chủ yếu quyết định, đấu tranh chính trị là quan trọng.
Về đoàn kết quốc tế: Tăng cờng quan hệ đoàn kết ba
nớc Đông Dơng đồng thời xây dựng tinh thần độc lập tự chủ


19

tự lực, tự cờng kết hợp sự đồng tình ủng hộ của nhân dân

thế giới.
Về xây dựng Đảng: Đại hội quyết định đa Đảng ra hoạt
động công khai, lấy tên là Đảng lao động Việt Nam, Đảng là
đội tiền phong và bộ tham mu của giai cấp công nhân Việt
Nam mà còn là đội tiên phong và bộ tham mu của nhân dân
lao động và của cả dân tộc Việt Nam.
Tóm lại: Hội nghị thành lập Đảng đà thông qua Chính cơng Sách lợc vắn tắt. Đó là Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng. Cơng lĩnh đánh dấu sự ra đời của đờng lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xà hội. Cơng lĩnh
đà định hớng đúng đắn, khoa học những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, nhng cha chứa đựng đợc lý luận
đầy đủ, hoàn chỉnh. Luận cơng chính trị ra đời (10/1930)
trên cơ sở vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kinh
nghiệm cách mạng thế giới, kế thừa phát triển Chính cơng
Sách lợc vắn tắt, qua thâm nhập thực tiễn phong trào đấu
tranh của công nhân, nông dân Việt Nam và ý kiến đóng
góp của Ban Chấp hành Trung ơng lâm thời.

Nhằm phát

triển, hoàn chỉnh đờng lối cách mạng Việt Nam, song cũng
còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, đặc biệt là vấn đề
đoàn kết dân tộc, nhng đà đợc Đảng ta nhận thức và khắc
phục ngang bằng chủ trơng lập mặt trận dân tộc thống nhất
Hội phản đế đồng minh Đông Dơng ngày 18/11/1930. Sự
chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc thời kỳ 1939 - 1945 thông qua
ba Nghị quyết Trung ơng 6, 7, 8 là sự kế thừa và phát triển
các văn kiện trên của Đảng. Đó là, mốc đánh dấu bớc trởng


20


thành vợt bậc của Đảng, với việc tìm ra khâu chủ yếu nhất
của cách mạng t sản dân quyền để mở đột phá khẩu, huy
động mọi lực lợng có thể huy động đợc, tạo ra sự chuyển
biến căn bản của tình hình, thực lực thắng lợi nhiệm vụ,
mục tiêu chiến lợc của cách mạng Việt Nam. Đại hội II (2/1951)
tổng kết thực tiễn 20 năm đấu tranh đặc biệt là thời kỳ
(1939 - 1945), bổ sung, phát triển hoàn chỉnh đờng lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Sự hoàn chỉnh đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân của Đảng đà góp phần làm phong phú thêm kho
tàng lý luận Mác - Lênin. Đồng thời là cơ sở, lý luận và thực
tiễn để Đảng ta tiếp tục đề ra đờng lối kháng chiến chống
đế quốc Mỹ xâm lợc đà giành thắng lợi hoàn toàn.
Qua nghiên cứu sự hình thành phát triển, hoàn chỉnh đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng, có
thể rút ra một số vấn đề sau:
Trong quá trình phát triển hoàn chỉnh đờng lối phải
luôn bám sát mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội
và coi đó là mục tiêu chiến lợc của cách mạng Việt Nam. Bám
sát vào tình hình thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý
luận chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể. Tìm ra
khâu then chốt nhất (mâu thuẫn chủ yếu) kịp thời đề ra
chủ trơng đờng lối đúng đắn, có biện pháp phù hợp; trên cơ
sở định hớng mục tiêu chiến lợc phải linh hoạt mềm dẻo chỉ
đạo chiến lợc và sách lợc; quán triệt bài học lấy dân làm
gốc mọi chủ trơng đờng lối của Đảng phải xuất phát từ lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân, có chiến lỵc thÝch hỵp, tËp


21


hợp rộng rÃi và lÃnh đạo quần chúng nhân dân, phong trào
cách mạng quần chúng giành thắng lợi; chủ động chuẩn bị
mọi mặt, kịp thời phát động phong trào cách mạng, khi tình
thế và thời cơ cách mạng xuất hiện.
Ngày nay, trong công cuộc cải tạo và xây dựng xà hội chủ
nghĩa, bằng đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lÃnh
đạo những vấn đề về phơng pháp luận trên đà và đang đợc
Đảng ta vận dụng trong các chiến lợc cách mạng, trong sự chỉ
đạo chiến lợc cách mạng nhằm xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
HiƯn nay, ®Êt níc ta đang thực hiện đờng lối đổi mới
giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa, Đảng đà có bớc đi
phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đảng lÃnh đạo đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc.
Song ®øng tríc sù chèng ph¸ cđa c¸c thÕ lực thù địch
chống phá đờng lối quan điểm của Đảng thực hiện chiến lợc Diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ.
Chúng ta hơn lúc nào hết, toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân phải nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng đập tan
luận điệu xuyên tạc phản động, bảo vệ vững chắc thành
quả cách mạng, những giá trị quý báu của dân tộc, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa, bảo vệ đờng lối quan
điểm của Đảng; bảo vệ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, t tëng
Hå ChÝ Minh.



×