PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài.
Xã hội loài người đang ở vào giao đoạn phát triển mạnh mẽ tuy nhiên nghèo
đói đang là thực trạng đe dọa đời sống của nhân dân lao động nhiều nước trên thế
giới. Nghèo đói diễn ra ở tất cả các quốc gia khơng kể đó là quốc gia chậm phát triển
hay quốc gia phát triển. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tồn cầu như hiện nay
thì vấn đề thất nghiệp và đói nghèo cũng tăng lên nhanh chóng.
Việt Nam là một nước đang phát triển hội nhập mạnh mẽ với thế giới và đang
trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội. Trong tiến trình hội nhập và phát triển Việt
Nam cũng chịu tác động mạnh mẽ của xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa. Những
chính sách đổi mới trên lĩnh vực kinh tế của Đảng và nhà nước ta từ năm 1986 đến
nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững,
xã hội ổn định, đời sống của đại đa số nhân dân được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó,
một bộ phận nhân dân do nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn đang gặp nhiều khó khăn
nghèo đói.
Sau khi hồn thành cơng cuộc cách cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đất
nước được thống nhất, cả nước bước vào thời kì xây dựng CNXH mà thời kì đầu là
thời kì quá độ. Xã hội XHCN mà nước ta đang xây dựng đó là xã hội : Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng và nhà nước đã đưa ra nhiều chủ
trương chính sách để hướng tới mục tiên trên. Một trong những mục tiêu quan trọng
trong thời gian vừa qua và trong những năm tới đó là tiếp tục thực hiện cơng tác xóa
đói, giảm nghèo nhằm tiến tới xóa bỏ đói nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
và vùng theo đạo.
Trong những năm qua, cơng tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã thu được
nhiều kết quả đáng khích lệ, được các cấp, các ngành chung tay gánh vác, được cộng
đồng nhân dân đồng tình ủng hộ, được thề giới ghi nhận là một trong những quốc gia
thực hiện có hiệu quả nhất cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Xã Trà Vân là một xã vùng sâu của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, đây
là xã mới được thành lập có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nhiều người
dân theo đạo, điều kiện kinh tế văn hóa xã hội cịn gặp nhiều khó khăn. Thực hiên sự
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, trong những năm vừa qua
cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã Trà Vân đã được triển khai thực hiện và đạt được
một số kết quả nhất định, tuy nhiên cũng gặp khơng ít khó khăn vướng mắc trong q
trình triển khai.
1
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời với vốn kiến thức đã được tiếp cận,
nên tôi chọn đề tài làm báo cáo thực tế là “Thực trạng và giải pháp nâng cao cơng
tác xóa đói giảm nghèo ở xã Trà Vân, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của tiểu luận là trên cơ sở thực trạng, đề xuất những phương hướng,
giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đúng với tinh
thần Nghị quyết của Đảng bộ xã Trà Vân trong giai đoạn hiện nay.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tiểu luận.
3.1. Về mặt lý luận.
Đánh giá khách quan thực trạng việc thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo trên
đại bàn xã Trà Vân; đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần thực hiện
đúng tinh thần Nghị quyết của Đảng bộ xã Trà Vân, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam.
3.2. Về mặt thực tiễn.
Trong phạm vi nghiên cứu của thực tế, việc hoàn thành tiểu luận sẽ giúp cho
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương dùng làm tài liệu tham khảo giúp nâng
cao chất lượng trong công tác giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết cấu bài nghiên cứu.
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Khái quát tình hình xã Trà Vân, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam
Chương 2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Trà Vân
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị trong cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Trà
Vân.
Với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập tại lớp Cao cấp
Lý luận Chính trị, cộng với những kinh nghiệm thực tế trong công tác, tôi nghiên cứu
và đưa ra phương án giải quyết cho tình huống trên. Tuy nhiên do điều kiện thời gian
ngắn thực tế nên trong quá trình thực hiện tiểu luận này khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giảng viên và các bạn
học viên trong lớp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Xã Trà Vân là một xã nằm ở phía Đơng Nam của huyện Nam Trà My, tình
Quảng Nam. Trà Vân có diện tích đất tự nhiên là 4583,49 ha. Địa hình của xã chủ yếu
là đồi núi cao phức tạp, chủ yếu là gò đồi xen kẽ với ruộng bậc thang và có núi bao
bọc xen kẽ với sơng suối; có trên 70% diện tích là đồi núi cịn lại là đất bằng và thung
lũng ven chân núi. Nhìn chung điều kiện địa hình ít thuận lợi cho việc bố trí sản xuất,
bố trí dân cư và các cơng trình hạ tầng cơ sở. Với địa hình rộng ở một địa bàn vùng
cao như xã Trà Vân, giao thông đi lại cịn gặp nhiều khó khăn, nơng nghiệp vẫn là
ngành kinh tế chính của xã với phương thức canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp do
đó cuộc sống của người dân nơi đây cịn gặp nhiều khó khăn.
Xã Trà Vân bao gồm tổng số 03 thôn. Dân số toàn xã là 706 hộ với tổng số dân
là 2.832 người trong đó dân tộc thiểu số là chiếm 98% dân số tồn xã. Có nhiều dân
tộc cùng chung sống xen kẽ nhau tạo nên nét văn hóa đa dạng trong phong tục tập
quán của xã, tuy nhiên bên cạnh đó cịn có những hủ tục lạc hậu cần phải loại bỏ.
Là một trong những xã trọng điểm thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo
nên Trà Vân được ưu tiên đầu tư để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, do đó trong
những năm qua kinh tế đã có bước phát triển, tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước, tổng sản phẩm GDP 10 tháng đầu năm 2021 đạt gần 23 tỷ đồng; Bình quân đầu
người đạt 8.000.000 đ/người/năm;
Hiện nay xã Trà Vân đang phát triển kinh tế đa ngành nghề dựa theo những lợi
thế có sẵn của địa phương như phát triển trồng trọt cây nguyên liệu lâu năm kết hợp
với trồng màu, mở rộng phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm, từng bước phát triển
kinh tế trang trại, tăng cường bảo vệ và mở rộng diện tích rừng kết hợp với khai thác
rừng có hiệu quả.
Trong những năm qua, cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã Trà Vân được triển
khai đồng bộ theo sự chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh, Huyện, đặc biệt là từ khi thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo như các chương trình 30a,
Chương trình 135, Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên. Với quan điểm xóa đói
giảm nghèo là sự nghiệp cách mạng của tồn dân, là một chính sách xã hội cơ bản, là
hướng ưu tiên trong toàn bộ chính sách kinh tế và xã hội thì cần phải phát triển kinh tế
đi đơi với xóa đói giảm nghèo bền vững đã thu được những thành tựu đáng kể trong
tồn tỉnh đặc biệt là ở các vùng nơng thơn. Tuy nhiên bên cạnh đó khi triển khai và
3
thực hiện ở các xã cũng gặp khơng ít khó khăn làm hạn chế đến hiệu quả lâu dài đối
với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TRÀ VÂN
1. Thành tựu trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Là một xã vùng sâu vùng xa, lại có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống,
trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn nên tình hình kinh tế xã hội của Trà Vân
gặp nhiều khó khăn. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong những năm qua,
cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Theo báo cáo của xã trong năm 2021 số hộ nghèo tồn xã là 288 hộ, khơng có
hộ cận nghèo; trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 288 hộ với 124 hộ với 1152 nhân
khẩu, tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ 40,79% (giảm 7,08% so với đầu năm 2020)
Như vậy nhìn chung những đối tượng thuộc diện hộ nghèo chủ yếu là những hộ
đồng bào dân tộc thiểu số. Đa số hộ nghèo đều ít có đất sản xuất, chủ yếu làm thuê để
kiếm sống, trình độ văn hóa của những hộ nghèo nhìn chung còn thấp.
Thực hiện sự chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền, UBND xã Trà Vân đã thực
hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước cho hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng thời
đã có những chính sách thiết thực để giúp đỡ các hộ nghèo nhằm thoát nghèo bền
vững. Các chế độ chính sách đã cụ thể hóa qua một vài thành tựu sau:
Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và người đồng bào
dân tộc thiểu số trong 10 tháng đầu năm 2021 đã thực hiện trên 3050 lượt người
khám bệnh; Tất cả các thành viên hộ nghèo đều được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí
theo chế độ của nhà nước.
UBND xã đã thực hiện tốt một số chính sách ưu tiên, hỗ trợ của nhà nước đối
với hộ nghèo như chính sách hỗ trợ tiền điện, chính sách hỗ trợ các chính sách xã hội;
phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội giải ngân cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các hộ đặc biệt khó khăn với tổng số hộ vay là 512 hộ, tổng số tiền vay hơn một tỷ
đồng. Thực hiện tiền trợ cấp cho người nghèo theo quy định được chính quyền địa
phương thực hiện đảm bảo
Ngoài ra xã cũng đã thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước, kêu gọi các tổ chức cá nhân, các cấp các ngành cùng nhau thực hiện cơng tác
xóa đói giảm nghèo như: giao đất giao rừng, hỗ trợ về nhà ở theo Nghị quyết 12 của
HĐND tỉnh (nay là Nghị quyết số 23 của HĐND tỉnh Quảng Nam), các chính sách về
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng háo sinh kế được thực hiện đảm bảo như hỗ trợ về
4
giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ về khoa học kĩ thuật, đạo tào nghề cho lao động nông
thôn, trợ cấp cho con em hộ nghèo trong giáo dục đào tạo, tái định canh định cư cho
nhân dân và nhiều chính sách liên quan đến vùng đồng bào thiểu số đề được thực hiện
đảm bảo.
Trong công tác xây dựng cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng được tiến hành đầu tư
đầu tư đồng bộ, do đó UBND xã được ưu tiên nguồn lực để về phát triển hạ tầng kinh
tế như hệ thống điện, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, các cơng trình văn hóa, cơ cấu
ngành nghề ngày càng phát triển mạnh mẽ. Điều này giúp cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo của xã Trà Vân được thuận lợi hơn. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích
cực, đời sống nhân dân trong xã được nâng cao.
Trong những năm qua, xã Trà Vân tích cực đẩy mạnh cơng tác xóa đói giảm
nghèo, vận động nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng trên mọi lĩnh vực sản xuất,
chăn nuôi, vay vốn, hỗ trợ cây, con giống để phát triển kinh tế gia đình. Có biện pháp,
kế hoạch cụ thể để chống tái nghèo và hộ nghèo phát sinh trong những năm tiếp theo.
Vận động nhân dân gieo trồng các loại cây ngắn ngày như bắp, sắn, đậu và các loại
rau để phịng chống đói giáp hạt nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hàng
năm đều rà sốt danh sách những hộ có khả năng thiếu ăn để có kế hoạch đề nghị cấp
trên hỗ trợ cứu đói giáp hạt
2. Hạn chế cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Trà Vân
Mặc dù xã Trà Vân đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội, ổn định cuộc sống tuy nhiên qua q trình triển
khai cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện.
Hiện nay quỹ đất để thực hiện cấp đất sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo gặp
nhiều khó khăn, các hộ nghèo lại thiếu đất sản xuất, thiếu tư liệu sản xuất do đó khơng
đáp ứng cho hộ nghèo canh tác sản xuất, thêm vào đó phương pháp canh tác lạc hậu,
cơng cụ sản xuất thô sơ nên hiệu quả sản xuất không cao đặc biệt là các ngành nông
nghiệp trồng trọt và chăn ni.
Nhà nước có nhiều chính sách cho hộ nghèo phát triển kinh tế đặc biệt là các
chương trình ưu đãi trong vay vốn tuy nhiên người nghèo lại rất ngần ngại trong vấn
đề vay vốn, do đó người nghèo chưa dám mạnh dạn để đầu tư vào sản xuất một cách
hiệu quả.
Một trong những nhiệm vụ chính trong cơng tác xóa đói giảm nghèo đó là việc
vận động các hộ gia đình thực hiện tốt cơng tác kế hoạch hóa gia đình, tuy nhiên do
phong tục tập qn của người đồng bào dân tộc thiểu số còn quan niện sinh nhiều con,
do đó tỷ lệ sinh sinh vượt kế hoạch cịn thường xun diễn ra, có nhiều hộ gia đình
5
vượt sinh con thứ 3 trở lên còn khá cao do đó tình trạng tái nghèo ln là nguy cơ
thường nhật.
Nhu cầu về hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ việc làm của các hộ nghèo
là rất lớn tuy nhiên do điều kiện khó khăn về quỹ đất, điều kiện thực tế của địa
phương không đủ để đáp ứng như cầu trên mặc dù xã đã có những đợt đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn, tuy nhiên để thốt nghèo họ cần có tự liệu sản xuất, cần có
cơng việc và thu nhập ổn định.
Một trong những thực trạng phổ biến đang diễn ra ở xã Trà Vân đó là các hộ
nghèo, hộ cận nghèo chủ yếu lại là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
cịn hạn hẹp, mặc dù chính quyền xã đã tổ chức tuyên truyền vận động bà con nhân
dân thực hiện tốt đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, tuy nhiên một bộ phận hộ nghèo
vẫn có thái độ trơng chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước nên lười lao
động, khơng tự giác vươn lên để thốt nghèo, cịn có tình trạng tranh giành hộ nghèo
để được hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Thực tế đã cho thấy ở xã Trà Vân, mặc dù tỉ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng
năm có giảm nhưng vẫn tỷ lệ này vẫn ở mức cao. Tình trạng tái nghèo hay rớt xuống
hộ nghèo, cận nghèo ở các hộ gia đình vẫn là nguy cơ rất lớn. Tình trạng thiếu cơng
ăn việc làm ổn định còn gây ra nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự trong xã.
3. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
ở xã Trà Vân.
a. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được:
Được sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện hiệu quả chương trình, phát
huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện hiệu quả nhất cơng tác xóa đói giảm
nghèo.
Xã Trà Vân đã tích cực đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm chuyển biến
nhận thức trong nhân dân về giảm nghèo bền vững, khơi dậy được ý chí chủ động, tự
lực tự cường, phát huy khả năng tự vươn lên để thoát nghèo, làm giàu hợp pháp gắn
với việc phát huy sức mạnh của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái đặc biệt là
gắn với việc bảo vệ rừng, phát triển cây nguyên liệu lâu năm một cách hiệu quả. Xã
cũng đã thực hiện có hiệu quả cơng tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho hộ nghèo
có thêm thu nhập ổn định cuộc sống.
6
Ngoài ra xã Trà Vân cũng đã thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về các chính sách giành cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo kêu gọi được
các nguồn lực trong xã hội cùng chung tay gánh vác trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo.Tạo điều kiện cho các hộ nghèo được vay các nguồn vốn, thụ hưởng các
chương trình của nhà nước; tập huấn, hướng dẫn, nhân rộng các mơ hình hay trong
sản xuất và chăn nuôi, tạo thêm việc làm tại chỗ.
Hàng năm đều giao nhiệm vụ chỉ tiêu cho các Chi bộ, đồn thể giúp đỡ từng hộ
nghèo thốt nghèo bền vững; Đưa nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo trở thành nhiệm vụ
lớn nhằm nâng cao dời sống vật chất, tinh thần cho người dân đồng thời ổn định tình
hình kinh tế xã hội.
Xã Trà Vân cũng đã thực hiện tốt những chính sách an sinh xã hội; có những
chính sách để thoát nghèo bền vững như phát triển mạng lưới giáo dục nhằm nâng cao
trình độ dân trí cho nhân dân, phát triển hệ thống giao thông liên thôn và các con
đường trọng điểm của xã, tích cực vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách kế
hoạch hóa gia đình, phát triển kinh tế hộ gia đình đồng thời chuyển biến dần cơ cấu
kinh tế.
b. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém
Xã Trà Vân là một xã vùng sâu vùng xa của tỉnh Quảng Nam, điểm xuất phát
thấp về mọi mặt, trình độ dân trí khơng đồng đều, nhận thức của người dân cịn hạn
chế ảnh hưởng khơng nhỏ đến công tác tuyên truyền vận động triển khai thực hiện các
chính sách xóa đói giảm nghèo. Các hộ nghèo, cận nghèo lại hiểu khơng đúng bản
chất của chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước dẫn đến thái độ trông
chờ ỷ lại.
Hệ thống điện, đường, trường, trạm đã có bước đầu tư nâng cấp tuy nhiên nhìn
chung đường giao thơng nơng thơn đi lại cịn khó khăn; Hệ thống điện lưới quốc gia
chưa đến được với một số hộ dân; trường học xây dựng lâu năm đã xuống cấp; cơ sở
y tế không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân điều này ảnh hưởng
khơng nhỏ đến cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã.
Hiện nay thu nhập chính của người dân xã vẫn là sản phẩm sản xuất nông
nghiệp, tuy nhiên điều này lại phụ thuộc vào niều yếu tố như thời tiết, khí hậu và đặc
biệt là những biến động giá cả của nền kinh tế thị trường. Bênh cạnh đó dịch bệnh
chăn ni thường xun xảy ra nên cịn gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến đời
sống nhân dân trên địa bàn.
Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, tỉnh, huyện phân bổ cho xã Trà
Vân còn thấp so với đề án đề ra. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
7
tế xã hội của địa phương mà còn ảnh hưởng đến chính sách xóa đói giảm nghèo của
xã.
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Định hướng:
Thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững; cả nước
chung tay vì người nghèo, khơng để ai bị bỏ lại phía sau. Xây dựng và triển khai hiệu
quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai
đoạn 2021-2030 theo hướng tồn diện, bao trùm, đảm bảo khơng ai bị bỏ lại phía sau.
Thực hiện giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều, bền vững nhất là khu vực đồng bào dân
tộc thiểu số.
2. Giải pháp và kiến nghị:
Thực tế cho thấy, xã Trà Vân đã có nhiều chính sách đúng đắn và sáng tạo trong
cơng tác xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân. Tuy nhiên để giảm nghèo bền vững và chống tái nghèo tôi mạnh dạn đưa ra một
vài giải pháp và kiến nghị sau:
Thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nước trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tuyên truyền tốt các chủ trương chính sách
của Đảng trong cơng tác xóa đói giảm nghèo để các hộ nghèo, hộ cận nghèo tự giác
vươn lên thoát nghèo bền vững.
Hướng dẫn các hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận với các khoản vốn vay tín
dụng ưu đãi, vốn ủy thác từ ngân hàng chính sách để phát triển kinh tế. Tập huấn,
hướng dẫn, nâng cao kiến thức, chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh tế. Xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, hiệu quả trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo. Tuyên dương khen thưởng kịp thời những tổ chức cá nhân có đóng góp
lớn cho cơng tác xóa đói giảm nghèo và những hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Mạnh dạn xin chủ trương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng với yêu
cầu phát triển của địa phương. Hỗ trợ sản xuất, phát triển thêm ngành nghề như: hỗ
trợ đất sản xuất cho các hộ nghèo thiếu đất sản xuất, hỗ trợ về công cụ sản xuất, ưu
tiên giao đất, giao rừng cho các hộ nghèo, hỗ trợ về bảo quản các sản phẩm nông
8
nghiệp sau thu hoạch. Hướng dẫn bà con mạnh dạn chuyển đổi ngành nghề, phát triển
phù hợp với nhu cầu của địa phương như phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia
đình, một số ngành dịch vụ.
Kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp vào xã để đầu tư sản xuất bằng
những thế mạnh của địa phương nhằm tạo thêm công ăn việc làm tại chỗ cho người
dân, ưu tiên giới thiệu việc làm ổn định cho những hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
Kêu gọi các tổ chức cá nhân trong cơng tác xóa đói giảm nghèo như xây dựng nhà ở
cho người nghèo, thành lập quỹ xóa đói giảm nghèo cho người nghèo vay khơng lãi.
Huy động nguồn lực tại chỗ hộ trợ cho người nghèo trong vấn đề chăm sóc sức
khỏe như tăng cường cơ sở y tế có đủ trang thiết bị, đội ngũ y – bác sỹ, trang bị thuốc
cho y tế thôn bản phục vụ tại chỗ, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho các hộ nghèo.
Hỗ trợ con em các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong học tập như miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập, vận động quỹ khuyến học tiếp sức cho trẻ em nghèo được đến
trường học tập.
Để thực hiện được công tác xóa đói giảm nghèo các ban ngành, đồn thể, các
cấp lãnh đạo phải thực hiện tốt và đầy đủ các chính sách về xóa đói giảm nghèo, giúp
người dân có những kiến thức, lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện các chính
sách đó.
Huy động nguồn kinh phí sẵn có, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ từ
cấp trên, đồng thời vận động các tổ chức cá nhân đóng góp nhằm giúp đỡ các hộ
nghèo, các hộ cận nghèo và các hộ có hồn cảnh khó khăn ổn định sản xuất làm ăn
hiệu quả.
Các cấp ủy, chính quyền cần quan tâm hơn nữa để người nghèo có cơ hội phát
triển thốt nghèo một cách bền vững và vườn lên làm giàu chính đáng. Trong q
trình thực hiện cần đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
nhằm chia sẻ những khó khăn về ngân sách cho nhà nước.
9
PHẦN KẾT LUẬN
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế, xu hướng tồn cầu hóa đang đặt
ra cho nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức. Nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường đinh hướng XHCN mà nước ta đang thực hiện trong thời kì q
độ bên cạnh những mặt tích cực cũng gây ra những mặt hạn chế nhất định. Một trong
những mặt trái của cơ chế thị trường là tình trạng phân chia giàu nghèo ngày càng gia
tăng. Điều này đỏi hỏi Đảng và Nhà nước ta cần phải có những chủ trương chính sách
đúng đắn nhằm tạo cơ hội cho những người lao động có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc. Hỗ trợ người lao động thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng.
Cơng tác xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hướng tới của Đảng và Nhà nước ta
nhằm xây dựng nước ta dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Hiện nay đất nước ta đã cơ bản xóa được hộ đói và đang tiếp tục lộ trình giảm hộ
nghèo. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường thì cơng tác xóa đói giảm nghèo vẫn
đang là một vấn đề bức xúc hiện nay.
Để thực hiện được cơng tác khó khăn này địi hỏi phài có sự chung tay gánh
vác, chia sẻ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể,
của cộng đồng và đặc biệt chính là sự tự lực vươn lên của các hộ nghèo quyết tâm
vươn lên thoát nghèo bền vững. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền cũng cần quan tâm
hơn nữa để các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hồn cảnh khó khăn có cơ hội phát
triển tiến tới phát triển làm giàu bền vững. Chính vì vậy cơng tác xóa đói giảm nghèo
là nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững của toàn xã hội.
Bên cạnh những đặc điểm riêng biệt, xã Trà Vân cũng giống như các xã vùng
sâu vùng xa, vùng trung du, miền núi của tỉnh Quảng Nam trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo cịn gặp nhiều khó khăn, cuộc chiến chống đói nghèo khơng phải chỉ ở xã
Trà Vân mà cịn ở cả khắp nước Việt Nam và trên tồn thế giới. Chính vì lẽ đó trong
một thời gian ngắn, tiếp cận lĩnh vực nghiên cứu còn hết sức mới mẻ đối với bản thân
chắc chắn bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
10
11