ĐỀ TÀI: Đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em
bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng.
Bs Lê Quang Vàng, TS Bs Nguyễn Văn Dương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy trên lồi cầu xương cánh tay thường gặp ở trẻ em từ 1- 7
tuổi, nếu không điều trị tốt sẽ gây nhiều biến chứng như cứng khớp, cal lệch
khuỷu vẹo trong( varus), vẹo ngoài( valrus). Mục tiêu nghiên cứu này nhằm
đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng nắn kín
và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 20 trường hợp gãy
trên lồi cầu xương cánh tay type II, III( phân loại Graland) ở trẻ em từ tháng
05/2014 đến 06/2015 tại bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang.
Kết quả: Trong số 20 bệnh nhân gãy trên lồi cầu được phẩu thuật có 11
nữ, 9 nam. Độ tuổi trung bình là 7.5 tuổi. Thời gian nằm viện trung bình là 04
ngày. Có 03 trường hợp tổn thương thần kinh quay trước mổ và đều phục hồi.
Kết quả 16 trường hợp tốt và khá ( tỉ lệ 80%), 3 trường hợp trung bình, 01
trường hợp nắn thất bại phải mổ hở.
Kết luận: Điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín và xuyên
kim qua da dưới màn tăng sáng mang lại hiệu quả tốt cho bệnh nhi.
ABTRACT
Introduction: supracondylar fractures often occur is between 1 and 7
years, if treatment uneffectively will take seriously complications. The objective
of the study is evaluating the result of supracondylar fractures treatment using
closed reduction and pin fixation by c-arm.
Material and Method: prospective study
20 type III( Garland
classification) supracondylar fracture patiens, from 05/2014 to 06/2015 in Tien
Giang central general hospital.
Results: We has performed 20 patients in surgical treatment. The average
age is 7.5 years old. The average hospitalized times is 4 days. The three pre1
operation radius nerve injury cases. Excellent and good results is 80%( 16
patients), and one failure.
Conclusion: the supracondylar fracture treatment using closed reduction
and pin fixation by c-arm gives good results for patients.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Gãy trên lồi cầu xương cánh tay thường gặp ở trẻ em từ 1- 7 tuổi, nếu
không điều trị tốt sẽ gây nhiều biến chứng như cứng khớp, cal lệch khuỷu vẹo
trong( varus), vẹo ngoài( valrus).Trước đây những trường hợp gãy trên lồi cầu
xương cánh tay trẻ em di lệch nhiều thường phải mổ hở kết hợp xương bên
trong, sau mổ cần tiếp tục điều trị kháng sinh lâu dài 7-10 ngày và phải mổ lại
để lấy dụng cụ ra. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động khớp
khủyu và sức khỏe bệnh nhi và chi phí điều trị cao.Do đó, chúng tơi đã nghiên
cứu và áp dụng phương pháp “nắn và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng” để
điều trị gãy trên lồi cầu ở trẻ em. Sau mổ chỉ cần điều trị kháng sinh 1-2 ngày và
sau 3 tuần sẽ rút kim ở tiểu phẩu mà không cần mổ lại. Điều này sẽ hạn chế biến
chứng của phẩu thuật cũng như ít ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhi.
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả gãy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em di lệch nhiều: type II,
III( theo phân loại Garland), hoặc có biến chứng chèn ép thần kinh, mạch máu,
xảy ra ngay sau chấn thương đến trước 5 ngày sau gãy xương.
Thời gian từ: tháng 05/2014- 06/2015
Địa điểm nghiên cứu: tại bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
-Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả.
-Các bước tiến hành:
2
+Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:Xét nghiệm công thức máu, đơng
máu tồn bộ. Giải thích gia đình: phương pháp mổ và biến chứng. Tiêm 1 liều
kháng sinh dự phòng trước mổ 30 phút- 1 giờ.
+Phương pháp tiến hành( nắn dưới màn hình C-arm): Người
phụ: giữ cánh tay. Người nắn: Giữ cẳng tay kéo dọc trục. Xoay trong hoặc xoay
ngoài để chỉnh di lệch sang bên. Dùng ngón cái đẩy lồi cầu ra trước, xuống dưới.
Gập khuỷu tối đa. Quan sát trên màn hình C-arm khi thấy lồi cầu xương cánh
tay đã được nắn vào sẽ cho gập khuỷu tối đa: xun 1 hoặc 2 đinh ở lồi cầu
ngồi; sau đó duỗi khuỷu 900, vén thần kinh trụ sang bên xuyên tiếp 1 định lồi
cầu trong. Đầu đinh để bên ngoài da và rút sau 3-4 tuần. Nẹp bột cánh bàn tay
ngay sau mổ, nẹp để 3 tuần.
+Điều trị sau mổ: Kháng sinh đường tiêm 1-2 ngày. Phát hiện và
theo dõi biến chứng tổn thương thần trụ. Rút đinh lồi cầu: sau 3 tuần, tại phịng
tiểu phẩu, khơng cần gây tê. Vật lý trị liệu: tập vận động gấp duỗi khuỷu sớm.
+Đánh giá kế quả(theo phân loại của Flynn)
Kết quả
Mức độ
Thay đổi góc
Mất biên độ vận
mang lâm sàng
động
0 0
Đạt
Tốt
0 -5
00-50
Khá
60-100
60-100
Trung bình
110-150
110-150
Khơng đạt
Xấu
>150
>150
( Tầm vận động khớp khuỷu được so sánh với bên lành , xem như là khuỷu hai
bên giống nhau trước khi gãy).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Tuổi và giới:
Bảng 3.1. Phân bố tuổi và giới:
Giới
Tổng số case
Nữ
Nam
Tổng
Tuổi
0-5 tuổi
03
03
6-10 tuổi
10
04
14
11-15 tuổi
01
02
03
3.2. Phân loại gãy xương: theo Garland
3
Phân loại
Gãy type II
Gãy type III.A: đầu dưới di lệch ra
Tổng số case
02
11
Tỉ lệ
10%
55%
sau, vào trong.
Gãy type III.B: đầu dưới di lệch ra
07
35%
sau, ra ngồi.
3.3.Tổn thương trước mổ:
Tổn thương
Khơng
Liệt thần kinh quay
Tổng số case
17
03
Tỉ lệ
85%
15%
3.4. Thời điểm phẩu thuật:
Thời gian
Tổng số case
Trước 24 giờ:
12
Sau 24 giờ
08
3.5.Điều trị trước phẩu thuật:
Điều trị
Chưa điều trị:
Ngủ nắn kín (khơng có c-arm) thất
Tỉ lệ
60%
40%
Tổng số case
14
6
Tỉ lệ
70%
30%
bại:
3.6.Kỹ thuật xuyên kim:
Kỹ thuật xuyên kim
Xuyên 1 kim lồi cầu ngoài và 1 kim lồi
Tổng số case
04
Tỉ lệ
20%
cầu trong.
Xuyên 2 kim lồi cầu ngoài và 1 kim lồi
01
05%
cầu trong:
Xuyên 2 kim lồi cầu ngoài:
15
75%
3.7. Biến chứng sau mổ xuyên kim:
Biến chứng
Tổn thương thần kinh trụ, quay.
Nhiễm trùng chân đinh
3.8.Đánh giá kết quả sau mổ:
không
không
Kết quả
Mức độ
Tổng số case
Tỉ lệ
Đạt
Tốt
10
50%
4
Khá
6
30%
Trung bình
03
15%
Khơng đạt
Xấu
01
5%
3.9. Đánh giá phục hồi tổn thương thần kinh quay sau nắn:
Kết quả
Phục hồi tốt sau 03 tháng
Không phục hồi
Tổng số case
03
00
Tỉ lệ
100%
00%
3.10Thời gian nằm viện:
Số ngày điều trị ít nhất
Số ngày điều trị nhiều nhất
Số ngày điều trị trung bình
4. BÀN LUẬN
02 ngày
08 ngày
04 ngày
Độ tuổi gặp nhiều nhất là 6-10 tuổi ( có 14 case, tỉ lệ 70%), trung bình là
7.5 tuổi, đây là lứa tuổi trẻ rất hiếu động và thường khơng có người lớn kìm cặp
nên rất dễ bị té ngã. Độ tuổi ít gặp nhất là dưới 05 tuổi( có 03 case, tỉ lệ 10%) và
trên 11 tuổi( có 03 case, tỉ lệ 15%) . Theo Rockwood, tuổi gãy trung bình: 6.7
tuổi. , tuổi gặp nhiều nhất là từ 5-7 tuổi.
Tỉ lê nữ chiếm 55% , cao hơn nam. Theo kết quả của BS Phan Quang Trí,
bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP. Hồ Chí Minh, tỉ lệ nam gấp 4 lần nữ.
Cịn theo Rockwood thì tỉ lệ nữ bằng 2/3 nam .
Theo bảng phân loại Gartland, có 02 trường hợp gãy trên lồi cầu type II,
11 trường hợp gãy type III.A và 07 trường hợp gãy type III.B. Mục đích của việc
phân loại giúp phẩu thuật viên xác định phương pháp nắn xương, cũng như tiên
lượng những tổn thương, biến chứng có thể xảy ra trước và sau nắn.
Có 03 trường hợp tổn thương thần kinh quay được phát hiện trước mổ, tỉ
lệ 15% và cả 03 trường hợp này đều là gãy type III.A. Điều này phù hợp với lâm
sàng. Theo Rockwood, tỉ lệ tổn thương thần kinh trong gãy trên lồi cầu là 7.7%,
trong đó tổn thương thần kinh quay chiếm 41.2%.
Có 12 trường hợp được mổ nắn xuyên kim trong vịng 24 giờ đầu sau gãy
xương và ở nhóm bệnh nhân này thường nắn dễ hơn, nhanh hơn và kết quả cũng
tốt hơn so với 08 trường hợp được nắn muộn sau 24 giờ.
Có 06 trường hợp đã được ngủ nắn thường khơng có màng hình tăng sáng
trước mổ và bị thất bại. Những trường hợp này khi được mổ xuyên kim qua C5
arm thường khó nắn hơn, tuy nhiên kết quả nắn cũng tốt như những case chưa
được nắn trước đó.
Kỹ thuật xuyên kim được lựa chọn nhiều nhất là 02 kim lồi cầu ngoài với
15 case, tỉ lệ 75%. Phương pháp xuyên kim lồi cầu ngoài đơn giản, rút ngắn thời
gian phẩu thuật, ít gây biến chứng tổn thương thần kinh trụ. Có 04 trường hợp
được xuyên 1 kim lồi cầu ngoài và 01 kim lồi cầu trong. Đây là phương pháp tối
ưu trong mổ xuyên kim trên 2 lồi cầu. Tuy nhiên kỹ thuật này khó thực hiện nếu
bệnh nhân mập hoặc vùng khuỷu sưng nề nhiều sẽ dễ tổn thương thần kinh trụ.
Duy nhất, có 01 trường hợp chúng tơi xun 02 kim lồi cầu ngồi và 01 kim lồi
cầu trong do bệnh nhân này đã 12 tuổi, sau khi xun 2 kim lồi cầu ngồi, thấy
khơng vững nên xuyên thêm 01 kim lồi cầu trong.
Qua 20 trường hợp được mổ nắn xuyên kim qua C-arm, chúng tôi không
ghi nhận case nào bị tổn thương thần kinh trụ do thường những bệnh nhân ốm,
vùng khuỷu ít sưng nề và xác định rõ mỏm trên lồi cầu trong để kiểm sốt thần
kinh trụ, chúng tơi mới xun kim lồi cầu trong. Theo Rockwood, tỉ lệ tổn
thương thần kinh trụ do xun kim là 0-15%. Khơng có case nào bị nhiễm trùng
sau mổ do trước mổ đã được tiêm kháng sinh dự phịng trước đó 30 phút- 1 giờ.
Trong tổng số 20 trường hợp được theo dõi X quang và tái khám theo dõi
sau mổ đến 3 tháng, chúng tôi nhận thấy có 16 trường hợp đạt kết quả tốt và
khá( tỉ lệ 80%): bệnh nhân gấp duỗi khuỷu bình thường, khơng có varus hay
valus. Có 03 trường hợp kết quả khơng được tốt ở nhóm bệnh nhân trên 12 tuổi.
Duy nhất, có 01 trường hợp khơng đạt, phải mổ hở và kết hợp xương bên trong
do bệnh nhân này trước mổ vùng khuỷu sưng nhiều kèm nổi bóng nước nên rất
khó nắn. So sánh với kết quả nghiên cứu của BS Phan Quang Trí, bệnh viện
chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, tỉ lệ tốt và khá là 90%. Còn theo kết
quả của Flynn là 98%, Nacht là 76%.
Qua 03 trường hợp tổn thương thần kinh quay được phát hiện trước mổ và
được theo dõi sau nắn đã phục hồi hoàn toàn sau 03 tháng điều trị kết hợp với
vật lý trị liệu.
6
Thời gian nằm viện nhiều nhất là 08 ngày, ít nhất là 02 ngày, trung bình là
04 ngày. Những bệnh nằm viện lâu thường là đã được điều trị trước đó: ngủ nắn
kín khơng có màng tăng sáng và thất bại, hoặc những bệnh vào viện ngày cuối
tuần nên không có mổ nắn sớm được. Tuy nhiên thời gian nằm viện trung bình
là 04 ngày cũng rất ít so với những bệnh nhân được mổ hở có thời gian nằm viện
từ 10-14 ngày.
5. KẾT LUẬN:
Điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín và xuyên kim qua
da dưới màn tăng sáng mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhi, cần phải
được triển khai rổng rãi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Chấn Thương Chỉnh Hình đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Luận văn tốt nghiệp nội trú phẩu nhi “ Di lệch thứ phát trong điều trị gãy
trên hai lồi cầu xương cánh tay trẻ em loại di lệch nặng” của Bs Huỳnh
Mạnh Nhi, bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP HCM.
3. Đề tài “Điều trị gãy trên 2 lồi cầu ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua
da dưới màng tăng sáng”, Bs Phan Quang Trí, bệnh viện Chấn Thương
Chỉnh Hình TP HCM.
4. Rockwood & Wilkins' Fractures in Children, 6th Edition.
5. Campbell's Operative Orthopaedics, 11th ed.
7