KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------
BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ I
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN
Đề 3 : Những lý luận cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu
quả của hội nhập kinh tế ở Việt Nam và vai trò của sinh
viên để thực hiện những giải pháp ấy.
Nhóm 2
Giảng viên hướng dẫn:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 1 năm 2022
Danh sách nhóm 2
Mơn: Kinh tế Chính trị Mác-LêNin Ca 4 Thứ 4
Lưu ý: STT theo số thứ tự trong danh sách giảng viên
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 2 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của nhóm
khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lời cảm ơn
Trước tiên, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn là Ths.
Nguyễn Văn Bừng phụ trách mơn Kinh tế chính trị Mác-LêNin. Thầy truyền đạt cho
chúng em những kiến thức đa dạng và hoàn thiện, sự dẫn dắt nhiệt tình, sự tận tâm giúp
đỡ. Thơng qua bài báo cáo cuối kì, nhóm xin trình bày về vấn đề được đặt ra ở mơn này.
Tuy nhiên, do đề tài này rất sâu rộng, mang tính thời sự. Đã có rất nhiều nhà kinh
tế đề cập đến vấn đề này. Do đó, trong q trình hoàn thiện bài báo cáo này, chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót và cũng như sự hiểu biết hạn chế của nhóm. Rất mong ý
kiến đóng góp từ giảng viên
Lời cuối cùng, nhóm xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công trên con
đường truyền đạt kiến thức cho lứa sinh viên kế tiếp.
(Kí và ghi rõ họ tên)
PHẦN 1: MỤC LỤC
PHẦN 2: PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............................1
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................2
PHẦN 3: PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................3
1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ................3
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................................................3
1.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế - vấn đề mang tính khách quan của nền kinh tế hiện
nay............................................................................................................................ 3
1.1.2 Khái niệm........................................................................................................4
1.1.3. Bản chất..........................................................................................................4
1.1.4. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:.......................................................5
1.1.5. Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO).........................5
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................6
1.2.1 Tác động tích cực.............................................................................................6
1.2.2. Tác động tiêu cực............................................................................................6
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế:.............................................................7
1.4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.....................................7
2. PHÂN TÍCH NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM.......................................................8
2.1 Những thành tựu và hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam tính
tới thời điểm hiện tại..................................................................................................8
2.1.1 Những thành tựu trong hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã đạt được.....8
2.1.2 Những hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam....................................9
2.2 Những cơ hội và thách thức cho hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam.............10
2.2.1 Những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại......................................10
2.2.2 Những thách thức mà Việt Nam còn đang phải đối mặt.................................11
2.3 Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở
Việt Nam...................................................................................................................12
2.3.1 Nâng cao nhận thức, tăng cường công tác tư tưởng.......................................12
2.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh........................................................................13
2.3.3 Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế..................13
2.3.4 Sáng tạo công nghệ cần được đổi mới...........................................................14
2.3.5 Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, phân tích và dự báo.....................................14
3. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP ẤY..........15
PHẦN 4: PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................17
PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18
PHẦN 2: PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh đất nước ta đang không ngừng nổ lực phát triển để đuổi kịp các cường
quốc trong khu vực cũng như trên thế giới, cùng với sự tác động vượt trội của khoa học
cơng nghệ tiên tiến, cần địi hỏi một bước tiến nhằm tác động mạnh mẽ đối với nền kinh
tế. Đi theo xu hướng đó, Việt Nam hiện tại đã và đang từng bước không ngừng cố gắng để
hội nhập với quốc tế một cách toàn diện nhất, nhưng đây không phải là mục tục, nhiệm vụ
nhất thời mà là vấn đề mang tính sống cịn đối với sự phát triển của đất nước ở thời điểm
hiện tại và cả cho đến sau này. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cũng cần phải xem xét về những khó khăn, thách thức cũng như
những mặt hạn chế của nó. Do Việt Nam là một nước đã phải trải qua rất nhiều cuộc
kháng chiến chống ách đô hộ xâm lược đầy ác liệt, kinh tế cũng bị ảnh hưởng nghiêm
trọng do chiến tranh. Do vậy, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một việc vô cùng
cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những lí do trên, nhóm chọn đề tài này với mong muốn phát huy kiến
thức của mơn Kinh tế Chính trị Mác Lê Nin cụ thể hơn là đề tài “Những lý luận cơ bản
của hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả
của hội nhập kinh tế ở Việt Nam và vai trò của sinh viên để thực hiện những giải pháp
ấy”. Thiết nghĩ đề tài này có ý nghĩa thực tiễn đối với toàn bộ sinh viên nói riêng cũng
như cơng dân Việt Nam nói chung trong q trình học tập, xây dựng và hiểu rõ được tầm
quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vô cùng tất yếu trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia cũng như toàn Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Việc quốc tế
hố nền kinh tế khơng chỉ mang đến nhiều lợi ích tích cực cho nền kinh tế mà cịn giúp
chính trị ổn định và giúp tăng nên sự giao bang giữa các quốc gia, khu vực trên thế giới.
Việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn của hội nhập kinh tế quốc tế là một điều vô cùng
quan trọng và cần thiết. Tìm hiểu và nắm rõ được bản chất, thuận lợi cũng như bất lợi sẽ
1
đưa ra được những giải pháp tối ưu nhằm mở rộng, nâng cao tính hiệu quả của hội nhập
kinh tế quốc tế. Từ đó, sinh viên nhằm nắm bắt vai trị của chính bản thân để thực hiện
hiệu quả những giải pháp này.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những lí luận cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và các quốc
gia trên khu vực.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài báo cáo này, nhóm sử dụng, phân tích về những lý luận cơ bản của hội nhập
kinh tế quốc tế. Đờng thời, nhóm rút ra được những bất lợi bên cạnh lợi ích của việc hội
nhập kinh tế quốc tế và từ đó nhóm đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu
quả của hội nhập kinh tế ở Việt Nam cũng vai trò của sinh viên trong việc thực hiện
những giải pháp đó. Ngoài phương pháp phân tích, nhóm sử dụng một số phương pháp
khác như: phương pháp so sánh, chứng minh; phương pháp khái quát, tổng hợp.
2
PHẦN 3: PHẦN NỘI DUNG
1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế - vấn đề mang tính khách quan của nền kinh tế hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của tất cả các nền kinnh
tế thế giới, từ thấp đến cao, từ quy mô hẹp tới quy mơ rộng. Đặc biệt, trong tình trạng
hiện nay khi mà cuộc cách mạng khoa học và công nghê đang tác động mạnh mẽ đến quá
trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa.
Trước đây, do tính chất xã hội hóa khiến cho q trình sản xuất chủ yếu chỉ lan tỏa
bên trong phạm vi biên giới của từng nước làm cho các quá trình sản xuất và kinh doanh
riêng lẻ kết hợp lại với nhau tạo ra các tập đoàn kinh tế quốc gia. Từ đó quan hệ sở hữu về
tư liệu sản xuất có sự thay đổi đáng kể dần dần hình thành nên sở hữu hồn hợp. Dẫn đến
việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn.
Ngày nay, do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất, làm cho tính chất xã hội hóa
vượt ra khỏi phạm vi biên giới, lan tới các quốc gia lân cận và thế giới nói chung. Bên
cạnh đó, tự do hóa thương mại đang trở thành xu hướng tất yếu – là nhân tố quan trọng
thúc đẩy giao lưu buôn bán giữa các nước đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng
cao mức sống của các nước đó. Chính vì lý do này hầu hết các quốc gia trên giới đều đi
theo hướng nở cửa, dỡ bỏ các rào cản thương mại tạo điều kiện thuân lợi trong việc lưu
chuyển hàng hóa qua lại giữa các nước. Ngoài ra, các quốc gia không ngừng đẩy mạnh
trao đổi hàng hóa dịch vụ, mở rộng sự hợp tác quốc tế trên đa dạng hóa các lĩnh vực.
Một điều cần quan tâm là khi các quốc gia đang trong quá trình hội nhập để phát
triển sẽ phải đương đầu với môi trường cạnh tranh gay gắt. Về lâu dài đều phải chú ý đến
các quan hệ trong và ngoài khu vực. Việc giải quyết các vấn đề quốc gia đều phải cân
nhắc đến xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo lợi ích phát triển tốt nhất. Trong qua
trình hội nhập, các quốc gia dù có giàu tới đâu ũng khơng thể tự mình đáp ứng được tất cả
các nhu cầu của chính họ chứ khơng nói đến nhu cầu của thế giới bên ngoài. Trình độ
phát triển càng cao càng phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới. Ngược lại những quốc
3
gia chậm trễ trong quá trình hội nhập kinh tế thì cái giá phải trả chính là sự tụt hậu. Bởi
vậy, muốn có được sự hội nhập hiệu quả yêu cầu phải có sự nhận thức đúng đắn, cơ chế
chính sách phù hợp, biết nắm bắt tận dụng lấy cơ hội, khơng bỏ phí thời gian, dám đương
đầu với thách thức nhưng không quên cách hạn chế những rủi ro khơng cần thiết trong
q trình hội nhập của mình.
1.1.2 Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện rất lâu cho nên vẫn cịn tờn
tại nhiều cách hiểu khác nhau về chúng. Có ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế là quá trình
phản ánh các thể chế quốc gia tiến hành thương lượng, xây dựng, ký kết và tuân thủ các
cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, đồng bộ hơn trong
các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Mặt khác lại có ý kiến cho rằng: hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần rào cản thương mại quốc tế, di chuyển nhân
tố sản xuất giữa các nước.
Mặc cho có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng khái niệm “hội nhập kinh tế quốc tế”
được đại đa số các quốc gia chấp nhận đó là: sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào
các tổ chưc hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối qua hệ giữa các nước thành
viên có sự ràng buộc theo những quy định chung. Là quá trình các quốc gia thực hiện nền
kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào tự do hóa thương mại, đầu tư vào các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác
Hội nhập kinh tế quốc tế giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
+ Đàm phán cắt giảm thuế quan.
+ Giảm, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan.
+ Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ.
+ Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế.
+ Điều chỉnh các chính sách thương mại khác.
+ Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế… trên lĩnh vực toàn câù.
1.1.3. Bản chất
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện ở một số mặt sau:
4
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc giữa các nền kinh tế
quốc gia với kinh tế thế giới. Vừa là quá trình hợp tác cùng phát triển, vừa là quá trình
đấu tranh để bảo vệ lợi ích của mình chống lại các áp đặt phi lý và các công ty xuyên
quốc gia
Hội nhập kinh tế là q trình từng bước xóa bỏ rào cản thương mại và đầu tư giữa
các quốc gia theo phương hướng tự do hóa kinh tế. Một mặt tạo điều kiện thuận lời trong
sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạp thuận lợi cho các công cuộc cải cách nhưng cũng là
sức ép trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Là sự tạo dựng các nhân tố, tạo điều kiện phát triển cho từng quốc gia trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiệ đại của lực lượng sản xuất.
Là sự khơi thơng các dịng chảy ng̀n lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở
rộng thị trường, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
1.1.4. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và các
tổ chức kinh tế trên thế giới đều phải tuân thủ theo những ngun tắc chung và riêng được
đặt ra đó chính là
+ Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia
+ Cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết,
dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
1.1.5. Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO)
Đó chính là mở cửa thị trường, thực hiện tự động hoá thương mại và đầu tư:
+ Về thương mại hàng hoá: bãi bỏ hàng rào phi huế quan, giấy phép xuất khẩu
+ Về thương mại dịch vụ: mở cửa thị trường với bốn phương thức: cung cấp qua biên
giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện
5
+ Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa
hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận ng̀n ngoại tệ, khún khích tự do hố
đầu tư...
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Tác động tích cực
Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao
động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo
hướng hiệu quả hơn; tăng cường phát triển các quan hệ thương mại, thu hút đầu tư nước
ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Tạo nên sự ổn định tương đối để phát triển và phản ứng linh hoạt trong việc phát
triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, tạo dựng nên cơ sở lâu dài
cho việc thiết lập các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
Hình thành nên cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực,
cải thiện thu nhập cũng như tạo việc làm cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
Tạo động lực cạnh tranh, kích thích phát triển khoa học cơng nghệ, đổi mới cơ cấu
nền kinh tế, cơ chế quản lý; học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên tiến.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong thế giới mới,
gia tăng uy tín và vị thế; ln duy trì trật tự an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở
phạm vi khu vực và thế giới.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Đờng
thời làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Chính những vấn đề này khiến cho một quốc gia dễ dàng bị sa lầy vào các cuộc khủng
hoảng kinh tế.
Các nước có nề cơng nghiệp đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ lớn
đó là trở thành “bãi rác” công nghiệp cho các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn ảnh hưởng đến bản sắc dân tộc, văn hóa truyền
6
thống bị xói mịn, lấn át bởi văn hóa nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các
nước trước tình trạng khủng bố quốc tế, bn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di
dân, nhập cư bất hợp pháp. Hội nhập không phân phối công bằng chính vì vậy lợi ích và
rủi ro mà các nước nhận được sẽ ở những mức khác nhau trong xã hội. Từ đó, làm tăng
khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư.
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế:
Hợp tác kinh tế song phương.
Hội nhập kinh tế khu vực:
+ Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
+ Liên minh hải quan (CU)
+ Thị trường chung (CM)
+ Liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU)
Liên minh kinh tế
Liên minh tiền tệ
1.4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi
ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát
triển của mỗi nước. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của
nền kinh tế thế giới.
+ Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng.
+ Về tài chính, sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế quốc tế là một
phần của quốc tế hố. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh
hơn nữa. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hố các nước giàu ln có những lợi thế về lực
lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị
thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
7
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế thị
trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng khơng vì thế mà chúng ta bỏ
cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách
thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể
khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của
mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề
ra đường lối chiến lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại “. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề ra nhiệm
vụ “ giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng
một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới”
2. PHÂN TÍCH NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1 Những thành tựu và hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam tính tới
thời điểm hiện tại
2.1.1 Những thành tựu trong hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã đạt được
Việt Nam luôn luôn tiến hành nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hố
các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng
hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam vừa là người bạn, vừa là đối tác tin cậy của
các nước trên thế giới, ln chủ động tham gia tích cực vào trong hoạt động hợp tác quốc
tế và khu vực.
Trên phương diện quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã tạo lập được mối
quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, quan hệ thương mại được mở rộng,
hoạt động xuất khẩu hàng hoá được đẩy mạnh với trên 230 thị trường của các nước và
vùng lãnh thổ, trên 90 Hiệp định thương mại song phương được ký kết, cùng với gần 60
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và rất
8
nhiều Hiệp định hợp tác khác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc
tế.
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã thành cơng thiết lập những mối quan hệ
tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ
tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tháng 7/1995 Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự
do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Hành động này được xem như là một bước đột phá nổi
bật về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm
1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998,
Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Đặc biệt, trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã xuất hiện một
bước tiến lớn khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức
này.
2.1.2 Những hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
Thứ nhất: Những yếu kém cơ bản của nền kinh tế Việt Nam đã bị bộc lộ rõ nét
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vẫn chưa có sự cải thiện trong cơ cấu kinh tế và
chất lượng tăng trưởng. Sự tăng trưởng cho đến thời điểm hiện tại vẫn còn phụ thuộc vào
các yếu tố như lao động rẻ, tín dụng và vẫn cịn thiếu xót trong việc đầu tư gia tăng năng
suất lao động hay các phương diện tri thức, công nghệ.
Thứ hai: Các chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn thiếu sự
đổi mới, hiệu quả đầu tư chưa thật sự cao theo mong muốn. Tuy có tiến bộ trong thu hút
đầu trực tiếp nước ngoài về mặt số lượng nhưng lại chưa đạt yêu cầu về chất lượng, đặc
biệt là trên phương diện công nghệ.
Thứ ba: Khi so sánh với các nước bạn, đặc biệt là các nước trong cùng khu vực,
sức cạnh tranh của các sản phẩm từ các doanh nghiệp, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn yếu
hơn rất nhiều. Việt Nam vẫn chưa thật sự có nhiều ngành kinh tế, doanh nghiệp mũi nhọn
có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường kinh tế thế giới, các sản phẩm xuất hiện nhiều
9
khó khăn trong việc cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng
giảm.
Thứ tư: Cùng với định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phát triển nền kinh tế đã có
những chuyển biến tích cực thế nhưng vẫn cịn tờn tại những điểm cần được khắc phục
như thiếu sự đờng bộ, vẫn cịn lúng túng trong việc xác định hướng đi. Tuy các thị trường
bất động sản, tài chính, lao động, khoa học-cơng nghệ đã có ghi nhận được sự phát triển
tuy nhiên vẫn cịn cần có sự cải thiện.
Thứ năm: Trong quá trình phát triển bắt đầu xuất hiện những điểm gây cản trở như
“cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, ... . Trong đó xuất hiện hai nội dung
quan trọng cần đặc biệt lưu tâm đó chính là cơ sở hạ tầng và ng̀n nhân lực.
Thứ sáu: Vẫn cịn tờn tại một số địa phương còn lúng túng khi thực hiện triển khai
các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Có một khoảng cách lớn về năng lực giữa các
khu vực, dẫn tới sự thiếu đồng bộ, thiếu sự gắn kết, hỗ trợ.
2.2 Những cơ hội và thách thức cho hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
2.2.1 Những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội đó chính là hội
nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể nâng cao sức mạnh tổng hợp của
quốc gia; góp phần tạo nên sự hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam; thúc đẩy mở rộng thị trường, tham gia đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời
tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các
ng̀n lực quan trọng khác; đặc biệt cịn tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm; trình độ dân
trí và đời sống vật chất, tinh thần của người dân đều được cải thiện.
Hội nhập kinh tế có thể nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập
quốc tế từ Trung ương đến địa phương; đồng thời củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước. Hội nhập kinh tế quốc tế chính là
nhân tố quan trọng trong việc giúp nước ta có thể mở rộng và đưa quan hệ của ta với các
nước đối tác, song phương, đa phương đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần
gìn giữ mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; góp phần giữ vững độc lập,
10
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật
tự, an toàn xã hội; khơng những thế cịn quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt
Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Trong thời điểm hiện tại, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đang trong diễn
biến khó khăn, phức tạp trước sự ảnh hưởng của đại dịch thể kỷ Covid-19. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc, Việt Nam không chỉ nắm bắt cơ hội, thuận lợi, phát triển kinh
tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh, mà thậm chí cịn tạo
ra khả năng tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc
mơi trường hịa bình, phát triển nhanh và bền vững.
Nước ta cũng có cơ hội tham gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và
cải cách các định chế, cơ chế, cấu trúc khu vực và quốc tế có lợi cho ta và có điều kiện
thuận lợi để đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của các tổ chức, cá nhân;
bảo đảm độc lập, tự chủ, củng cố và duy trì mơi trường hịa bình, ổn định để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để phát triển mạnh hơn, sáng tạo
hơn và có sức cạnh tranh hơn. Người tiêu dùng có thêm được những cơ hội trong lựa chọn
hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, mơi
trường.
2.2.2 Những thách thức mà Việt Nam cịn đang phải đối mặt
Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế vẫn cịn có những hạn chế khi vẫn còn chưa được quán triệt kịp thời,
đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn phải chịu những tác động
bởi sự phiến diện trong cách tiếp cận, ngắn hạn và cục bộ; do đó, các cơ hội vẫn chưa
được tận dụng triệt để để ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế và
quá trình đổi mới ở trong nước, đặc biệt là hoàn thiện thể chế, chưa được thực hiện một
cách đồng bộ, chưa thật sự gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, mơi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
11
Mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế với hội nhập trong các lĩnh vực khác
vẫn chưa thực sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích
chiến lược, lâu dài, bền vững với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Vẫn còn lúng
túng, bị động trong việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi
trường khu vực và quốc tế.
Những hạn chế, ́u kém, cịn tờn tại cần được khắc phục và việc triển khai thực
hiện các cam kết quốc tế mới cũng sẽ đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khơng chỉ về kinh
tế mà cịn cả về chính trị, xã hội. Cần đảm bảo thực hiện các cam kết sâu rộng và cao hơn,
nhất là vấn đề lao động, việc làm, bảo vệ môi trường... đáp ứng yêu cầu nội luật hóa các
cam kết nếu khơng được nghiên cứu, chuẩn bị kỹ, có lộ trình, bước đi phù hợp, sẽ tác
động tiêu cực đến quá trình đổi mới, hoàn thiện thể chế, giải quyết những vấn đề phức
tạp, nhạy cảm
2.3 Những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở
Việt Nam
2.3.1 Nâng cao nhận thức, tăng cường công tác tư tưởng
Cần tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế
của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân. Giúp xã hội, đặc biệt là các doanh nhân,
doanh nghiệp có đủ tầm hiểu biết về những cơ hội và thách thức, những yêu cầu được đặt
ra khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thông qua các
hoạt động tuyên truyền phù hợp và đạt hiệu quả cao cho từng ngành hàng, doanh nghiệp
và cộng đồng. Luôn trong trạng thái chủ động, kịp thời phát hiện những quan điểm, luận
điệu sai trái, mang tính thù địch để có thể bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây
dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống pháp luật cần được tập trung hoàn thiện và đặc biệt chú trọng nâng cao
năng lực thực thi pháp luật. Các hoạt động rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp
liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế cần được khẩn trương thực hiện, đảm bảo phù hợp
với những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, một sự luật pháp cần được chú ý
như là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí ṭ và chuyển giao cơng nghệ,.... Nâng
12
cao nhận thức và năng lực pháp lý đối với luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế cho cán
bộ chủ trọng của các ngành, chính quyền các cấp, doanh nghiêph, cán bộ làm công tác tố
tụng, đội ngũ luật sự và những người trực tiếp tham gia công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh
Sức ép cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt, tạo nên áp lực trên cả 3 cấp độ
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm do ảnh hưởng của việc thực hiện cam kết hội nhập
sâu rộng. Vì thế chúng ta cần phải chú trọng thực hiện có hiệu quả các đầu tư trực tiếp
nước ngoài thế hệ mới để có thể nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời ta
luôn phải chú ý nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng một nền kinh tế có năng
lực thích nghi và tự điều chỉnh trước những biến động kinh tế của thế giới và khu vực.
Mơ hình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh
của nền kinh tế cần được tập trung chú trọng nâng cao, bởi chúng chính là tiền đề vững
chắc của những giải pháp quyết định để năng cao năng lực, tận dụng cơ hội và vượt qua
những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể hơn đó chính là các hoạt động:
+ Cần chú trọng đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước,
củng cố nền kinh tế vĩ mô vững chắc, kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của
nền kinh tế, giữ vững an ninh nền kinh tế
+ Đẩy mạnh thức hiện đột phá ba chiến lược, thể chế kinh tế xã hội chủ nghĩa cần được
tập trung hoàn thiện, đầu tư cải thiện phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư, chú
trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt ưu
tiên phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại.
+ Xây dựng và triển khai các chính sách mới nhằm hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng ở các khu vực kinh
tế tư nhân ở hầu hết các và lĩnh vực, đặc biệt là những ngành và lĩnh vực có tiềm năng
phát triển ra nước ngoài.
13
2.3.3 Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Điều kiện cơ bản để Việt Nam có thể thực hiện được mục tiêu xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh đó chính là giải qút tốt mối quan hệ giữa độc
lập, tự chủ và hội nhập quốc tế trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Giải qút mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề
quan trọng của toàn dân tộc. Để khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc vào nước ngoài
trong q trình hội nhập, cũng như đờng thời giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế thì ta cần có các giải pháp đa dạng hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với
nhiều đối tác, lộ trình hội nhập cần linh hoạt và phát triển theo nhiều phương, nhiều tầng
để có thể tạo ra thật nhiều lựa chọn.
Và yếu tố then chốt để giải qút các vấn đề này đó chính là tăng cường sức mạnh
quốc gia. Sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của thời đại kết hợp với sức mạnh nội lực và
ngoại lực chính là sức mạnh tổng hợp của quốc gia. Trong quá trình giải quyết các vấn đề
toàn cầu cần chú trọng tăng cường sức mạnh mềm của đất nước để có các chính sách nhận
được sự ủng hộ và giúp đỡ cao của cộng đồng quốc tế.
2.3.4 Sáng tạo công nghệ cần được đổi mới
Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở trong giai đoạn Cách
mạng cơng nghệ 4.0 hiện nay thì có lẽ vấn đề cần được đặc biệt chú trọng đó chính là rút
ngắn khoảng cách chênh lệch cơng nghệ của nước ta với thế giới. Trong thời gian tới, Việt
Nam cần kiên trì theo đuổi mơ hình tăng trưởng mới dựa trên đổi mới sáng tạo công nghệ
để nâng cao năng suất và chất lượng. Cụ thể hơn đó chính là việc kết nối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước với các tập đoàn đa quốc gia thông qua viêc trao đổi thông
tin, chuyển giao công nghệ và cải tiến kỹ thuật.
2.3.5 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo
Trong bối cảnh toàn cầu hóa với việc hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng, những
biến động lớn đến nền kinh tế thế giới là khơng thể lường trước được. Chính vì thế Việt
Nam cần phải đẩy mạnh hơn trong việc nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược dựa trên
xu thế của kinh tế thế giới. Để từ đó, dựa vào những cơ sở và thơng tin ấy ta có thể xây
14
dựng, bổ sung và chỉnh sửa những nội dung cần thiết phù hợp hơn với tình hình lúc ấy.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 biến động không ngừng, các ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế cả trong nước lẫn thế giới đang ở mức báo động, thì việc đưa ra
những dự đoán, những kết quả nghiên cứu làm tiền đề làm cơ sở cho việc khắc phục nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết.
3. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP ẤY.
Hội nhập quốc tế về giáo dục hay tự do hóa thương mại về dịch vụ giáo dục được
xem là tất yếu trong xu thế phát triển chung hiện nay. Nhất là sau khi Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nó sẽ mở ra nhiều
cơ hội mới cho nền giáo dục nước nhà, nhưng cũng đặt ra những thách thức khơng nhỏ.
Để làm tốt điều đó thanh niên Việt Nam nói chung và sinh viên chúng ta nói riêng cần
phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và mở rộng kinh tế
đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước. Ln trau dời đạo đức, lý tưởng cách mạng,
có lối sống văn hóa để trở thành những người có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và qút
tâm hành động thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các quy luật của nền kinh tế thị trường vận động
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của thị trường trong nước và thị trường thế giới để vận
dụng một cách sáng tạo vào việc giải quyết các công việc sản xuất kinh doanh đối ngoại
của mình, đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do sự rủi ro hoặc thiếu
trách nhiệm gây ra.
Không ngừng học tập, bời dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn và
trình độ ngoại ngữ của bản thân, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh tế để giải
quyết một cách thông thạo các quan hệ giao dịch và kinh doanh ngang tầm đòi hỏi của thị
trường thế giới.
15
Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản xuất và thị trường
trong nước và thế yếu của thị trường thế giới để khai thác tốt nhất trong việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hố.
Làm cơng việc gì, ở đâu, với đất nước nào, cũng đều phải đặt lợi ích quốc gia, lợi
ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải giữ vững
mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khơng vì lợi ích
kinh tế trước mắt mà đánh mất lợi ích chính trị xã hội lâu dài.
Góp phần thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế WTO và các
quan hệ thương mại song phương khác để chứng tỏ rằng Việt Nam là đối tác làm ăn tin
cậy của họ.
Sinh viên - thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong trong việc áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào nghiên cứu, áp dụng những tri thức mới vào đời sống
xã hội mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất. Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của
đời sống thanh niên đã dần khẳng định được vai trị nịng cốt và vị trí chủ lực của mình,
chính sự năng động, nhiệt hút sự đó đã tạo nên thành công của sv trong thời kỳ hội
nhập với những đóng góp khơng nhỏ cho q trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Có thể nói, sinh viên là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành cơng
hay thất bại của q trình hội nhập quốc tế. Từ đó, sẽ là thuận lợi cho Việt Nam khi đa số
thanh niên hiện nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; tinh
thần xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đờng cao; sv là lực lượng có nhu cầu
và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công nghệ hiện
đại; năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của nhân loại...
Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra là một quá
trình lâu dài phức tạp và gian khổ nhưng nhất định sẽ thành công. Thế hệ trẻ Việt nam có
vai trị quan trọng trong việc tham gia thực hiện các mục tiêu của chiến lược hội nhập
16
kinh tế quốc tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và được giáo dục đào tạo trong môi trường
mới, chắc chắn là họ sẽ có đủ năng lực và trí tuệ để hoàn thành được những nhiệm vụ của
xã hội giao cho.
17
PHẦN 4: PHẦN KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác để hội nhập với các quốc gia trên
thế giới, đã cho thấy được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng to lớn của hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại. Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế hiện là xu thế thời đại, với nhiều
phương diện trong khối kinh tế và diễn ra trên nhiều quốc gia, khu vực. Vì thế, việc
nghiên cứu lý luận và phân tích các giải pháp từ đó vận dụng vào thực tiễn là một điều rất
cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện tại.
Tuy nhiên, thơng qua nhiều lợi ích tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
cho Việt Nam, bên cạnh đó chúng ta cũng có thể thấy được nhiều thách thức, khó khăn và
hạn chế của nó. Hiện tại toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đang cùng nhau đoàn kết và
không ngừng đẩy mạnh sâu rộng về yêu cầu hội nhập quốc tế, đề ra những phương
hướng, kế hoạch, mục tiêu, thống nhất nhận thức và hành động để tạo nên một sức mạnh
tổng hợp trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó đã rút ra được nhiều bài học
kinh nghiệm để hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả
nhằm giải quyết tốt những vấn đề được đặt ra và triển khai đồng bộ triệt để hệ thống giải
pháp liên quan đến hội nhập quốc tế cả trong nhận thức và thực tiễn hành động.
18
PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Thế Công, Hội nhập kinh tế quốc tế, topica.edu.vn, truy cập vào ngày
6/1/2022, từ :
/>2. Công ty Luật TNHH Minh Khuê, Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động và các
loại hình hội nhập kinh tế quốc tế, luatminhkhue.vn, truy cập vào ngày 5/1/2022,
từ:
/>3. Trang thông tin Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng, Vai trò của Thanh niên trong
hội nhập kinh tế quốc tế, tinhdoan.tuyenquang.net.vn, truy cập vào ngày 5/1/2022,
từ:
/>4. Trần Ngọc Thu Hiền, Sinh viên Việt Nam với vấn đề hội nhập quốc tế,
123docz.net, truy cập vào ngày 5/1/2022, từ:
/>5. Bùi Phụ, Những cơ hội, thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam,
truongchinhtri.kontum.gov.vn, truy cập vào ngày 3/1/2022, từ:
/>6. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới
mới, vass.gov.vn, truy cập vào ngày 3/1/2022, từ:
/>
19