Bài 8: KHÁC BIỆT VÀ GẦN GŨI
Thời lượng: 12 tiết
MỤC TIÊU CHUNG
1. Kiến thức
- Nhận biết được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận (ý kiến, lí lẽ, bằng
chứng); chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
- Hiểu được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản.
- Hiểu được đặc điểm và chức năng của trạng ngữ; hiểu được tác dụng của
việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc biểu đạt nghĩa.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh ý thức tự tìm hiểu nội dung kiến thức
liên quan đến bài học. Chủ động tiếp nhận hoàn thành các nhiệm vụ học tập một
cách tích cực. Tự nhận thức và tự điều chỉnh cảm xúc, tình cảm, thái độ hành vi
của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt,
sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm; giữa HS với GV khi tìm
hiểu nội dung bài học. Trình bày ý kiến của bản thân một cách tự tin.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết tiếp nhận thông tin, biết nhận
xét, đánh giácác vấn đề liên quan đến nội dung bài học và trong cuộc sống.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Đọc hiểu được văn bản nghị luận theo đặc trưng của thể loại.
+ Tóm tắt được nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn.
+ Bước đầu viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề)
mà mình quan tâm.
+ Trình bày được ý kiến (bằng hình thức nói) về hiện tượng (vấn đề) đời
sống một cách tự tin, rõ ràng, mạch lạc, tóm tắt được ý kiến của người khác và
nêu ý kiến nhận xét của bản thân. 1010 bỏ cái này
+ Sử dụng được trạng ngữ và biết lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu một cách có
hiệu quả trong khi nói và viết.
- Năng lực văn học:
+ Hiểu được đặc điểm của văn bản nghị luận. Phân biệt được sự khác nhau
giữa văn bản nghị luận với các thể loại văn bản khác. 1010 bỏ cái này
+ Nhận biết được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận.
1
+ Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ của bản thân đối với các vấn đề đặt ra
trong văn bản.
+ Thấy được tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong khi nói
và trong q trình tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất
- Nhân ái: Biết yêu thương, tơn trọng sự khác biệt và sống hịa đồng, gần gũi
với mọi người.
- Chăm chỉ: Có tinh thần chủ động, tự giác trong học tập.
- Trung thực: Tôn trong lẽ phải, sống thành thực với bản thân và mọi người.
Thẳng thắn trong việc thể hiện suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân với cộng đồng; không ỷ lại, dựa
dẫm vào người khác.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TIẾT 98: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nhận biết được đặc điểm nổi bật của VB nghị luận (ý kiến, lí lẽ, bằng
chứng); chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
- Bước đầu nhận biết được đặc điểm và chức năng của trạng ngữ; hiểu được
tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc biểu đạt nghĩa.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh ý thức trong việc tự học, chủ động tìm
hiểu các nội dung, kiến thức có trong bài học nhận ra và điều chỉnh được những
sai sót của bản thân sau khi được góp ý.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Qua các hoạt động trao đổi, thảo luận giúp
hs tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng; sự tương tác tích cực giữa
các thành viên trong nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết tư duy độc lập, phát hiện và
làm rõ nội dung liên quan đến bài học.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Nhận biết đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận và
đặc điểm, chức năng của trạng ngữ.
- Năng lực văn học: Thấy được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận (ý
kiến, lí lẽ, bằng chứng) và tác dụng của trạng ngữ, lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu.
3. Phẩm chất
2
- Trách nhiệm: Học sinh có ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được
giao và có ý thức vận dụng kiến thức về văn nghị luận và tiếng việt về trạng ngữ,
lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu và đã học trong nói và viết.
- Chăm chỉ: Chủ động thực hiện nhiệm vụ trong học tập để khám phá các
nội dung kiến thức trong bài học.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, máy chiếu, phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống
câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Mục tiêu:
- Hiểu khái quát điểm về gống và khác nhau giữa mọi người từ đó gợi dẫn
để tiếp cận với nội dung chủ đề bài học “ Sự khác biệt và gần gũi”
b. Nội dung:
- GV giao nhiệm vụ (đưa câu hỏi). HS thực hiện nhiệm vụ dưới sự hướng
dẫn của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời
? Giữa em và người bạn thân của mình, có
những điểm nào giống nhau và những điểm
nào khác nhau?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ ý kiến của
bản thân.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học
mới.
- GV dẫn dắt: Điều kì diệu nhất trên thế gian
này đó là dù có gần 8 tỉ người trên Trái Đất
nhưng khơng có ai là bản sao 100% của ai cả.
Mỗi người là một sự khác biệt, là một cá nhân
độc lập nhưng giữa mọi người vẫn có sự
tương đồng, gần gũi. Bài học này chúng ta
cùng tìm hiểu về những điều khác biệt và gần
gũi.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (25 phút)
a. Mục tiêu
- Nhận biết được đặc điểm nổi bật của VB nghị luận, đặc điểm và chức
a.
3
năng của trạng ngữ.
- Hiểu được tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc
biểu đạt nghĩa.
b. Nội dung
- Học sinh đọc SGK phần tri thức ngữ văn, thực hiện hoạt động cá nhận,
hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn của GV để tìm hiểu về đặc điểm nổi bật của
VB nghị luận; điểm, chức năng và tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc
câu trong việc biểu đạt nghĩa.
c. Sản phẩm
- Câu trả lời của HS trong thực hiện nhiệm vụ học tập về: Khái niệm về
văn bản nghị luận, các yếu tố trong văn bản nghị luận. Đặc điểm, chức năng của
trạng ngữ và tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong trong khi
nói và viết.
d. Tổ chức thực hiện
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học
và trả lời câu hỏi 1 ở phiếu học tập số 1:
? Phần giới thiệu bài học muốn nói với chúng
ta điều gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung, đánh giá....
- Phần giới thiệu: Các văn bản được chọn đều
gắn với chủ để bài học, nhằm khẳng định
trong cuộc sống, dù mọi cá thể có những nét
riêng biệt, về mặt này mặt kia nhưng giữa mọi
người vẫn có những điểm tương đồng, gần
gũi.
GV dẫn dắt: Vì sao giữa mọi người vừa có sự
khác biệt lại vừa có nét gần gũi ? Bởi mỗi
người mỗi tính ai cũng có những tính cách
khác biệt do di truyền và mơi trường sống. Từ
sự khác biệt này mọi người có sự đồng cảm
chia sẻ với nhau để tạo nên sự gần gũi, bền
chặt. Vậy sự khác biệt và gần gũi như vậy có ý
nghĩa gì? Để trả lời những câu hỏi này, phải
đưa ra những lí lẽ, bằng chứng để bàn luận
một cách thuyết phục. Đây cũng chính là
những yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận.
Đó là loại VB tập trung bàn bạc về một vấn đế
nào đó (các VB đọc trong bài đều chứa đựng 1. Văn bản nghị luận
một vấn đề cụ thể). Điều này sẽ được làm rõ
4
qua hoạt động đọc.
* GV chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn
trong SGK trả lời câu hỏi ở phiếu học tập số 2.
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Văn bản nghị luận là gì ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- Văn bản nghị luận là loại văn
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
bản chủ yếu dùng để thuyết
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
phục người đọc (người nghe) về
một vấn đề.
* Các yếu tố cơ bản trong văn
bản nghị luận
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân
- GV nêu tình huống (Vì sao hơm qua em nghỉ
học?) và y/c HS trả lời câu hỏi.
+ Để trả lời các câu hỏi trên em cần làm như
thế nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
+ Cần phải đưa ra các lý do (lí lẽ) hay bằng
chứng thuyết phục cô giáo và các bạn.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung.
- HS hoạt động thảo luận nhóm đơi (thời gian
1 phút)
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi:
+ Lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị
luận là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
GV bổ sung:
- Lí lẽ là những lời giải thích, phân tích, biện
luận thể hiện suy nghĩ của người viết/ nói về
vấn đề. Những lời ấy phải được trình bày rõ
ràng, mạch lạc, chặt chẽ nhằm bảo vệ hay bác
5
- Lí lẽ là những lời diễn giải có
lí mà người viết (người nói) đưa
ra để khẳng định ý kiến của
mình.
- Bằng chứng là những ví dụ
được lấy từ thực tế đời sống
hoặc từ các nguồn khác để
chứng minh cho lí lẽ.
bỏ một ý kiến nào đó. Khi đưa ra lí lẽ, người
viết/ nói thường giải đáp các câu hỏi mà vấn
đề gợi ra.
- Bằng chứng là những sự thật (nhân vật, sự
kiện) hay tư liệu đảm bảo tính xác thực, có giá
trị. Bằng chứng phải phù hợp với từng loại
văn nghị luận. Nếu là nghị luận xã hội, phải
dùng bằng chứng lấy từ thực tế đời sống, từ
kết quả nghiên cứu khoa học. Nếu là nghị luận
văn học thì bằng chứng chủ yếu lấy từ văn
học. Bằng chứng kết hợp với lí lẽ làm cho lập
luận có sức thuyết phục.
=> Trong bài học này, chúng ta sẽ được học
hai văn bản nghị luận và một văn bản truyện.
Sự khác nhau giữa hai kiểu văn bản đó là gì?
Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học.
2. Trạng ngữ
* GV chuyển giao nhiệm vụ
Gv: chiếu ví dụ
a, Trên cành cây, chim hót líu lo.
b, Em sẽ đi học vào ngày mai.
c, Em thường dậy thật sớm vào buổi sáng để
giúp mẹ việc nhà.
d, Các anh hùng liệt sĩ đã anh dũng chiến đấu,
hi sinh đến giọt máu cuối cùng để bảo vệ độc
lập, tự do của tổ quốc.
e, Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh
gươm và lặn xuống nước.
f, Với trang sách và chiếc bút, Lan miệt mài
học tập và ghi chép.
- HS hoạt động nhóm (4 nhóm) tg 3 phút
+ Nhóm 1,3: câu a,d e.
+ Nhóm 2,4: câu b,c,f.
GV nêu câu hỏi, hs thảo luận các câu hỏi.
? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học tìm
trạng ngữ trong các ví dụ trên.
? Trạng ngữ đứng ở vị trí nào trong câu?
Chức năng của trạng ngữ?
- Gợi ý trả lời:
a, Trên cành cây, chim / hót líu lo.
TN
CN VN
TN địa điểm
b, Em / sẽ đi học vào ngày mai.
CN
VN
TN
6
TN thời gian
c, Em / thường dậy thật sớm vào buổi sáng để
CN
TN
giúp mẹ việc nhà.
VN
TN thời gian
d, Các anh hùng liệt sĩ đã anh dũng chiến đấu,
hi sinh đến giọt máu cuối cùng để bảo vệ độc
lập, tự do của tổ quốc.
-> TN chỉ mục đích
e, Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh
gươm và lặn xuống nước.
-> TN chỉ cách thức
f, Với trang sách và chiếc bút, Lan miệt mài
học tập và ghi chép.
- Trạng ngữ có thể được đặt ở
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
đầu câu, giữa câu hoặc cuối
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. câu.
- Trạng ngữ là thành phần phụ
của câu, dùng để nêu thông tin
về thời gian, địa điểm, mục
đích, cách thức…của sự việc
được nói đến trong câu.
? Khi thêm các trạng ngữ vào đoạn văn, bài
văn nghị luận có tác dụng gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung,
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV dẫn dắt: Khi nói hoặc viết thường phải
huy động vốn từ ngữ đã được tích lũy để lựa
chọn những từ ngữ phù hợp nhất với việc thể
hiện nội dung văn bản.
- HS hoạt động cá nhân.
- GV chiếu ví dụ 1:
Vd: Chị Võ Thị Sáu đã hi sinh anh dũng.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Có thể thay từ hi sinh bằng các từ nào khác
trong ví dụ trên.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
+ (Chết, bỏ mạng, mất…)
7
- Nối kết các câu, các đoạn với
nhau làm cho đoạn văn, bài văn
mạch lạc.
3. Tác dụng của lựa chọn từ
ngữ và cấu trúc câu đối với
việc thể hiện nghĩa của văn
bản.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
+ Các từ trên đều có nghĩa là chết (khơng cịn)
nhưng mỗi từ lại mang một ý nghĩa sắc thái
khác nhau. Trong ví dụ trên lựa chọn từ hi
sinh là phù hợp vì hi sinh là chết vì nghĩa vụ,
lí tưởng cao cả mang sắc thái kính trọng.
- HS hoạt động cá nhân.
- GV chiếu ví dụ 2:
a. Lan đã nhớ về cây phượng trong sân trường
cũ bao năm mà chẳng có dịp về thăm.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Thay đổi trật tự các thành phần câu trong ví
dụ trên? Tác dụng?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
+ Dự kiến trả lời: Cây phượng trong trường
cũ, Lan đã nhớ bao năm mà chẳng có dịp về
thăm.
+ Nhấn mạnh ý của người nói.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung: Câu trong
tiếng việt có cấu trúc tương đối ổn định. Tuy
vậy trong q trình sử dụng, chúng ta có thể
thay đổi để đáp ứng mục đích giao tiếp.
a. Nhấn mạnh vào đối tượng là Lan (nỗi nhớ
về cây phượng).
b. Nhấn mạnh vào đối tượng (cây phượng
trong sân trường cũ).
- HS hoạt động nhóm (kĩ thuật chia sẻ nhóm
đơi) tg 2 phút trả lời câu hỏi 2 ở phiếu học tập
số 3.
? Từ các ví dụ trên hãy nêu cách lựa chọn từ
ngữ và cấu trúc câu trong khi nói và viết.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức: Khi
lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu cần:
+ Xác định nội dung cần diễn đạt để lựa chọn
từ ngữ hoặc cấu trúc phù hợp.
+ Hiểu nghĩa của từ. Lựa chọn các từ ngữ có
khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung
muốn thể hiện.
HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 ở phiếu học
8
tập số 3:
? Việc lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu thích hợp
có tác dụng gì.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- Khi tạo lập văn bản người viết
phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu
trúc câu phù hợp để diễn đạt đạt
chính xác và hiệu quả điều mà
người nói (viết) muốn thể hiện.
- GV bổ sung: Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc
câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn
bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều
mà người nói (viết) muốn thể hiện.
Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút)
a. Mục tiêu:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về văn bản nghị luận
b. Nội dung:
- HS quan sát máy chiếu, thực hiện hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn
của GV để thấy được sự khác nhau giữa văn bản nghị luận và văn bản tự sự.
c. Sản phẩm:
- Kết quả của PHT của HS
d. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV phát phiếu học tập: Văn bản nghị luận
và văn bản tự sự có gì khác nhau?
- Hs thảo luận nhóm 6 (tg 2 phút)
GV sử dụng: kĩ thuật phịng tranh
- HS thảo luận, trình bày kết quả.
- GV: gọi các nhóm nhận xét, (đánh giá bằng
bảng kiểm) bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Đặc điểm
Văn bản TS VB
Nghị
Luận
Mục đích
Trình bày sự Bày tỏ quan
việc
điểm, nhận
xét, đánh giá
về 1 vấn đề.
Các yếu tố Sự việc
Luận điểm,
tạo thành
Nhân vật
luận cứ, dẫn
chứng.
Hoạt động 4: Vân dụng, tìm tịi mở rộng (3 phút)
a. Mục tiêu:
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
9
b. Nội dung:
- HS vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để thực hiện theo yêu cầu của
GV. c. Sản phẩm:
- Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân
? Trong đời sống, văn nghị luận được thể hiện
dưới những dạng nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung: Trong đời
sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng
các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã
luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo
chí…
IV. Hướng dẫn tự học ở nhà (2 phút)
- Đọc lại toàn bộ nội dung bài đã học.
- Học thuộc: khái niệm văn bản nghị luận, các yếu tố cơ bản trong văn bản
nghị luận; Khái niệm trạng ngữ và đặc điểm của trạng ngữ.
- Chuẩn bị bài mới: Xem người ta kìa
+ Yêu cầu HS đọc kỹ văn bản.
+ Trả lời các phiếu học tập theo Y/c.
V. Hồ sơ dạy học
1. Kế hoạch đánh giá
Hình thức đánh giá
Phương pháp đánh giá
Đánh giá thường xuyên
Công cụ đánh giá Ghi chú
- Quán sát
- Câu hỏi
- Hỏi - đáp
- Bài tập
- Sản phẩm học tập
- Bảng kiểm
- Hồ sơ học tập
Bảng kiểm đánh giá sản phẩm của học sinh bảng so sánh: Văn bản nghị
luận và văn bản tự sự có gì khác nhau?
STT Tiêu chí
Có
Khơng
1
Mục đích của văn bản tự sự: Là trình bày sự việc.
2
Mục đích của văn bản nghị luận: Là bày tỏ quan điểm,
nhận xét, đánh giá về 1 vấn đề.
3
Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự: Sự việc và nhân vật
4
Các yếu tố tạo thành văn bản nghị luận: Luận điểm, luận
cứ (lý lẽ), dẫn chứng.
10
2. Phiếu học tập
Phiếu HT số 1:
1. Phần giới thiệu bài học muốn nói với chung ta điều gì?
2. Vì sao giữa mọi người vừa có sự khác biệt lại vừa có nét gần gũi?
Phiếu HT số 2:
1. Văn bản nghị luận là gì ?
2, Lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận là gì?
Phiếu HT số 3:
1. Khi thêm các trạng ngữ vào đoạn văn, bài văn nghị luận có tác dụng gì?
2. Nêu cách lựa chọn từ ngữ thích hợp khi nói và viết?
3. Việc lựa chọn từ ngữ thích hợp trong khi nói và viết có tác dụng gì?
IV. Rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch bài dạy sau
tiết dạy (nếu có)
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
........................................................................................................................
-----------------------------------------------------------------------------Ngày soạn:
Ngày dạy:
ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TIẾT 99 +100: VĂN BẢN 1. XEM NGƯỜI TA KÌA!
(Lạc Thanh)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS nhận biết được các đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của văn
bản nghị luận.
- Nhận biết được phương thức biểu đạt chính (phương thức nghị luận) bên
cạnh một số phương thức khác (tự sự, biểu cảm) mà người viết sử dụng đan xen
trong văn bản nghị luận.
- Hiểu được vấn đề văn bản đặt ra: Ý nghĩa của những cái chung giữa mọi
người và cái riêng biệt ở mỗi con người.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
11
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt,
sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Giúp học sinh nhận biết,
thấu hiểu và đồng cảm với suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh nhận ra và điều chỉnh được những hạn
chế của bản thân sau khi được góp ý. Biết làm chủ hành vi của bản thân, sự tự tin
và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Hs biết tư duy độc lập, nhận ra
những cái chung giữa mọi người và cái riêng biệt ở mỗi con người.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Đọc hiểu được văn bản nghị luận theo đặc trưng của
thể loại. Tóm tắt được nội dung chính trong một văn bản nghị luận. Nêu được
những vấn đề chung về văn bản từ đó liên hệ đến đời sống của bản thân. Viết được
đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề liên quan đến nội dung văn bản.
- Năng lực văn học: Phân biệt được đặc điểm của văn bản nghị luận với các
thể loại văn bản khác. Nhận biết được giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
từ đó thấy được cái riêng biệt trong mỗi con người là điều đáng trân trọng, cần
phải được phát huy và hòa nhập trong cái chung của tập thể.
3. Phẩm chất
- Nhân ái: Tôn trọng cái riêng biệt nhưng phải biết hoà đồng, gần gũi với
mọi người.
- Trung thực: Sống thành thật với bản thân và người khác, thẳng thắn trong
việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của mình.
- Trách nhiệm: Phát huy những ưu điểm của bản thân và biết tiếp thu có
chọn lọc những ưu điểm, chuẩn mực của người khác.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, máy chiếu, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống
câu hỏi hướng dẫn học bài, hoàn thiện các phiếu học tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: khởi động (10 phút)
a. Mục tiêu:
- Hiểu khái quát cái chung, cái riêng của mỗi người nhằm tạo kiến thức nền để
HS tiếp cận với nội dung liên quan đến bài học.
b. Nội dung:
- GV cho học sinh hoạt động cá nhân bằng những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm:
12
- Suy nghĩ, nhận xét của học sinh trước vấn đề mà GV đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS
HS hoạt động cá nhân
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời
1. Đứng trước một người bạn xuất sắc về nhiều
mặt, em có suy nghĩ gì?
2. Có bao giờ em phải cố gắng để giống một ai
đó mà em ngưỡng mộ?
3. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể
hiện cái riêng của mình hay khơng? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ ý kiến của
bản thân.
- Dự kiến HS trả lời:
1. Đứng trước một người bạn xuất sắc về nhiều
mặt, em rất ngưỡng mộ, em muốn học được ở
người bạn đó sự chăm chỉ, ham học hỏi...được
mọi người yêu quý quan tâm.2. Có đôi khi em
phải cố gắng để giống với một người bạn em
ngưỡng mộ. Em muốn học được ở người bạn đó
sự chăm chỉ, ham học hỏi, đồn kết với bạn bè,
được mọi người yêu quý, quan tâm.
3.Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể
hiện cái riêng của mình. Bởi vì, cái riêng của
mỗi người là là sự hãnh diện về tính cách riêng
của bản thân sẽ làm cho mỗi người khơng cảm
thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người
khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm
mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều
màu sắc.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học
mới.
- GV dẫn dắt: Như vậy mỗi người mỗi vẻ tạo
nên sự khác biệt, là một cá nhân độc lập nhưng
khơng có nghĩa là chúng ta chọn cách sống khác
thường. Giữa mọi người vẫn có sự tượng đồng,
gần gũi. Bài học này chúng ta cùng tìm hiểu về
những điều khác biệt và gần gũi.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (50 phút)
a. Mục tiêu
13
Nội dung
- Nhận biết được các đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của văn bản
nghị luận. Phương thức biểu đạt chính của văn bản, giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản
- Hiểu được vấn đề văn bản đặt ra: Ý nghĩa của những cái chung giữa mọi
người và cái riêng biệt ở mỗi con người.
b. Nội dung
- GV hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung về văn bản. Tổ chức các hoạt
động thảo luận nhóm 4-6, nhóm đơi, làm việc cá nhân kết hợp các kĩ thuật khăn
trải bàn, phiếu học tập để hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
c. Sản phẩm
- Kết quả các phiếu học tập và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
I. Tìm hiểu chung
- HS hoạt động cá nhân
1. Thể loại
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1,2 ở phiếu
HT số 1:
+ Văn bản “Xem người ta kìa!” thuộc thể
loại nào trong văn học?
+ Hãy nhắc lại khái niệm về văn bản đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức....
+ GV bổ sung: Văn bản nghị luận nhằm
bàn bạc, đánh giá về một vấn đề trong đời - Văn bản nghị luận
sống, khoa học…. Mục đích của người tạo
lập văn bản nghị luận bao giờ cũng hướng
tới mục đích: thuyết phục để người đọc,
người nghe đồng tình với ý kiến của mình.
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
2. Đọc - kể tóm tắt
- HS hoạt động cá nhân
- GV hướng dẫn cách đọc: đọc to, rõ ràng,
chậm rãi, thể hiện được những lí lẽ tác giả
đưa ra. (chú ý khi đọc theo dõi cột bên phải
để nhận biết một số gợi ý được bàn luận).
+ GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc
- GV gọi HS nhận xét, GV nhận xét.
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 ở phiếu
HT số 1:
+ Kể tóm tắt câu chuyện một cách gắn
gọn?
14
- HS trình bày bản tóm tắt.
- HS nhận xét (đánh giá bằng bảng kiểm).
- GV nhận xét, chiếu bản tóm tắt mẫu.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 4,5,6 ở
phiếu HT số 1:
+ Giải nghĩa những từ: hiếu thuận, chuẩn
mực, xuất chúng, hoàn hảo?
+ Câu chuyện được kể bằng lời của nhân
vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy?
+ Xác định phương thức biểu đạt chính?
+ Nêu bố cục của văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả. - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
kể chuyện xưng “tôi”.
- GV nhận xét, chốt kến thức....
- PTBĐ chính: Nghị luận.
- Bố cục: 4 phần
GV bổ sung: Đoạn 1: Từ đầu => ước
mong điều đó (nêu vấn đề): Mong ước của
người mẹ.
- Đoạn 2: Tiếp => mười phân vẹn mười: Lí
do người mẹ muốn con mình giống người
khác (Lý lẽ)
- Đoạn 3: Tiếp => trong mỗi con người: Sự
khác biệt trong mỗi cá nhân là phần đáng
quý trong mỗi người (bằng chứng)
- Đoạn 4: Phần cịn lại (kết luận vấn đề):
Hồ đồng, gần gũi mọi người nhưng cũng
cần tôn trọng, giữ lại sự khác biệt cho II. Tìm hiểu chi tiết
mình.
1. Mong ước của người mẹ (nêu
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
vấn dề)
- HS hoạt động nhóm đơi (1 phút).
- GV yêu cầu HS thảo luận chọn đáp án
đúng cho câu hỏi sau:
+ Cách vào đề của tác giả có gì đặc biệt?
A. Nêu vấn đề từ việc dẫn ý người khác.
B. Nêu vấn đề bằng lời kể.
C. Nêu vấn đề bằng trích dẫn danh ngơn.
D. Khơng có gì đặc biệt.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, các nhóm trình
bày kết quả.
- GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung: Đoạn 1: nêu vấn
đề Cha mẹ luôn muốn con mình hồn hảo
giống người khác. Đó là cách vào đề đặc
15
biệt, thu hút người đọc: vào đề bằng lời kể
(đáp án B)
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1,2,3 ở
phiếu HT số 2:
+ Người mẹ thường nói với con điều gì khi
khơng hài lòng về con?
+ Tâm trạng của người con ra sao mỗi
lần nghe mẹ nói? Em đã bao giờ nghe
những câu nói tương tự của cha mẹ và có
tâm trạng giống như người con trong văn
bản chưa?
+ Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người
mẹ muốn con làm gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
+ Dự kiến trả lời: Mẹ thường nói: “Xem
người ta kìa!”.
- Tâm trạng: Tơi khơng thấy thoải mái chút
nào.
- Mục đích: Người mẹ ln muốn con
mình hồn hảo giống người khác.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kến thức....
- GV bổ sung: Mọi bậc cha mẹ đều mong
con cái mình khơn lớn, trưởng thành bằng
bạn bè. Có lẽ vì vậy, cha mẹ thường lấy
tấm gương sáng để con mình học hỏi, noi
theo. Tuy nhiên sự áp đặt đó có thể khiến
chúng ta cảm thấy khơng hài lịng. Vậy
theo em, tác giả đồng tình hay khơng đồng
tình với quan điểm của người mẹ? Chúng
ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo.
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 ở phiếu
16
- Câu nói của người mẹ: “Xem
người ta kìa!”
- Mục đích: Để con bằng người,
khơng làm xấu mặt gia đình, không
ai phàn nàn, kêu ca.
-> Mong ước: Mẹ luôn muốn con
mình hồn hảo giống người khác
=> Là mong ước rất giản dị, đời
thường của mọi người mẹ.
2. Suy ngẫm của người con (lý lẽ,
dẫn chứng)
a. Lí do người mẹ muốn con mình
giống người khác.
HT số 3:
+ Khi đã lớn, đủ nhận thức, tác giả có
đồng tình với quan điểm của người mẹ
khơng? Câu văn nào nói lên điều đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung: Tác giả cho rằng
điều mẹ mình mong muốn là có lí, thể hiện
qua câu: Mẹ tơi khơng phải khơng có lí khi
địi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn
mực để noi theo.
- HS hoạt động nhóm (kĩ thuật chia sẻ
nhóm đơi) (2 phút).
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi 2 ở
phiếu HT số 3:
+ Theo em, người mẹ có lí ở chỗ nào? Lí
lẽ đó có điểm nào đúng?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, các nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
- Dự kiến trả lời: Người mẹ có lý ở chỗ:
+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang.
+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng.
+ Ai chẳng muốn thành đạt.
- Lý lẽ đó đúng mỗi người là 1 cá thể riêng
nhưng vẫn có điểm giống nhau, cần phải
học tập những ưu điểm của họ ->Sự thành
công của người này là ước mơ của người
khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng
vượt lên chính mình nhờ noi gương những
người tài giỏi, xuất chúng.
- GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
GV bổ sung:
- GV bổ sung: Dù giữa chúng ta có nhiều
điều khác biệt nhưng vẫn có những điểm
chung. Đó là những quy tắc, chuẩn mực
mà cả xã hội hướng đến, là những giá trị
sống mà nhân loại đều phấn đấu: được tin
yêu, trân trọng, sự thơng minh, giỏi giang,
thành đạt. Vì vậy, cha mẹ đều luôn mong
con cái sẽ cố gắng, nỗ lực vượt lên chính
17
- Mỗi người là một cá thể riêng biệt
nhưng vẫn có điểm giống nhau.
- Việc noi theo những ưu điểm,
chuẩn mực của người khác để tiến
bộ là điều nên làm.
mình, noi theo những tấm gương sáng.
Nhưng nếu ai cũng giống ai, có lẽ đó chỉ là
một xã hội của những bản sao được lặp lại.
Phần tiếp theo của văn bản này, tác giả đã
đưa ra quan điểm gì? Chúng ta cùng tiếp
tục tìm hiểu.
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Ở đoạn văn tiếp theo, tác giả đã nêu ra
quan điểm nào? (Nội dung đoạn văn nhấn
mạnh ý nghĩa của sự khác nhau hay giống
nhau giữa mọi người ?)
+ Câu văn nào thể hiện điều đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận và chốt kiến thức...
b. Sự khác biệt trong mỗi cá nhân.
- Sự khác biệt là một phần đáng
quý trong mỗi con người, tạo nên
một xã hội đa dạng, sinh động.
+ Sự khác trong mỗi cá nhân là phần đáng
quý trong mỗi người.
+ Câu văn nêu quan điểm của tác giả:
Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại
là một phần rất đáng quý trong mỗi con
người.
- HS hoạt động nhóm (kĩ thuật khăn trải
bàn) (5 phút).
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi 3,4 ở
phiếu HT số 3:
+ Từ quan điểm trên tác giả đã đưa ra
những bằng chứng nào để chứng minh?
+ Em có nhận xét gì về cách sử dụng bằng
chứng trong bài văn nghị luận?
- HS thảo luận, các nhóm trình bày kết quả.
+ Dự kiến trả lời : Dẫn chứng : Các bạn
trong lớp mỗi người một vẻ, sinh động biết
bao
+ ngoại hình; cao, thấp, gầy, béo…
+ giọng nói: to, thỏ thẻ..
+ sở thích: vẽ, hát, võ…
+ tính cách: hiền, sơi nổi, trầm tư…
+ ….
- Nếu ai cũng giống ai thì tập thể sẽ như
thế nào ?
- Dẫn chứng : Các bạn trong lớp
18
Dự kiến trả lời
+ Làm cho tập thể không phong phú
+ Khơng thể đóng góp cho tập thể, cho
cộng động một cái gì đó của chính mình.
- GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- GV bổ sung: Như vậy, mỗi cá nhân là
một màu sắc riêng biệt, mỗi người có
những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau.
Mọi người sẽ bù trừ cho nhau những ưu
khuyết điểm đó. Chính sự đa dạng ấy tạo
nên một xã hội đa dạng, phong phú, làm
nên những điều kì diệu cho thế giới này.
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 5,6 ở phiếu
học tập số 3:
+ Tác giả đã nêu lên quan điểm như thế
nào ở phần kết?
+ Em đồng ý hay không đồng ý với quan
điểm đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
+ Dự kiến trả lời: Biết hoà đồng, gần gũi
mọi người nhưng cũng phải biết giữ lại cái
riêng và tôn trong sự khác biệt.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận và chốt kiến thức.
GV bổ sung: Đây chính là thơng điệp mà
tác giả muốn gửi tới người đọc.
+ Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể
hiện cách sống chan hịa, vui vẻ, có thiện
chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể
hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của
mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống
thành thật với chính mình" nghĩa là "biết
giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''.
Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân
cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc
19
mỗi người một vẻ, sinh động biết
bao.
-> Dẫn chứng cụ thể, xác thực, tiêu
biểu, phù hợp.
3. Ý nghĩa của văn bản (kết luận
vấn đề)
- Hồ đồng, gần gũi mọi người
nhưng cũng cần tơn trọng, giữ lại
sự khác biệt cho mình.
giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho
con người hòa đồng, gần gũi với nhau
nhiều hơn.
+ Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được
ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là:
"Ai cũng cần hồ nhập, nhưng sự hồ nhập
có nhiều lối chứ khơng phải một. Mỗi
người phải được tôn trọng, với tất cả
những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của
từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong
phú. Nếu chỉ ao ước được giống người
khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp
cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó
của chính mình. Địi hỏi chung sức chung
lịng khơng có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của
từng người".
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Khái quát giá trị nội dung của văn bản ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Văn bản đề cập đến vấn đề : biết
hòa đồng, gần gũi mọi người,
nhưng cũng phải biết giữ lại cái
riêng và tôn trọng sự khác biệt.
2. Nghệ thuật
- Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể,
có tính thuyết phục.
- HS hoạt động cá nhân.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nêu những đặc sắc nghệ thuật của VB?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- GV bổ sung: Văn bản bàn về vấn đề cái
riêng biệt trong mỗi con người là điều đáng
trân trọng, cần phải được phát huy, hòa
nhập trong cái chung của tập thể. Để có
sức thuyết phục, tác giả đã sử dụng lý lẽ
(Học hỏi theo sự hoàn hảo của con người
nhưng thế giới là muôn màu muôn vẻ, cần
có những điều riêng biệt để đóng góp cho
tập thể những cái của chính mình?), dẫn
chứng (ngoại hình, tính cách các bạn trong
20
lớp không ai giống ai,...)
3. Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút)
a. Mục tiêu
- Phân biệt được đặc điểm của văn bản nghị luận với các thể loại văn bản
khác.
- Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung
- GV tổ chức các hoạt động thảo luận nhóm, làm việc cá nhân kết hợp các kĩ
thuật phòng tranh, phiếu học tập để củng cố kiến thức cho học về nội dung trong
bài học.
c. Sản phẩm
- Kết quả câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn
bản Xem người ta kìa! là gì?
A. Biểu cảm.
B. Tự sự.
C. Miêu tả.
D. Nghị luận.
Câu 2. Bằng chứng mà tác giả đưa ra để làm
sáng tỏ ý kiến của bản thân (mỗi người đều
khác nhau) là gì?
A. Trong một xã hội, mỗi người đều khác nhau.
B. Trong một công ty, mỗi người đều khác
nhau.
C. Trong một lớp học, mỗi người đều khác
nhau.
D. Trong một gia đình, mỗi người đều khác
nhau.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày kết quả.
- GV: gọi hs nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá.
- HS hoạt động cá nhân
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 3: Trong văn bản vừa học em tâm đắc nhất
với câu văn, đoạn văn nào?
Câu 4: Nếu được đặt lại tên cho văn bản em sẽ
đặt thế nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày ý kiến.
- GV nhận xét, gợi ý.
21
+ Câu 3: Câu nói "Xem người ta kìa" ở cuối bài
văn chính là một lời khích lệ, động viên chính
bản thân mình. Người khác đã hay, đã thú vị
theo cách của họ, vậy tại sao mình khơng đặc
biệt theo cách của chính mình.
+ Câu 4: Hịa nhập nhưng khơng hịa tan.
- HS hoạt động nhóm (kĩ thuật phịng tranh) (5
phút).
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi:
? Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa
em rút ra được những yếu tố quan trọng của
một bài văn nghị luận?
- HS thảo luận nhóm, các nhóm trình bày kết
quả .
- GV: Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá.
- Dự kiến trả lời: Những yếu tố quan trọng của
một bài văn nghị luận:
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc và
thuyết phục.
+ Với mỗi luận điểm đưa ra cần dẫn chứng và
ví dụ cụ thể, thuyết phục.
+ Bố cục, lời văn của văn bản nghị luận cần
logic, khoa học.
+ Có thể đưa ra những luận điểm trái chiều để
bác bỏ nhằm bảo vệ cho luận điểm của mình là
đúng
4. Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tịi mở rộng (10 phút)
a. Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu).
b. Nội dung
- GV tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân: Sử dụng kiến thức đã học để
viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ về vấn đề ai cũng có cái riêng
của mình.
c. Sản phẩm
- Đoạn văn.
d. Tổ chức thực hiện
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
- HS hoạt động cá nhân (kĩ thuật viết tích cực)
1. GV yêu cầu HS: Em hãy viết đoạn văn (5-7
câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai
cũng có cái riêng của mình. (ở phiếu học tập
số 4)
22
- GV Gợi ý:
* Về hình thức: Đoạn văn có bố cục hồn chỉnh
rõ ràng (có câu mở đoạn, thân đoạn và kết
đoạn).
* Về nội dung:
- Câu mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề cần nghị
luận.
- Thân đoạn: Trình bày được suy nghĩ về vấn
đề: Mỗi người cần có cái riêng của mình.
- Câu kết đoạn: Khái quát, liên hệ bản thân,
đưa ra bài học.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết đoạn văn.
- HS nhận xét, đánh giá đoạn văn của bạn bằng
Rubrics.
- GV nhận xét, đánh giá bằng Rubrics.
- GV chiếu đoạn văn mẫu.
2. GV yêu cầu HS: Liên hệ đọc mở rộng
các thông tin hoặc văn bản khác liên
quan tới chủ đề.
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân (nhóm theo
bản) ở nhà.
GV: Khái quát nội dung văn bản.
IV. Hướng dẫn tự học ở nhà (5 phút)
- Đọc lại toàn bộ nội dung bài đã học.
- Thực hiện Y/c 2 trong hoạt động 4.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành tiếng việt.
+ Yêu cầu HS đọc kỹ và trả lời các câu hỏi SGK (trang 56,57).
+ GV chuẩn bị phiếu học tập. HS hoàn thiện các phiếu học tập theo y/c của
GV.
V. Hồ sơ dạy học
1. Kế hoạch đánh giá
Hình thức đánh giá
Phương pháp đánh Cơng cụ đánh giá Ghi chú
giá
Đánh giá thường xuyên
- Quán sát
- Câu hỏi
- Hỏi - đáp
- Bài tập
- Sản phẩm học tập - Rubric
- Hồ sơ học tập
- Bảng kiểm
Bảng kiểm đánh giá sản phẩm tóm tắt văn bản nghị luận: “Xem người ta kìa”.
STT Tiêu chí
Có Khơng
23
1
2
3
4
5
Bản tóm tắt kể lại một cách ngắn gọn, khách quan những
nội dung chính của văn bản (nêu được ít nhất 3 luận
điểm trong 4 luận điểm của văn bản) .
Bản tóm tắt đảm bảo tính ngắn gọn, súc tích. (7-10 câu
văn).
Các câu văn có sự liên kết với nhau bằng các từ ngữ liên
kết (Ví dụ: từ liên kết: vì, tiếp theo, cuối cùng...)
Từ ngữ tóm tắt chính xác, bám sát văn bản.
Nói to, rõ ràng, lưu lốt.
6
Khi trình bày cần thể hiện rõ: cử chỉ, điệu bộ, cảm xúc
trước nội dung được tóm tắt.
Rubrics đánh giá phần viết đoạn văn (5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về
vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ
TIÊU
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
CHÍ
(0 điểm)
(0,25 - 4,0 điểm) (4,25-5,0 điểm) (5,25-6,0 điểm)
- Đoạn văn - Đoạn văn có bố - Đoạn văn có - Đoạn văn có bố
1.
chưa có bố cục tương đối bố cục hồn cục hồn chỉnh,
Hình cục.
hồn chỉnh, chưa chỉnh (có câu rõ ràng (có câu
thức,
rõ câu mở đoạn, mở đoạn, thân mở đoạn, thân
nội
thân đoạn và kết đoạn và kết đoạn và kết
dung - Chưa giới đoạn.
đoạn).
đoạn)
đoạn thiệu được - Giới thiệu được - Giới thiệu - Giới thiệu được
văn: vấn đề cần vấn đề cần nghị được vấn đề cần vấn đề cần nghị
(6,0
nghị luận.
luận nhưng chưa nghị luận.
luận một cách rõ
điểm) - Chưa giải rõ ràng.
ràng.
thích, khái
- Giải thích, - Giải thích, khái
quát được - Khái quát được khái quát được quát được những
những giá những giá trị riêng những giá trị giá trị riêng biệt
trị riêng biệt biệt của bản thân. riêng biệt của của bản thân một
của
bản
bản thân.
cách rõ ràng, cụ
thân.
thể.
- Lời văn
- Lời văn logic,
chưa logic, - Lời văn tương - Lời văn logic, khoa học, có tính
chưa khoa đối logic, khoa khoa học.
thuyết phục cao.
học.
học.
24
2.
Cách
trình
bày
(3,0
điểm)
(0 điểm)
- Giọng nhỏ,
khó nghe,
nói lặp lại,
ngập ngừng
nhiều lần.
- Điệu bộ
thiếu tự tin,
mắt
chưa
nhìn
vào
người nghe.
3. Mở (0 điểm)
đầu
Khơng
và
chào hỏi và
kết
khơng có lời
thúc kết thúc bài
hợp lí sau khi trình
(1,0
bày.
điểm)
2. Phiếu học tập
(0,25-1,0 điểm)
- Giọng nói to, rõ
ràng, có thể nói lại
hoặc ngập ngừng
một vài câu.
(1,252,0
điểm)
- Giọng nói rõ
ràng
nhưng
chưa
truyền
cảm.
(2,25- 3,0 điểm)
- Giọng nói rõ
ràng, truyền cảm,
trơi chảy.
- Điệu bộ tự tin,
nhìn vào người
nghe, chưa biểu - Điệu bộ rất tự
cảm.
tin, mắt nhìn
vào người nghe
biểu cảm khá
phù hợp.
(0,25 điểm)
( 0,5 điểm)
- Có chào hỏi - Chào hỏi và
nhưng chưa có lời kết thúc nhưng
kết thúc bài kể chưa thực sự ấn
hoặc ngược lại.
tượng.
- Điệu bộ rất tự
tin, mắt nhìn vào
người nghe nét
mặt biểu cảm.
(0,75- 1,0 điểm)
- Chào hỏi và kết
thúc tự nhiên,
hấp dẫn, ấn
tượng
Phiếu HT số 1:
1. Văn bản “Xem người ta kìa!” thuộc thể loại nào trong văn học?
2. Hãy nhắc lại khái niệm về văn bản đó?
3. Kể tóm tắt câu chuyện một cách gắn gọn.
4. Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy?
5. Xác định phương thức biểu đạt chính?
6. Nêu bố cục của văn bản?
Phiếu HT số 2:
1.Người mẹ thường nói với con điều gì khi khơng hài lịng điều gì đó với đứa
con?
2. Tâm trạng của người con ra sao mỗi lần nghe mẹ nói? Em đã bao giờ nghe
những câu nói tương tự của cha mẹ và có tâm trạng giống như người con
trong văn bản chưa?
3. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con làm gì?
Phiếu HT số 3:
1. Khi đã lớn, đủ nhận thức, tác giả có đồng tình với quan điểm của người mẹ
khơng? Câu văn nào nói lên điều đó?
2. Theo em, người mẹ có lí ở chỗ nào? Lí lẽ đó có điểm nào đúng?
3. Tác giả đã đưa ra những bằng chứng nào để chứng minh?
4. Em có nhận xét gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài văn nghị luận?
5. Tác giả đã nêu lên quan điểm như thế nào ở phần kết?
25