BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ THÙY LINH
RỐI LOẠN GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH
CHẠY THẬN NHÂN TẠO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2020
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hà Nội- Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ THÙY LINH
RỐI LOẠN GIẤC NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH
CHẠY THẬN NHÂN TẠO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Hữu Tú
Hà Nội- Năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU-------------------------------------------------4
1.1. Bệnh thận mạn tính--------------------------------------------------------------------- 4
1.2. Đại cương về rối loạn chất lượng giấc ngủ-------------------------------------------7
1.3. Một số nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ ở người bệnh mắc bệnh thận mạn
tính chạy thận nhân tạo và một số yếu tố liên quan-------------------------------------12
1.4. Vài nét về cơ sở nghiên cứu----------------------------------------------------------15
1.5. Khung nghiên cứu--------------------------------------------------------------------- 16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-------------17
2.1. Đối tượng nghiên cứu----------------------------------------------------------------- 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------------17
2.3. Thời gian và địa điểm tiến hành-----------------------------------------------------18
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu---------------------------------------------------------18
2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin---------------------------------------------21
2.6. Sai số và cách khắc phục-------------------------------------------------------------25
CHƯƠNG III: DỰ KIẾN KẾT QUẢ -------------------------------------------------26
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu--------------------------------26
3.2. Thực trạng RLGN trên NB mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo-------28
3.3. Các yếu tố liên quan đến RLGN ở NB mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân
tạo-------------------------------------------------------------------------------------------- 33
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng RLGN theo thang điểm PSQI ở NB mắc bệnh thận mạn tính chạy
thận nhân tạo-------------------------------------------------------------------------------- 38
4.2. Một số yếu tố liên quan đến CLGN ở NB mắc bệnh thận mạn chạy thận nhân
tạo-------------------------------------------------------------------------------------------- 38
4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu------------------------------------------------------38
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------39
5.1. Kết luận theo kết quả và mục tiêu nghiên cứu-------------------------------------39
5.2. Khuyến nghị theo kết quả nghiên cứu----------------------------------------------39
CHƯƠNG VI: KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------------------------------------40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index.
(Thang đánh giá chất lượng giấc ngủ)
MLCT
Mức lọc cầu thận.
MDRD
Modification of diet in Renal Disease.
(Nghiên cứu thay đổi chế độ ăn ở bệnh thận)
KDOQI
Kidney disease outcomes quality intiative.
(Hội đồng lượng giá về hiệu quả điều trị bệnh thận)
FAV
Fistulaf arterio venous
(Nối thông động tĩnh mạch)
REM
Rapid Eye Movement
(Pha ngủ có cử động nhãn cầu nhanh)
NREM
Non- Rapid Eye Movement
(Pha ngủ khơng có cử động nhãn cầu nhanh)
RLGN
Rối loạn giấc ngủ.
CLGN
Chất lượng giấc ngủ
WHO
World Health Oganization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
BDI-II
Beck- II
(Thang điểm đánh giá mức độ trầm cảm Beck- II)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm người bệnh theo thông tin xã hội
Bảng 3.2. Đặc điểm người bệnh theo thông tin về bệnh tật
Bảng 3.3. Đặc điểm rối loạn trầm cảm theo thang điểm Beck-II của NB
Bảng 3.4. Đặc điểm hỗ trợ xã hội theo thang điểm MSPSS của ĐTNC
Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian thực ngủ mỗi đêm
Bảng 3.6. Đặc điểm tỉnh giấc giữa đêm
Bảng 3.7. Đặc điểm thời gian đi vào giấc ngủ
Bảng 3.8. Hiệu suất giấc ngủ
Bảng 3.9. Mức độ sử dụng thuốc ngủ trong 1 tuần
Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày
Bảng 3.11. Tự đánh giá chất lượng giấc ngủ
Bảng 3.12. Chất lượng giấc ngủ của NB
Bảng 3.13. Liên quan RLGN với đặc điểm nhân khẩu học
Bảng 3.14. Liên quan RLGN với đặc điểm thông tin bệnh tật của NB
Bảng 3.15. Liên quan giữa RLGN với đặc điểm trầm cảm ở NB
Bảng 3.16. Liên quan giữa RLGN với đặc điểm hỗ trợ xã hội của NB
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ khó ngủ
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang ngày càng trở thành một vấn đề sức khỏe
cộng đồng. Trên thế giới đã có hơn 20 triệu người mắc bệnh thận mạn tính. Bệnh
thận mạn tính có thể tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối. Bệnh thận mạn giai
đoạn cuối đang là thách thức lớn với ngành y tế khơng chỉ với các nước đang phát
triển mà cịn là gánh nặng với các nước phát triển. Tại Mỹ, trong năm 2008 có 362
người bệnh mới mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối trên một triệu dân, trong đó chỉ
có 57,2 người bệnh trên một triệu dân được ghép thận, còn lại 92% người bệnh lọc
máu tại các trung tâm, 1% lọc máu tại nhà, 7% thẩm phân phúc mạc [1]. Tại Châu
Á, như Đài Loan và Nhật Bản là hai quốc gia có số người bệnh mới mắc bệnh thận
giai đoạn cuối cao nhất. Tính đến năm 2012 trên thế giới có hơn 3.010.000 người
mắc bệnh thận mạn ở giai đoạn cuối phải điều trị bằng các phương pháp thay thế
như lọc máu, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận [2]. Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh
thận mạn giai đoạn cuối gia tăng gần 7% mỗi năm [2]. Tại Việt Nam, có khoảng
800.000 người bệnh (0,09% dân số cả nước) đang ở suy thận giai đoạn cuối [3]
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều trị và chất lượng cuộc sống của
người bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo, một trong số đó là chất
lượng giấc ngủ của người bệnh, một yếu tố thường ít được quan tâm bởi bác sĩ, điều
dưỡng và ngay cả chính người bệnh. Chất lượng giấc ngủ kém là một vấn đề phổ
biến ở người bệnh chạy thận nhân tạo. Đánh giá và quản lý chất lượng giấc ngủ nên
là một phần quan trọng trong việc chăm sóc cho những người bệnh mắc bệnh thận
mạn chạy thận nhân tạo. Chất lượng giấc ngủ kém không chỉ ảnh hưởng đến người
bệnh chạy thận nhân tạo mà cịn có khả năng dự đoán tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong,
chất lượng cuộc sống và vấn đề sử dụng thuốc của họ [4]. Một số nghiên cứu được
thực hiện trong 20 năm qua đã chứng minh người bệnh mắc bệnh thận mạn tính
chạy thận nhân tạo có tỷ lệ rối loạn giấc ngủ cao [5]. Trong nghiên cứu của Tel và
cộng sự năm 2007, có 78,7 % người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém [6]. Và theo
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngân và cộng sự năm 2017, có 85,5% người bệnh mắc
2
bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ có rối loạn giấc ngủ [7]. Các nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra mối liên quan giữa chứng mất ngủ, chất lượng giấc ngủ kém
và rối loạn giấc ngủ với giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ tử vong ở người
bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo [4]. Mất ngủ, hội chứng chân
không yên, ngưng thở khi ngủ và buồn ngủ ban ngày quá mức là những rối loạn
giấc ngủ phổ biến ở các người bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo.
Theo một số nghiên cứu, chất lượng giấc ngủ kém cũng có mối liên quan với tình
trạng thiếu máu [8]. Ngồi ra yếu tố tâm lý như trầm cảm và lo lắng có liên quan
trực tiếp đến tỷ lệ rối loạn giấc ngủ [9]. Thời gian lọc máu gần cũng có một ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh chạy thận nhân tạo [10].
Mặc dù nhiều người bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo phàn nàn về
tình trạng giấc ngủ nhưng chúng ta biết rất ít về các yếu tố liên quan. Các điều
dưỡng có thể góp phần cải thiện chất lượng giấc ngủ kém ở người bệnh chạy thận
nhân tạo do đó biết các yếu tố liên quan này là cần thiết cho điều dưỡng để giúp
những người bệnh này có được chất lượng giấc ngủ tốt hơn, góp phần có chất lượng
cuộc sống tốt hơn. Trên thực tế, có rất ít các nghiên cứu cho cái nhìn tổng quát về
thực trạng chất lượng giấc ngủ ở người bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận
nhân tạo ở Việt Nam. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm chất lượng giấc ngủ theo thang điểm PSQI ở người bệnh
mắc bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo tại khoa Nội Thận- Tiết niệu bệnh viện Đa
khoa Hà Đơng năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ ở người bệnh
mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh thận mạn tính
1.1.1. Định nghĩa bệnh thận mạn tính
Đó là sự bất bình thường về mặt cấu trúc hoặc chức năng thận trong thời gian
≥ 3 tháng, được biểu hiện bằng:
- Tổn thương thận, có thể có hoặc khơng có giảm MLCT, biểu hiện bằng:
+ Bất thường của mô bệnh học phát hiện qua sinh thiết thận.
+ Dấu hiệu thận tổn thương: Bất thường nước tiểu (protein niệu). Bất thường máu
(hội chứng thận). Bất thường trên chẩn dốn hình ảnh.
+ Bệnh nhân ghép thận cũng được xếp loại là mắc bệnh thận mạn tính và được thêm
ký hiệu T (Transplantion) trong phân loại.
- MLCT < 60ml/phút/1.73m2, có thể có tìm thấy hoặc khơng thấy tổn thương thận
[11]
1.1.2. Phân loại bệnh thận mạn tính
Giai đoạn 1:
- Giai đoạn này đặc trưng bới tổn thương cầu thận. MLCT ở mức bình thường (≥ 90
ml/phút/1.73m2)
Giai đoạn 2:
- Giai đoạn này đặc trưng bới tổn thương cầu thận. MLCT giảm ở mức độ nhẹ (6090 ml/phút/1.73m2)
Giai đoạn 3:
4
- Giai đoạn này đặc trưng bới tổn thương cầu thận. MLCT giảm ở mức độ vừa phải
(30- 59 ml/phút/1.73m2)
Giai đoạn 4:
- Giai đoạn này đặc trưng bới sự suy giảm MLCT (15- 29 ml/phút/1.73m2)
Giai đoạn 5:
- Giai đoạn này đặc trưng bới sự suy giảm nghiêm trọng MLCT (<
15ml/phút/1.73m2)
1.1.3. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Chức năng thận được đánh giá bằng mức lọc cầu thận ước đoán theo MDRD
(Modification of diet in Renal Disease). Theo KDOQI 2002 chức năng thận suy khi
MLCT dưới 60ml/phút/1.73m2.
Theo phân loại của hội thận học Mỹ và hội thận học quốc tế bệnh thận mạn
giai đoạn cuối là gia đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn. Biểu hiện lâm sàng do hậu
quả của tình trạng tích tụ các chất độc, nước và rối loạn điện giải trong máu. Các
độc tố này khi thận bình thường được thải và điều chỉnh qua thận. Hậu quả cuối
cùng là hội chứng ure máu cao. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương ứng MLCT <
15 ml/ phút/ 1.73m2. da.
Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối trên toàn thế giới ngày nay vẫn được xem
như một trong những vấn đề trọng yếu của y tế và xã hội do chi phí lớn của việc
điều trọ đồng thời ảnh hưởng đến khả năng làm việc, chất lượng cuộc sống của
người bệnh trong đó có chất lượng giấc ngủ. Tuy vậy ngay cả tại các nước phát
triển, đã có nhiều biện pháp dự phịng mang tính hệ thống thì hàng năm tỷ lệ người
bệnh bị bệnh thận mạn tính tiến triển bắt buộc phải điều trị thay thế thận vẫn gia
tăng, khoảng 9% tại Mỹ, 4% tại các nước Châu Âu [12]. Do đó chiến lược tìm ra
các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ bệnh thận mạn tính trong cộng đồng và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tiến triển bệnh để từ đó có các biện pháp làm chậm quá trình tiến triển
5
đến bệnh thận giai đoạn cuối được đặt ra cấp thiết ở cả các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển.
1.1.4. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối đều có chỉ định điều trị thay thế thận. Lọc máu
còn được chỉ định ở những giai đoạn sớm hơn của suy thận khi người bệnh có
những chỉ định đe dọa tính mạng như:
- Tăng kali máu không đáp ứng điều trị nội khoa
- Toan chuyển hóa
- Q tải thể tích khơng đáp ứng điều trị nội khoa
- Ure > 30mmol/l
Có 3 phương pháp điều trị thay thế thận:
- Lọc máu ngoài thận bằng thận nhân tạo.
- Lọc màng bụng
- Ghép thận
Lọc màng bụng và ghép thận là phương pháp mới hơn chạy thận nhân tạo.
Lọc màng bụng và ghép thận có một số lợi thế như ổn định huyết động hơn, khơng
phải sử dụng máy móc và ít hạn chế về chế độ ăn uống…Tuy nhiên ghép thận và
lọc màng bụng cũng có một số nhược điểm như: tăng mất protein, nguy cơ viêm
phúc mạc, chi phí cao… Điều trị thận nhân tạo là việc sử dụng máy có chức năng
như một quả thận để thực hiện việc lọc máu trong cơ thể. Trong quá trình thực hiện,
máu sẽ đi qua một ống dẫn đến bộ lọc nhân tạo, lọc hết chất thải và nước thừa ra
ngồi. Sau đó, máu sạch sẽ được đưa lại cơ thể thông qua một ống dẫn khác. Người
bệnh điều trị bằng phương pháp này phải mổ cầu tay, nối động mạch quay với tĩnh
mạch quay để tạo áp lực lớn ở tay để lấy máu ra để lọc. Lúc lọc người bệnh được
chọc kim FAV vào cầu tay để lấy máu lọc chảy vào những ống dẫn của máy lọc
6
thận. Máu sẽ tiếp xúc với dung dịch lọc được máy tuần hoàn qua một màng nhân
tạo, để thẩm phân chất độc. Máu lại được tiêm trả lại cho người bệnh. Máy lọc cũng
tự động rút khỏi cơ thể một lượng nước nhất định. Mỗi lần chạy thận kéo dài 4-5
giờ. Nếu mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, người bệnh phải lọc máu 3 lần mỗi
tuần. Chạy thận nhân tạo thường chỉ được thực hiện tại cơ sở y tế, cần cán bộ y tế
có chun mơn thực hiện và giám sát. Chạy thận nhân tạo không chỉ cải thiện tình
trạng sức khỏe mà cịn kéo dài cuộc sống của người bệnh mắc bệnh thận mạn tính
giai đoạn cuối.
1.2. Đại cương về rối loạn chất lượng giấc ngủ
1.2.1. Đại cương về giấc ngủ
1.2.1.1. Khái niệm giấc ngủ
Ngủ là trạng thái tự nhiên khơng có ý thức, ngồi việc tiếp tục duy trì các
chức năng cơ bản của cơ thể như hơ hấp, tuần hồn. Đây là thời gian nghỉ ngơi lấy
lại năng lượng của cơ thể sau một ngày hoạt động [13]
Ngủ là một hoạt động tự nhiên theo chu kỳ mà những cảm giác và vận động
tạm thời bị hoãn lại một cách tương đối, với đặc điểm dễ thấy là cơ thể bất tỉnh
hoàn toàn hoặc một phần và sự bất động của gần như hầu hết cơ bắp. Giấc ngủ là
một trạng thái đồng bộ cao, tăng cường sự tăng trưởng và trẻ hóa của hệ thống miễn
dịch, thần kinh, xương và hệ thống cơ bắp. Nó được quan sát thấy ở tất cả các động
vật có vú, tất cả các lồi chim, nhiều lồi bị sát, động vật lưỡng cư và cá. Ở con
người, các động vật có vú khác và đa số các lồi động vật khác đã được nghiên cứu
giấc ngủ thường xuyên rất cần cho sự sống.
1.2.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ
Mặc dù hầu hết mọi người nghĩ rằng ngủ là khoảng thời gian cơ thể “ngừng
hoạt động”, thực tế, ngủ là một quá trình hoạt động chức năng. Giấc ngủ được chia
thành 2 trạng thái riêng biệt: Trạng thái ngủ có cử động nhãn cầu nhanh (Rapid eye
7
movement- REM) và trạng thái ngủ khơng có cử động nhãn cầu nhanh (Non- rapid
eye movement- NREM) [14], [15], [16].
Giấc ngủ NREM
Giấc ngủ NREM đặc trưng bởi sự giảm các hoạt động sinh lý, giấc ngủ trở
nên sâu hơn, sóng điện não biểu hiện bằng các sóng chậm, biên độ cao hơn, nhịp
thở, nhịp tim chậm xuống, huyết áp giảm nhẹ. Giấc ngủ NREM được chia thành 4
giai đoạn[14], [15], [16].
Giấc ngủ REM
Giấc ngủ REM là giai đoạn được đánh dấu bởi hoạt động mạnh mẽ của não,
mức độ hoạt động có thể tương đương lúc thức. Sóng điện não nhanh và mất đồng
bộ. Nhịp thở trở nên nhanh hơn, không đều và nông, mất chuyển động nhanh theo
các hướng khác nhau, cơ chân, cơ tay biểu hiện liệt tạm thời. Nhịp tim, huyết áp
tăng. Giấc mơ xảy ra hầu hết trong giai đoạn này[14], [15], [16].
Bảng dưới đây mô tả một giấc ngủ bình thường điển hình của người trưởng
thành.
Cấu tạo giấc ngủ
Những nghiên cứu về giấc ngủ chỉ ra rằng ở người trưởng thành cần ngủ từ
6-9 giờ mỗi ngày, thanh thiếu niên cần khoảng 9,5 giờ, trẻ càng nhỏ thì thời lượng
8
ngủ trong một ngày càng nhiều. Nói chung, trẻ em cần ngủ khoảng 16 giờ mỗi ngày.
Nhưng yếu tố không kém phần quan trọng như số lượng giờ ngủ đó là sự đan xen
hợp lý giữa giấc ngủ NREM và giấc ngủ REM, độ nông và độ sau của giấc ngủ. Ở
giấc ngủ bình thường, giai đoạn REM và NREM thay đổi qua lại trong suốt đêm.
Một chu kỳ ngủ đầy đủ, bao gồm chu kỳ REM và NREM thay đổi qua lại trong suốt
đêm. Một chu kỳ ngủ đầy đủ, bao gồm chu kỳ REM và NREM xen kẽ nhau 90-110
phút, được lặp lại 4- 6 lần mỗi đêm[15], [16].
1.2.2.3. Cơ chế giấc ngủ
Hai cơ chế chính điều chỉnh quá trình thức và ngủ của con người là nhịp sinh
học và hằng định nội môi.
Nhịp điệu sinh học chỉ đạo nhiều chức năng từ sự biến động hàng ngày về sự
tỉnh táo đến nhiệt độ cơ thể, sự trao đổi chất và sự giải phóng hormon. Chúng kiểm
sốt thời gian ngủ, gây buồn ngủ vào ban đêm và xu hướng thức dậy vào buổi sáng
mà không cần báo thức. Đồng hồ sinh học của cơ thể, dựa trên khoảng 24 giờ, kiểm
soát hầu hết nhịp sinh học. Nhịp sinh học đồng bộ với các tín hiệu mơi trương (ánh
sáng, nhịp điệu) về thời gian thực tế trong ngày, nhưng chúng vẫn hoạt động ngay
cả khi khơng có tín hiệu đó.
Hằng định nội mơi là q trình cơ thể duy trì sự ổn định vững chắc các điều
kiện bên trong cơ thể như huyết áp, thân nhiệt, sự cân bằng acid- base (acid- base
balance). Số lượng giấc ngủ mỗi đêm cũng chịu sự sự kiểm sốt của hằng định nội
mơi. Từ khi thức giấc hằng định nội mơi tích lũy sự cần thiết ngủ, mức tối đa đạt
được vào ban đêm, khi hầu hết mọi người đi ngủ. Khi thời gian thức càng dài thì
càng tích lũy sự cần thiết ngủ và càng thôi thúc con người đi ngủ hơn [16]
1.2.1.4. Chức năng của giấc ngủ
Chức năng của giấc ngủ đã được kiểm tra bằng nhiều cách khác nhau. Hầu
hết các nhà nghiên cứu đồng ý rằng giấc ngủ giúp phục hồi sức khỏe, giúp làm cân
9
bằng nội mơi và có vai trị quyết định trong điều hòa thân nhiệt và bảo tồn năng
lượng [15].
Giấc ngủ REM đã được chú ý và tiến hành nghiên cứu từ lâu và có nhiều kết
quả được đưa ra. Một số vai trò của giấc ngủ REM đáng chu ý là:
- Lọc sạch các chất chuyển hóa tích tụ trong hệ thần kinh.
- Đảm bảo cho nguồn phát các xung động để kích thích vỏ não.
- Chuyển trí nhớ ngắn hạn thành trí nhớ dài hạn.
- Bảo đảm cảm xúc diễn ra trong giấc mơ thích ứng được với mơi trường xung
quanh khi thức- tỉnh.
- Tổ chức lại luồng xung động thần kinh bị rối loạn trong giấc ngủ NREM, là giai
đoạn chuyển tiếp sang thức – tỉnh, chuẩn bị tiếp nhận thông tin mới.
1.2.2. Đại cương về rối loạn chất lượng giấc ngủ
1.2.2.1. Khái niệm rối loạn chất lượng giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ là tình trạng thay đổi cả về thời lượng và chất lượng giấc
ngủ. Người bệnh có thể mất ngủ, ngủ ít hoặc ngủ q nhiều. Đặc điểm của một số
rối loạn giấc ngủ như trằn trọc khó vào giấc, hay tỉnh giấc giữa chừng, khó quay trở
lại giấc ngủ sau khi tỉnh giấc, có thể rơi vào giấc ngủ một cách mệt mỏi nhưng chỉ
khoảng 1 giờ sau đó tỉnh giấc và khơng thể ngủ lại được, cảm giác rất buồn ngủ
nhưng khi lên giường lại không ngủ được, thức giấc sớm vào buổi sáng, thức giấc
nhiều lần trong đêm [13]
1.2.2.2. Các loại rối loạn giấc ngủ
- Mất ngủ là một RLGN được đặc trưng bởi sự khó khăn để đi vào giấc ngủ hoặc
duy trì giấc ngủ với các biểu hiện khó ngủ, thức dậy thường xuyên trong đêm và
gặp khó khăn trong việc ngủ lại khi bị gián đoạn giấc ngủ, thức dậy quá sớm vào
buổi sáng và cảm thấy mệt khi thức dậy. Có 2 loại mất ngủ là mất ngủ nguyên phát
10
và mất ngủ thứ phát. Mất ngủ nguyên phát có nghĩa là mất ngủ không liên quan trực
tiếp đến bất kỳ nguyên nhân y tế, môi trường hoặc bất kỳ lí do nào. Ngược lại, mất
ngủ thứ phát có nghĩa là mất ngủ xuất phát từ hậu quả của một bệnh tâm thần hay
một bệnh thực tổn nào đó hoặc đơn giản chỉ là do tác dụng phụ của thuốc hoặc một
chất mà họ đang sử dụng.
- Chứng ngủ rũ: là một rối loạn thần kinh mạn tính gây ra bởi sự bất lực của não bộ
để điều chỉnh chu kỳ ngủ- thức bình thường. Tại thời điểm khác nhau trong suốt cả
ngày bệnh nhân có thể rơi vào giấc ngủ trong một thời gian kéo dài từ vài giây đến
vài phút hoặc thậm chí lâu hơn. Con người có thể rơi vào giấc ngủ trong khi làm
việc, ngay khi đang có cuộc trị chuyện, chơi một trị chơi, trong lúc ăn hoặc nguy
hiểm nhất là khi đang điều khiển phương tiện giao thơng hoặc đang điều khiển máy
móc do đó chứng ngủ rũ là một nguy hiểm tiềm tàng
- Hội chứng chân không nghỉ: Hội chứng chân không nghỉ là một rối loạn thần kinh
đặc trưng bởi đau nhói hay những cảm giác khó chịu khác ở chân khơng thể kiểm
sốt được và có cảm giác muốn được di chuyển để giảm sự khó chịu. Các triệu
chứng chủ yếu xảy ra vào ban đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ.
- Ngưng thở khi ngủ: Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn trong lúc ngủ biểu hiện là
có một hoặc nhiều khoảng ngừng thở hoặc thở nông trong lúc ngủ, thời gian tạm
ngừng thở có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút và có thể xảy ra 30 lần hoặc hơn
trong một giờ ngủ biểu hiện bằng một hơi thở bình thường sau đó bắt đầu bằng một
lần nữa hoặc với một tiếng khịt mũi to hoặc âm thanh nghẹn do đó làm gián đoạn
giấc ngủ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
1.2.3. Những phương pháp đo lường chất lượng giấc ngủ
1.2.3.1. Phương pháp đo lường khách quan
Hynogram là phương pháp đo lường khách quan thường được áp dụng phổ biến
hiện nay. Hypnogram là một đồ thị ghi lại các giai đoạn của giấc ngủ như một hàm
theo thời gian. Việc sử dụng hypnogram như là một phương pháp hiệu quả để hình
11
dung khoảng thời gian của từng giai đoạn của giấc ngủ, cũng như số lượng các hiệu
ứng chuyển tiếp giữa các giai đoạn. Hypnogram thường được thu từ các bản ghi
trực quan từ điện não đồ (Eelectroencephalogram - EEG), đồ thị ghi lại chuyển
động của mắt (electrooculography - EOG) và điện cơ đồ (electromyography EMG). Kết quả của ba nguồn được ghi đồng thời trên một đồ thị bằng một màn
hình hoặc máy tính là một hypnogram [17]
1.2.3.2. Phương pháp đo lường chủ quan
Hiện nay có nhiều phương pháp đo lường giấc ngủ chủ quan như Thang đo mất ngủ
Athens (Ethens Insomia Scale - AIS), chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh
(Pittsburgh Sleep Quality Index – PSQI), thang đo thiếu ngủ Epworth (Epworth
Sleepiness Scale - ESS), thang đo mất ngủ Bergen (Bergen Insomia Scale – BIS)…
được áp dụng thích hợp tại các quốc gia[18]
Trong số các thang đo trên thì thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) được
phát triển vào năm 1989 là thang đo thông dụng và được sử dụng phổ biến nhất trên
toàn cầu; đã được lượng giá về độ tin cậy và tính hiệu lực trong nhiều nghiên cứu
trên thế giới [19], [20], [21]. PSQI là một bảng câu hỏi ngắn gọn và đầy đủ để
đánh giá chất lượng giấc ngủ, được thiết kế để người tham gia nghiên cứu có
thể tự trả lời và nó sẽ đánh giá chất lượng giấc ngủ của đối tượng trong thời gian
một tháng gần nhất [22]. Không chỉ các nước nói tiếng Anh, có rất nhiều phiên bản
PSQI đã được dịch và dùng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Ý, Hy Lạp, Ba Tư,
Do Thái, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Nam Mỹ... Tính tin cậy của
PSQI trong các nghiên cứu trên được đánh giá qua chỉ số Cronbach’s alpha dao
động từ 0,76‐0,89 cho thấy tính nhất quán bên trong cao [23], [24]. Tại Việt Nam,
đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ sử dụng thang đo PSQI trên dân số
Việt Nam. Phiên bản PSQI tiếng Việt hoàn chỉnh được thử nghiệm trên 10 người
bệnh vào cho kết quả tin cậy lặp lại rất tốt, với 100% đối tượng có điểm đo lần 1 và
lần 2 chênh lệch không quá 1 điểm sau mỗi tuần thực hiện lại thang đo PSQI. Qui
12
trình chuyển dịch cho thấy khơng có bất đồng ngơn ngữ nghiêm trọng trong hai
phiên bản thang đo Anh – Việt [25].
PSQI đo lường bảy phương diện:
- Thời gian ngủ
- Tỉnh giấc giữa đêm
- Mức độ khó ngủ
- Hiệu suất giấc ngủ
- Sử dụng thuốc ngủ
- Mức độ ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày.
- Tự đánh giá chất lượng giấc ngủ theo chủ quan của người bệnh.
Nếu điểm tổng: từ 0 – 5: khơng có rối loạn giấc ngủ, điểm tổng > 5: có rối loạn giấc
ngủ
1.3. Một số nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ ở người bệnh mắc bệnh thận
mạn tính chạy thận nhân tạo và một số yếu tố liên quan.
1.3.1. Một số nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ ở người bệnh mắc bệnh thận
mạn tính chạy thận nhân tạo.
Chất lượng giấc ngủ kém là một trong những vấn đề phổ biến nhất của người
bệnh chạy thận nhân tạo. Hơn 85% người bệnh chạy thận được báo cáo là bị rối
loạn giấc ngủ [26]. Giấc ngủ là một trong những nhu cầu sinh lý của cơ thể con
người, cần thiết cho sức khỏe và sự phục hồi của người bệnh [27].
Kết quả của các nghiên cứu trước đây cho thấy, trong khi 7% đến 44% dân
13
số nói chung có chất lượng giấc ngủ kém, thì điều tương tự cũng xảy ra ở 20% đến
83% người bệnh chạy thận nhân tạo [4], [28].
Hiện nay tại Việt Nam số lượng nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ trên người
bệnh mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo vẫn còn khiêm tốn.
Trong một nghiên cứu năm 2017 của tác giả Nguyễn Hữu Ngân và cộng sự,
trong tổng số 110 người bệnh mắc bệnh thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ có
85,5% người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém (điểm PSQI > 5), điểm PSQI trung
bình là 10,11 ±4,52. Cũng theo nghiên cứu này, tuổi có ảnh hưởng đến chất lượng
giấc ngủ, điểm trung bình chất lượng giấc ngủ PSQI trong nhóm nghiên cứu ở
người bệnh trên 60 tuổi cao hơn người bệnh nhỏ hơn 60 tuổi, (p<0,05). Giới tính có
ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Điểm PSQI trung bình ở BN nữ cao hơn có ý
nghĩa so với NB nam, (p< 0,05). Tình trạng nằm viện, tình trạng thiếu máu, nồng độ
ure máu cao làm rối loạn giấc ngủ nặng nề hơn [7]
Nghiên cứu năm 2017 của Samrad Merabi và cộng sự trên 197 người bệnh
mắc bệnh thận mạn tính chạy thận nhân tạo có độ tuổi trung bình là 54,46 ± 14,84 ở
cả hai giới, có 90,86% người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém (điểm PSQI > 5).
Trong nghiên cứu này cũng chỉ ra tuổi, chỉ số BMI, tiền sử đái tháo đường và sản
phẩm của canxi, phốt pho là những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng rối loạn giấc
ngủ [29]
Theo nghiên cứu của Havva Tel và cộng sự năm 2007, trong 150 người bệnh
mắc bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo có 78,7% người bệnh có chất lượng giấc ngủ
kém (điểm PSQI > 5). Nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi và thời gian chạy thận nhân tạo
tăng, chất lượng giấc ngủ của người bệnh giảm. Và có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê trong chất lượng giấc ngủ theo giới tính và nghề nghiệp (p < 0.05). Người bệnh
là nữ và nội trợ có chất lượng giấc ngủ kém hơn. Và chất lượng giấc ngủ không
khác biệt đáng kể bởi tình trạng hơn nhân và giáo dục (p > 0.05) [6]
14
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người bệnh mắc bệnh
thận mạn chạy thận nhân tạo.
1.3.2.1. Yếu tố nhân khẩu học
- Tuổi: Theo tổ chức Quốc gia về Giấc ngủ (National Sleep Foudation) của
Mỹ, ở từng độ tuổi khác nhau thì nhu cầu về giấc ngủ cũng khác nhau, trong đó trẻ
nhỏ cần thời gian ngủ nhiều hơn so với người lớn. Một người có thể hoạt động tốt
trong ngày và khơng mệt mỏi với giấc ngủ chỉ 3 – 4 giờ mỗi đêm. Hầu hết mọi
người cần nhiều hơn và trung bình là từ 6 -8 giời mỗi đêm để có thể cân bằng lại
trạng thái cơ thể[30]. Ở người già thì RLGN tăng lên theo tuổi tác. Những người
trên 60 tuổi thường xuyên thức giấc hơn [31], nhiều người trong độ tuổi 70 ngủ ít
hơn 6 tiếng đồng hồ mỗi đêm [30]. Một nghiên cứu năm 2018 thực hiện tại Trung
Quốc cũng chỉ ra rằng có 56,7% người lớn tuổi có giấc ngủ kém, và tuổi già là yếu
tố quan trọng liên quan đến việc tăng nguy cơ chất lượng giấc ngủ kém [32]
- Giới: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian ngủ của phụ nữ nhiều hơn
nam giới nhưng chất lượng giấc ngủ kém hơn, hay tỉnh giấc giữa đêm và mệt mỏi
nhiều hơn [33]. Lý do là phụ nữ bị gián đoạn giấc ngủ do phải lo lắng nhiều cơng
việc thường ngày như chăm sóc con nhỏ và gia đình kể cả trong thời gian làm việc
[34]
- Nghề nghiệp: Các công việc khác nhau gây ảnh hưởng khác nhau đến chất
lượng giấc ngủ của mỗi người. Những người có cơng việc làm theo ca thường
xun có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng giấc ngủ và sức khỏe
[35]. Giấc ngủ ở những người lao động nặng (như công nhân hay thợ xây dựng…)
cũng sẽ khác với nhân viên văn phịng, …
1.3.2.2. Tình trạng bệnh
- Tình trạng đau: Theo tổ chức Quốc gia về giấc ngủ của Mỹ, đau có tác
động lớn đến giấc ngủ của con người. Trong nghiên cứu về giấc ngủ người Mỹ năm
2015 cho thấy 57% có báo cáo về đau (21% đau mạn tính, 36 % đau cấp tính) làm
15
chất lượng giấc ngủ kém và thời gian ngủ kém đi. Cảm giác đau làm tăng cường các
kích thích đến vỏ nào, gây gián đoạn giấc ngủ. Ngược lại tình tạng thiếu ngủ lại làm
tăng cảm giác đau do ức chế tổng hợp chất giảm đau nội sinh, tạo nên một vòng
xoắn bệnh lý ở những người bệnh này [36].
- Bệnh lý khác: Các tình trạng bệnh lý khác gây gián đoạn giấc ngủ bao gồm:
suy tim sung huyết, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, trào ngược dạ dày
thực quản, bệnh tim mạch, rồi loạn tuyến giáp, bệnh thận, bệnh gan nặng [31].
Nghiên cứu của tác giả Mohsen Alib-Hạbaghery chỉ ra rằng chất lượng giấc ngủ kém
hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh về đường hô hấp so với các bệnh khác[37]. Một
nghiên cứu khác cũng nêu nên có hơn 50% số bệnh nhân tiểu đường có chất lượng
giấc ngủ kém[38]
- Thời gian chạy thận nhân tạo: thời gian chạy thận nhân tạo kéo dài đã dẫn
đến ảnh hưởng tiêu cực đến người bệnh chạy thận nhân tạo và kết quả điều trị. Thời
gian chạy thận nhân tạo dài hơn có thể dẫn đến gánh nặng tài chính tồi tệ hơn, giảm
sự hài lịng trong cuộc sống và tăng sự không tuân thủ điều trị, giảm chất lượng giấc
ngủ. Hơn nữa, người bệnh chạy thận nhân tạo với thời gian chạy thận nhân tạo dài
hơn phải đối mặt với các triệu chứng thể chất và tâm lý nhiều hơn như căng thẳng,
trầm cảm, vv; giảm năng lực chức năng và hiệu suất chức năng; trong đó có giấc
ngủ, giảm nhận thức của người bệnh với sức khỏe của họ [39].
- Trầm cảm: là vấn đề tâm lý phổ biến do bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
và người bệnh chạy thận nhân tạo gặp phải. Nguyên nhân của trầm cảm ở người
bệnh chạy thận nhân tạo có liên quan đến tâm lý và xã hội [40]. Ngoài ra, tình trạng
thể chất suy yếu, tỷ lệ nhập viện, chế độ y tế phức tạp, mất thời gian, gánh nặng tài
chính, mất chức năng tình dục, mất kiểm sốt, mất độc lập và nguy cơ tử vong góp
phần gây ra các triệu chứng trầm cảm [41].
- Hỗ trợ xã hội: cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
giấc ngủ của chạy thận nhân tạo. Cụ thể, hỗ trợ xã hội cao có thể dẫn đến sự hài
16
lòng cuộc sống lớn hơn; giảm gánh nặng bệnh tật, giảm tác dụng của bệnh, tăng sức
khỏe tinh thần, tăng chất lượng giấc ngủ. Hơn nữa, hỗ trợ xã hội có thể làm giảm
tác động của căng thẳng hoặc cho phép người bệnh đối phó với tác nhân gây căng
thẳng hiệu quả hơn [42]. Hơn nữa, những người bệnh nhận thức được và nhận được
sự hỗ trợ xã hội cao có thể tăng cường can thiệp vào các hoạt động xã hội, giảm
cảm giác bị cô lập với mọi người, giảm cảm giác như một gánh nặng của gia đình
[43].
1.4. Vài nét về cơ sở nghiên cứu
Khoa Nội Thận- Tiết niệu bệnh viện đa khoa Hà Đông được thành lập ngày 19
tháng 6 năm 2013. Khoa Nội Thận- Tiết niệu có chức năng thu dung, điều trị người
bệnh mắc các bệnh thận cấp và mạn tính, lọc máu cấp cứu và lọc máu chu kỳ cho
bệnh nhân suy thận và mạn tính, nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thận tiết niệu để
nâng cao chất lượng trong đào tạo và điều trị người bệnh mắc bệnh thận. Hiện tại
khoa gồm có 7 bác sĩ, 17 điều dưỡng, 11 giường bệnh điều trị người bệnh nội trú và
33 máy lọc máu chu kỳ. Mỗi ngày chia thành 3 ca lọc máu, trung bình mỗi ca lọc
máu cho 30 người bệnh. Khoa đã phát triển và đạt được nhiều thành tựu trong công
tác điều trị, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
17
1.5. Sơ đồ nghiên cứu
Nhân khẩu học
- Tuổi
- Giới
- Tình trạng hơn nhân
- Trình độ học vấn
- Cơng việc hiện nay
- Thu nhập hàng tháng
Tình trạng sức khỏe
- Thời gian chạy thận nhân tạo
- Bị bệnh nghiêm trọng hoặc nhập viện
trong 4 tuần gần đây
Đời sống tinh thần
- Trầm cảm
- Hỗ trợ của gia đình, bạn bè, xã hội
RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở NGƯỜI
BỆNH MẮC BỆNH THẬN MẠN
CHẠY THẬN NHÂN TẠO
18
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối chạy
thận nhân tạo.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn người bệnh
- Người bệnh tuổi ≥ 18.
- Người bệnh tỉnh táo và đồng ý tham gia trả lời câu hỏi.
- Người bệnh có thể nghe, nói, hiểu tiếng Việt.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh được chẩn đoán rối loạn giấc ngủ trước đó
- Người bệnh đang ở tình trạng cấp cứu như: phù phổi cấp, suy hơ hấp…
- Người bệnh đã tham gia vào nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
2.2.3. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức
n = Z21-α/2
Trong đó: