Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Kiến thức, thái độ và sự sẵn sàng tham gia chống dịch Covid 19 của sinh viên Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.78 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ NGUYỆT

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ COVID-19 VÀ SỰ SẴN SÀNG
THAM GIA CHỐNG DỊCH CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ NGUYỆT

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ COVID-19 VÀ SỰ SẴN SÀNG
THAM GIA CHỐNG DỊCH CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI NĂM 2020
Chuyên ngành : Điều dưỡng
Mã số


: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. BS. Trần Quỳnh Anh
2. TS. Nguyễn Thị Nguyệt

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin chân thành cảm ơn: Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Điều dưỡng- Hộ sinh- Trường Đại
học Y Hà Nội.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quỳnh Anh, người
đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và trực tiếp
hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS.
Nguyễn Thị Nguyệt, người đã giúp đỡ và đưa ra những góp ý cho tơi trong
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi nhiều ý kiến q báu để hồn thiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Khoa Điều dưỡng- Hộ sinh
– Trường Đại học Y Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo tơi trong q trình
học tập và thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Hà Nội,
Phòng Đào tạo, tập thể sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tơi trong q trình thu thập số liệu và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng, tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia
đình, bạn bè và các thành viên trong tập thể lớp Cao học Điều dưỡng khóa 3,
đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q

trình học tập và hồn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2021
Học viên
Trần Thị Nguyệt

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất
kì một cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2021
Học viên

Trần Thị Nguyệt


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COVID-19

: Coronavirus Disease 2019

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

GTLN

: Giá trị lớn nhất


GTNN

: Giá trị nhỏ nhất

NVYT

: Nhân viên y tế

SV

: Sinh viên

TB

: Trung bình

TPB

: Theory of Planned Behavior (Học thuyết Kế hoạch hành vi)

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Đại cương về COVID-19.......................................................................3
1.1.1. Đặc điểm dịch bệnh COVID-19......................................................3

1.1.2. Tác nhân gây bệnh...........................................................................3
1.1.3. Đường lây truyền.............................................................................4
1.1.4. Định nghĩa về ca bệnh COVID-19..................................................5
1.1.5. Phòng bệnh......................................................................................6
1.1.6. Tình hình nhiễm COVID-19...........................................................8
1.1.7. Một số văn bản hướng dẫn về phòng, chống COVID-19..............11
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về COVID-19 của nhân viên y
tế và sinh viên y...........................................................................................13
1.2.1. Thế giới.........................................................................................13
1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................16
1.3. Học thuyết kế hoạch hành vi................................................................18
1.3.1. Khung lý thuyết kế hoạch hành vi.................................................18
1.3.2. Một số nghiên cứu áp dụng học thuyết kế hoạch hành vi.............22
1.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất.................................................................24
1.5. Giới thiệu về trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 33.....................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........28
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................28


2.2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................28
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................28
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................28
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu.................................................................29
2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu............................................30
2.4.1. Quy trình xây dựng bộ cơng cụ thu thập số liệu...........................30

2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá bộ công cụ....................................................32
2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu...................................................................35
2.5.1. Biến số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..................35
2.5.2. Biến số, chỉ số mục tiêu 1.............................................................36
2.5.3. Biến số chỉ số mục tiêu 2..............................................................37
2.6. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................37
2.7. Sai số và biện pháp khống chế sai số...................................................38
2.7.1. Sai số.............................................................................................38
2.7.2. Biện pháp khống chế sai số...........................................................38
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................40
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..........................................40
3.2. Kiến thức, thái độ của sinh viên điều dưỡng về COVID-19................41
3.2.1. Kiến thức của sinh viên điều dưỡng về COVID-19......................41
3.2.2. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về COVID-19.........................45
3.3. Phân tích sự sẵn sàng tham gia chống dịch COVID-19 của sinh viên
điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội.................................................48
3.3.1. Sự sẵn sàng tham gia phòng chống dịch COVID-19 của sinh viên
điều dưỡng theo mơ hình học tuyết TPB......................................48
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định tham gia phòng chống dịch
COVID-19 của sinh viên điều dưỡng...........................................53


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................56
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...........................................56
4.2. Kiến thức, thái độ của sinh viên điều dưỡng về COVID-19................57
4.2.1. Kiến thức của sinh viên điều dưỡng về COVID-19......................57
4.2.2. Thái độ của sinh viên điều dưỡng về COVID-19..........................60
4.3. Sự sẵn sàng tham gia chống dịch COVID-19 của sinh viên điều dưỡng....61
4.3.1. Sự sẵn sàng tham gia chống dịch COVID-19 theo mơ hình học

thuyết TPB....................................................................................61
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định tham gia phòng chống dịch
COVID-19 của sinh viên điều dưỡng...........................................66
4.4. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu....................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ...................................40
Bảng 3.2. Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về COVID-19 ..........................41
Bảng 3.3. Phân bố điểm trung bình kiến thức về COVID-19 theo một số đặc
điểm chung................................................................................... 43
Bảng 3.4. Phân bố điểm trung bình thái độ về COVID-19 theo một số đặc
điểm chung ...................................................................................47
Bảng 3.5. Thái độ về việc tham gia chống dịch COVID-19...........................48
Bảng 3.6. Sự ủng hộ của những người xung quanh về quyết định tham gia
chống dịch COVID-19................................................................. 49
Bảng 3.7. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn khi tham gia chống dịch 50
Bảng 3.8. Dự định tham gia phòng chống dịch COVID-19 của sinh viên điều
dưỡng........................................................................................... 51
Bảng 3.9. Đặc điểm điểm số của thang điểm đánh giá dự định tham gia phòng
chống dịch của điều dưỡng.......................................................... 52
Bảng 3.10. Phân bố điểm dự định tham gia phòng chống dịch của sinh viên
điều dưỡng theo một số đặc điểm chung ......................................53
Bảng 3.11. Một số yếu tố liên quan đến dự định tham gia phòng chống
COVID-19 của sinh viên điều dưỡng ..........................................54



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình kiến thức về COVID-19 của sinh viên........... 43
Biểu đồ 3.2. Thái độ của sinh viên điều dưỡng về COVID-19 ......................45
Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình về thái độ của sinh viên điều dưỡng về COVID-19
.........................................................................................................................46
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình học thuyết Kế hoạch hành vi............................................20
Hình 1.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất............................................................25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thế giới đã phải đối mặt với một thách thức lớn về y tế khi dịch bệnh do
virus coronavirus bùng phát, với những ca mắc đầu tiên tại Trung Quốc vào
tháng 12 năm 2019. Các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên tồn thế giới rơi
vào tình trạng quá tải và phải vật lộn để đối phó với một số lượng lớn người
mắc bệnh coronavirus mới 2019 (COVID-19) trong trình trạng thiếu thốn
nguồn lực y tế.1 COVID-19 là một dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân
là virus corona (virus SARS-CoV-2) gây hội chứng suy hơ hấp cấp tính. Tính
đến ngày 05/11/2021, đại dịch COVID-19 đã lan ra 221 quốc gia, vùng lãnh
thổ với gần 250 triệu trường hợp mắc và hơn 5 triệu trường hợp tử vong. Tại
Việt Nam trải qua 4 đợt dịch đã gây nên hậu quả hết sức nặng nề khi có tới
hơn 900 nghìn ca mắc COVID-19 và hơn 22 nghìn trường hợp tử vong.2
Trong bối cảnh thiếu nguồn lực y tế, vai trò của sinh viên (SV) khối
ngành sức khoẻ là quan trọng. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu liên quan
đến kiến thức, thái độ và sự sẵn sàng của sinh viên trong cơng tác hỗ trợ
phịng chống dịch COVID-19. Một nghiên cứu về nhận thức và thái độ của

SV y khoa về virus corona mới 2019 của Azal Ikhlaq và cộng sự (2020) chỉ ra
rằng 80% SV có đủ kiến thức về virus corona, trên 80% SV có thái độ tích
cực, trong đó các SV điều dưỡng chiếm ưu thế3. Một nghiên cứu khác về kiến
thức, thái độ và thực hành liên quan đến COVID-19 của SV đại học tại Thiểm
Tây Trung Quốc chỉ ra: 82,34% SV có kiến thức đúng và 73,81% SV có thái
độ tích cực về COVID-19, có mối tương quan tích cực giữa thái độ và thực
hành 4. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Huy Tùng và cộng sự cho thấy tỷ lệ
sinh viên có kiến thức tốt về COVID-19 là 74,9%, thái độ tốt là 93,2% và tỷ
lệ sinh viên thực hành về phòng chống COVID-19 còn chưa cao 56,3% 5. Một
nghiên cứu khác của Lê Minh Đạt và cộng sự trên sinh viên trường Đại học Y


2

Hà Nội cho thấy phần lớn sinh viên đều có kiến thức đúng, có 73,16% sinh
viên hệ bác sĩ tình nguyện tham gia vào cơng tác phịng chống dịch.
Sinh viên khối ngành sức khoẻ là nguồn lực y tế quan trọng trong cơng
tác phịng chống dịch, gồm sinh viên các trường y, dược, và điều dưỡng. Việc
tìm hiểu kiến thức, thái độ và sự sẵn sàng tham gia chống dịch của SV có thể
giúp trang bị kiến thức, tư tưởng vững vàng và sẵn sàng tham gia tuyến đầu
chống dịch khi có sự điều động. Xuất phát từ những lý do như trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đánh giá “Kiến thức, thái độ về COVID-19 và sự sẵn
sàng tham gia chống dịch của sinh viên Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà
Nội năm 2020” với hai mục tiêu:
1.

Mô tả kiến thức, thái độ của sinh viên Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y
tế Hà Nội về COVID-19 năm 2020.

2.


Phân tích sự sẵn sàng tham gia chống dịch COVID-19 của sinh viên
Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về COVID-19
1.1.1. Đặc điểm dịch bệnh COVID-19

Bệnh COVID-19 là bệnh truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi rút
SARS-CoV-2 gây ra. Vi rút này thường xuyên biến đổi tạo nên các biến chủng
với khả năng lây lan nhanh hơn. Đến tháng 7 năm 2021, tại Việt Nam đã ghi
nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại Châu
Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ; riêng trong đợt dịch thứ tư tại nước ta từ ngày
27/4/2021 đến nay đã ghi nhận 02 biến chủng là Delta (B.1.617.2, lần đầu tiên
phát hiện tại Ấn Độ) và Alpha (B.1.1.7, lần đầu tiên phát hiện tại Anh), trong
đó biến chủng Delta được đánh giá là có khả năng lây lan mạnh được WHO
xếp vào nhóm “biến chủng gây quan ngại” có khả năng lây truyền cao hơn
50% so với biến chủng Alpha13.
Bệnh COVID-19 lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp.
Thời gian ủ bệnh trong khoảng 14 ngày. Phần lớn (hơn 60%) người nhiễm vi rút
SARS-CoV-2 không có biểu hiện lâm sàng. Đối với người mắc bệnh có triệu
chứng thì biểu hiện lâm sàng rất đa dạng có thể từ nhẹ đến nặng như: sốt, ho, đau
họng, người mệt mỏi, đau người, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác, khó thở,
có thể có viêm phổi nặng, suy hô hấp cấp và tử vong, đặc biệt ở những người có
bệnh lý nền, người có bệnh lý mạn tính, người cao tuổi. Đến nay, bệnh đã có vắc
xin phòng bệnh nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu13.

1.1.2. Tác nhân gây bệnh

Coronavirus (CoVs) là một nhóm gồm các loại vi rút thuộc phân họ
Coronavirinae trong Họ Coronaviridae, theo Bộ Nidovirales và phân họ này
bao gồm 04 chi: Alphacoronavirus, Betacoronavirus , Gammacoronavirus ,
và Deltacoronavirus. CoVs là tác nhân gây bệnh quan trọng cho người và
động vật có xương sống. Chúng có thể lây nhiễm cho người, gia súc, chim,
dơi, chuột và nhiều động vật hoang dã khác qua đường hô hấp, đường tiêu


4

hóa, gan và hệ thần kinh trung ương. Trong đó, vi rút SARS-CoV-2 thuộc chi
Betacoronavirus là tác nhân gây ra đại dịch COVID-19 nguy hiểm14.
Bằng chứng hiện tại cho thấy vi rút SARS-CoV-2 có thể có nguồn gốc
từ tự nhiên15. Phân tích bộ gen của vi rút SARS-CoV-2 cho thấy bộ gen của vi
rút này rất giống với coronavirus dơi và vùng liên kết thụ thể (RBD) của
glycoprotein tăng đột biến như coronavirus tê tê Malayan. Dựa trên sự gần
gũi về mặt di truyền của nó, SARS ‐ CoV ‐ 2 có khả năng bắt nguồn từ CoV
có nguồn gốc từ dơi và được truyền sang người qua vật chủ trung gian là động
vật có vú chưa biết, có lẽ là tê tê Malayan16.
1.1.3. Đường lây truyền

Đã có những nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra thơng tin chính
xác về con đường lây truyền của COVID-19 tuy nhiên hiện nay con đường
lây truyền chính của bệnh này chủ yếu là:
- Hít vào khơng khí khi ở gần người bị nhiễm bệnh đang thở ra những
giọt nhỏ và các hạt có chứa vi-rút17.
- Để những giọt nhỏ và các hạt có chứa vi-rút rơi vào mắt, mũi hoặc
miệng, đặc biệt là thông qua sự bắn tóe và tia xịt như ho hoặc hắt hơi17.

- Chạm vào mắt, mũi hoặc miệng bằng tay có vi-rút trên đó17.
Biến thể Delta có khả năng lây nhiễm nhiều hơn và nhanh hơn so với các
biến thể trước đó của vi-rút gây bệnh COVID-19. Nó có thể gây tình trạng
bệnh nghiêm trọng hơn so với các chủng trước đây ở những người chưa được
tiêm chủng17.


5

1.1.4. Định nghĩa về ca bệnh COVID-19

- Ca bệnh nghi ngờ:
Là người có ít nhất 2 trong số các biểu hiện sau đây: sốt, ho, đau họng,
khó thở, đau người - mệt mỏi - ớn lạnh, giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu
giác; hoặc người có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính với vi rút SARSCoV-213.
- Ca bệnh xác định:
Là người có xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 qua phát
hiện vật liệu di truyền của vi rút được thực hiện bởi các cơ sở xét nghiệm do
Bộ Y tế cho phép khẳng định13.
- Người tiếp xúc gần:
Là người có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét hoặc trong cùng khơng gian
kín tại nơi lưu trú, làm việc, cùng phân xưởng, học tập, sinh hoạt, vui chơi
giải trí…hoặc trong cùng khoang trên phương tiện vận chuyển với F0 trong
thời kỳ lây truyền của F0, cụ thể như sau:
Đối với F0 có triệu chứng: Trong khoảng thời gian từ 3 ngày trước khi
khởi phát của F0 cho đến khi F0 được cách ly y tế. Thời điểm khởi phát của
ca bệnh được tính là ngày có triệu chứng bất thường về sức khỏe đầu tiên mà
bệnh nhân cảm nhận được, có thể là một trong các triệu chứng sau: mệt mỏi;
chán ăn; đau người; gai người ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác, khứu giác; sốt;
ho; đau họng13...

Đối với F0 khơng có triệu chứng:
+ Nếu F0 đã xác định được nguồn lây: Trong khoảng thời gian từ khi
F0 tiếp xúc lần đầu với nguồn lây cho đến khi F0 được cách ly y tế 13.
+ Nếu F0 chưa xác định được nguồn lây: Trong khoảng thời gian 14 ngày
trước khi F0 được lấy mẫu xét nghiệm khẳng định dương tính cho đến khi F0
được cách ly y tế13.
1.1.5. Phòng bệnh


6

* Phòng bệnh đặc hiệu:
Tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng chỉ định và đúng hướng dẫn
để phòng bệnh theo quy định13.
* Phịng bệnh khơng đặc hiệu:
Chủ động thực hiện các biện pháp phịng bệnh sau:
- Khơng đến các vùng có dịch bệnh. Thực hiện 5K (Khẩu trang, Khai
báo y tế, Không tụ tập, Khoảng cách, Khử trùng), trong trường hợp đến các
nơi tập trung đông người cần thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử
dụng khẩu trang, vệ sinh tay, giữ khoảng cách13,…
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính
(sốt, ho, khó thở); khi cần thiết tiếp xúc phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và
giữ khoảng cách ít nhất 2 mét khi tiếp xúc13.
- Người có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ sở y
tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Gọi điện cho cơ sở y tế
trước khi đến để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong
thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ đúng; không nên đến nơi tập trung
đông người. Học sinh, sinh viên, người lao động khi có biểu hiện nghi ngờ
mắc bệnh phải nghỉ học, nghỉ làm và thông báo ngay cho cơ quan y tế13.
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xun dưới vịi nước chảy bằng xà

phịng ít nhất 40 giây hoặc dung dịch sát kh̉n thơng thường (chứa ít nhất
60% độ cồn) ít nhất 20 giây; súc miệng, họng bằng nước súc miệng, tránh đưa
tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh13.
- Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất che bằng khăn vải hoặc
khăn tay hoặc khăn giấy dùng một lần hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán
các dịch tiết đường hơ hấp; rửa tay bằng xà phịng và nước hoặc dung dịch sát
khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi. Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng13.


7

- Tăng cường thơng khí khu vực nhà ở, nơi làm việc bằng cách mở các
cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa13.
- Thường xuyên vệ sinh nơi ở, cơ quan, trường học, xí nghiệp nhà
máy...bằng cách lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà với
xà phòng, chất tẩy rửa thông thường; hóa chất khử khuẩn khác theo hướng
dẫn của ngành y tế13.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã tiêm được trên 34 triệu liều
vắc xin phòng COVID-1918. Việc tiêm vắc xin là biện pháp chủ động quan
trọng nhất để đạt miễn dịch cộng đồng. Trong khi đó, việc phát hiện sớm và
cách ly ca bệnh, cách ly những người tiếp xúc vòng 1 (là người tiếp xúc với
ca bệnh xác định), tiếp xúc vòng 2 (là người tiếp xúc với người tiếp xúc gần)
có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm sốt dịch, khoanh vùng, khống chế
khơng để dịch bệnh bùng phát, lây lan trong cộng cồng.
+ Ca bệnh xác định:
Cách ly nghiêm ngặt và điều trị tại cơ sở y tế, giảm tối đa biến chứng,
tử vong19.
+ Người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định (người tiếp xúc vòng 1):
Tổ chức cách ly ngay tất cả người tiếp xúc gần tại cơ sở cách ly tập
trung ít nhất 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Trong

trường hợp số lượng F1 quá nhiều, vượt quá khả năng cách ly tập trung
hoặc các trường hợp đặc biệt khác (người già, người hạn chế vận động, trẻ
nhỏ, người bị bệnh hoặc sức khỏe yếu cần phải có người chăm sóc...), thì xem
xét áp dụng hình thức cách ly F1 tại nơi lưu trú 14 ngày theo hướng dẫn cụ
thể của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh13.
+ Người tiếp xúc với người tiếp xúc gần (người tiếp xúc vòng 2):
Tổ chức cách ly F2 tại nhà trong khi chờ kết quả xét nghiệm Real time
RT-PCR của F1:


8

Nếu kết quả xét nghiệm Real time RT-PCR lần 1 của F1 dương tính
với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp cách ly F2 lên thành F113.
Nếu kết quả xét nghiệm Real time RT-PCR lần 1 của F1 và của F2 (nếu
có) đều âm tính với SARS-CoV-2, trên cơ sở đánh giá nguy cơ, dịch tễ để xác
định F2 được kết thúc việc cách ly tại nhà và tiếp tục tự theo dõi sức khỏe
trong 14 ngày, nếu xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo
ngay cho cơ quan y tế và Tổ COVID cộng đồng13.
+ Ca bệnh nghi ngờ:
Trường hợp ca bệnh nghi ngờ phát hiện tại cộng đồng: cách ly tạm thời
tại nhà/nơi lưu trú. Lấy mẫu xét nghiệm bằng phương pháp Real time RT-PCR
nếu âm tính thì loại trừ bệnh nhân mắc COVID-19, nếu dương tính xử lý ngay
ca bệnh là F0 theo thường quy13.
Trường hợp ca bệnh nghi ngờ phát hiện tại cơ sở y tế: cách ly tạm thời
ngay người nghi nhiễm vào phòng riêng ở khu vực đệm riêng biệt với khu
vực có F0 và các khu điều trị khác của cơ sở y tế. Lấy mẫu xét nghiệm bằng
phương pháp Real time RT-PCR nếu âm tính thì loại trừ bệnh nhân mắc
COVID-19, nếu dương tính xử lý ngay ca bệnh là F0 theo thường quy13.
1.1.6. Tình hình nhiễm COVID-19

Trên thế giới

COVID-19, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút
corona được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung
Quốc vào tháng 12/2019 với ca bệnh nghi ngờ được báo cáo lần đầu tiên vào
ngày 31/12/2019 có các triệu chứng được xác định xuất hiện từ ngày
8/12/2019. Sau đó, dịch đã lan ra 31 tỉnh thành của Trung Quốc và bên ngoài
Trung Quốc với tốc độ lây rất cao. Ngày 9/1/2020 Trung Quốc báo cáo ca tử
vong đầu tiên tại Vũ Hán. Các ca bệnh đầu tiên xuất hiện bên ngoài Trung
Quốc là tại Thái Lan và Nhật Bản. Đến ngày 31/1/2020, 1 tháng sau khi công


9

bố ca bệnh đầu tiên tại Trung Quốc số ca mắc trên toàn thế giới đã đạt con số
gần 10 000 người, với 213 ca tử vong.6
Ngày 30/1/2020, WHO đã cảnh báo dịch COVID-19 ở tình trạng khẩn
cấp Y tế Cơng cộng Quốc tế (PHEIC) do tính chất dịch đã hội tụ đầy đủ các
tiêu chí dịch ở giai đoạn 6. Tính đến 19 giờ 45 phút ngày 30/04/2020, thế giới
có 3 240 038 người mắc, 228 872 người tử vong, bệnh đã xuất hiện tại 210
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019 và tính đến tuần 43 năm 2021 đã có
247 234 433 trường hợp nhiễm COVID-19, trong đó có 5 007 540 trường hợp
tử vong.6
Các trường hợp nhiễm COVID-19
Châu Phi: 8 501 011 trường hợp; năm quốc gia báo cáo nhiều trường
hợp nhất là Nam Phi (2 922 116), Maroc (946 145), Tunisia (712 776),
Ethiopia (365 167) và Libya (357 964).
Châu Á: 69 766 048 trường hợp; năm quốc gia báo cáo nhiều trường
hợp nhất là Ấn Độ (34 285 814), Iran (5 916 211), Indonesia (4 244 358),

Philippines (2 787 276) và Malaysia (2 471 642).
Châu Mỹ: 93 872 479 trường hợp; năm quốc gia báo cáo nhiều trường
hợp nhất là Hoa Kỳ (45 970 881), Brazil (21 810 855), Argentina (5 289 945),
Colombia (5 003 977) và Mexico (3 808 205).
Châu Âu: 74 760 195 trường hợp; năm quốc gia báo cáo nhiều trường
hợp nhất là Vương quốc Anh (9 086 299), Nga (8 513 790), Thổ Nhĩ Kỳ (8
009 040), Pháp (7 154 847) và Tây Ban Nha (5 016 700).
Châu Đại Dương: 333 995 trường hợp; năm quốc gia báo cáo nhiều
trường hợp nhất là Úc (170 458), Fiji (5 280), Polynesia thuộc Pháp (45 541),
Papua New Guinea (29 715) và Guam (18 208).6


10

Các trường hợp tử vong đã được báo cáo từ:
Châu Phi: 218 156 người chết; năm quốc gia báo cáo số người chết
nhiều nhất là Nam Phi (89 177), Tunisia (25 244), Ai Cập (18 651), Maroc (14
668) và Ethiopia (6 459).
Châu Á: 1 081 704 người chết; năm quốc gia báo cáo số người chết
nhiều nhất là Ấn Độ (458 437), Indonesia (143 405), Iran (126 126),
Philippines (43 172) và Malaysia (28 912).
Mỹ: 2 300 096 người chết; năm quốc gia báo cáo số người chết nhiều
nhất là Hoa Kỳ (745 836), Brazil (607 824), Mexico (288 464), Peru (200
276) và Colombia (127 311).
Châu Âu: 1.403 622 người chết; năm quốc gia báo cáo số người chết
nhiều nhất là Nga (238 538), Vương quốc Anh (140 632), Ý (132 568), Pháp
(121 664) và Đức (95 334).
Châu Đại Dương: 3 956 người chết; năm quốc gia báo cáo số người
chết nhiều nhất là Úc (1 734), Fiji (674), Polynesia thuộc Pháp (636), Papua
New Guinea (370) và New Caledonia (266).6

Tại Việt Nam

Ngày 23/1/2020, Việt Nam công bố 2 trường hợp nhiễm SARS- CoV-2
đầu tiên là 2 cha con người Trung Quốc, trong đó người cha từ Vũ Hán đến
Hà Nội ngày 13/1/2020. Sau đó người cha đi gặp người con đang làm việc tại
Việt Nam ở Nha Trang trong vòng 4 ngày, rồi quay về Long An, đến ngày
20/1/2020 thì cả hai người bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sốt, ho, nhập
viện Bệnh viện Chợ Rẫy ngày 22/1/2020 và được xác định dương tính với
SARS-CoV-2.
Từ ngày 23/1/2020 đến ngày 13/2/2010 (giai đoạn 1 của dịch tại Việt
Nam), tổng cộng Việt Nam phát hiện 16 trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 và
tất cả các trường hợp đều có liên quan đến nguồn lây từ Vũ Hán, Trung Quốc.


11

Ngày 6/3/2020, Hà Nội xác nhận trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 đầu
tiên và là ca bệnh thứ 17 tại Việt Nam sau hơn 20 ngày Việt Nam không phát
sinh ca bệnh nào mới. Bệnh nhân có tiền sử đi qua London, Milan, Pari từ
ngày 18/2 đến ngày 1/3/2020 thì về nước, đến ngày 5/3/2020, bệnh nhân xuất
hiện các triệu chứng của bệnh, đi khám và được chẩn đốn xác định mắc
COVID-19.
Tính đến ngày 7/11/2021, Việt Nam đã trải qua 4 đợt dịch chính với
968 684 ca nhiễm, trong đó có 840 402 ca khỏi bệnh và 22 531 ca tử vong và
tình hình có hơn 7 000 ca mắc mới mỗi ngày.
1.1.7. Một số văn bản hướng dẫn về phòng, chống COVID-19

Trong hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Trạm Y tế xã là tuyến
đầu đón tiếp người bệnh nên cũng là nơi đối mặt với nhiều nguy cơ COVID19 và các dịch viêm đường hô hấp cấp khác. Trạm Y tế xã có vai trò phát hiện
sớm các trường hợp nghi ngờ, có trách nhiệm thực hiện khám bệnh an toàn,

ngăn chặn nguy cơ truyền bệnh giữa người đến khám, nhân viên y tế và lây
lan ra cộng đồng. Xác định được tầm quan trọng đó ngay từ thời điểm đầu
Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và Bộ Y tế đã ban hành
rất nhiều văn bản và thường xuyên thay thế, cập nhật cho phù hợp với bối
cảnh, tình hình diễn biến thực tế của dịch bệnh để hướng dẫn chi tiết cho cán
bộ y tế cơ sở trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh COVID-19, cụ thể:
- Quyết định số 4999/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 ban hành Bộ Tiêu chí
Phịng khám an tồn phịng chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp. Bộ Tiêu chí này áp dụng chung cho Trạm Y tế, phịng
khám cơng lập và ngồi cơng lập trên tồn quốc, là khung hoạt động cần triển
khai để xây dựng phòng khám an toàn, đồng thời là căn cứ để đánh giá và tự
đánh giá mức độ an tồn của phịng khám trước đại dịch COVID-19 và các
dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp khác20.


12

- Quyết định 3888/QĐ-BYT ngày 08/9/2020 về việc ban hành Sổ tay
“Hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại cộng đồng trong trạng thái
bình thường mới”: Quyết định này ban hành chi tiết những hướng dẫn phòng,
chống dịch bệnh tại các nơi cộng đồng như: tại hộ gia đình, tại nhà chung cư,
trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông công cộng…; hướng dẫn đeo
khẩu trang, rửa tay đúng cách, cài đặt và sử dụng các ứng dụng NCOVI,
Bluezone21.
- Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/03/2020 về việc ban hành
“Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng, chống dịch COVID-19”:
chỉ rõ đối tượng cách ly, thời gian cách ly, yêu cầu phòng ở của người cách ly,
hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly (quy định rõ trách nhiệm của Ban Chỉ
đạo xã, cán bộ Trạm Y tế, người thân, người được cách ly trong việc thực
hiện cách ly tại nhà, nơi lưu trú)22.

- Quyết định số 3468/QĐ-BYT ngày 07/8/2020 về việc ban hành
“Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19”: Văn bản này
hướng dẫn cụ thể việc giám sát, tổ chức cách ly, lấy mẫu xét nghiệm các ca
bệnh xác định, ca bệnh nghi ngờ, người tiếp xúc vòng 1 (F1), người tiếp xúc
vòng 2 (F2), người tiếp xúc gần với ca bệnh nghi ngờ 19. Hầu hết các câu hỏi
trong bộ công cụ của chúng tôi được xây dựng dựa trên quyết định này, đến
ngày 30/7/2021 Quyết định 3638/QĐ-BYT được ban hành và đã thay thế
quyết định này, so với quyết định cũ hướng dẫn giám sát mới cơ bản giữ
nguyên các định nghĩa về ca bệnh xác định, ổ dịch, ổ dịch chấm dứt, hướng
dẫn sắp xếp cách ly, tuy nhiên cũng có nhiều điểm thay đổi về định nghĩa
người tiếp xúc gần (F1), ca bệnh nghi ngờ…
Việc thường xuyên ban hành, cập nhật những hướng dẫn mới trong
cơng tác phịng, chống COVID-19 đã hỗ trợ rất lớn cho tuyến y tế cơ sở trong
việc phân loại đối tượng cách ly, hướng dẫn cộng đồng các biện pháp phòng,


13

chống dịch góp phần chung vào thành công trong công tác chống dịch của
Việt Nam.
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về COVID-19 của nhân viên y tế và sinh viên y
1.2.1. Thế giới

Đánh giá sự sẵn sàng của tình nguyện viên chăm sóc sức khỏe chống
lại hội chứng hô hấp Trung Đông coronavirus trong nghiên cứu của Mahmoud
E. Elrggal ở Makkah, Ả Rập Saudi cho thấy hơn hai phần ba (71%) những
người tham gia đã biết rằng MERS là do coronavirus gây ra. Hơn một nửa
(59%) số người tham gia tin rằng MERS có thể được truyền qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp với lạc đà bị nhiễm bệnh. Thống kê đã chỉ ra rằng kỷ luật
học tập và điểm kiến thức trung bình (p <0,0001) của sinh viên y khoa tốt hơn

so với sinh viên từ các ngành học khác. Nhìn chung, sinh viên có kiến thức tốt
về dịch tễ học, truyền bệnh và các biện pháp bảo vệ được khuyến nghị.
Theo nghiên cứu của tác giả Azal Ikhlaq và cộng sự trên 90% sinh viên
Y tham gia khảo sát đã biết về nguyên nhân, phương thức lây truyền và triệu
chứng của COVID-19. Tuy nhiên rất ít trong số họ biết về các chi tiết chuyên
sâu. Điểm kiến thức tiết lộ rằng 80% người tham gia có đủ kiến thức về
coronavirus. Sinh viên y khoa và sinh viên điều dưỡng đã có kiến thức tốt hơn
đáng kể so với các sinh viên khác. Về thái độ, trên 80% sinh viên cho thấy
thái độ tích cực trong đó các sinh viên điều dưỡng chiếm ưu thế. Kết quả chỉ
ra sự cần thiết phải tốt hơn và cần nỗ lực để tăng mức độ nhận thức trong số
sinh viên y khoa7.
Theo nghiên cứu của Pranav D. Modi và cộng sự, 1562 người từ Vùng
đô thị Mumbai đã hoàn thành một bảng câu hỏi khảo sát về nhận thức, kiến
thức và thực hành kiểm soát nhiễm trùng liên quan đến COVID-19. Các kết
quả cho thấy tất cả các nhóm nhỏ với 71,2% báo cáo có câu trả lời đúng. Tỷ lệ
cao nhất của các câu trả lời đúng là từ các sinh viên y khoa đại học và thấp


14

nhất là từ nhân viên phi lâm sàng /hành chính. Chỉ có 22,6% số người được
hỏi biết rằng virus gây ra COVID-19 ban đầu được gọi là là 2019-nCoV và
sau đó được gọi là hội chứng coronavirus 2 (SARS-CoV-2). Phương thức
chính lây truyền vi-rút thơng qua các giọt hơ hấp đã được trả lời đúng bởi
62% những người trả lời, với tỷ lệ thấp nhất trong số các câu trả lời đúng đến
từ nhân viên hành chính tiểu nhóm (16,7%). Chỉ có 48,9% (n = 692) trong
tổng số người được hỏi có thể xác định chính xác về mối liên hệ gần gũi của
hồi giáo. Các câu trả lời đúng cao nhất là từ nhóm sinh viên đại học y khoa
(48,9%; n = 253) và con số thấp nhất là từ nhóm nhân viên phi lâm sàng /hành
chính (16,7%). Đa số (87,1%) số người được hỏi có thể trả lời đúng các câu

hỏi liên quan đến phơi nhiễm COVID-19 cần được chăm sóc y tế. Khoảng
83% số người được hỏi đã biết đến biện pháp phòng bệnh là vệ sinh tay và
87,9% nhận thức được biện pháp vệ sinh tay. Tuy nhiên, chỉ có 52,5% người
trả lời đã biết về các bước vệ sinh tay. Nghiên cứu này cho thấy rằng cần
mạnh mẽ để thực hiện các can thiệp giáo dục định kỳ và các chương trình đào
tạo về thực hành kiểm soát nhiễm trùng đối với COVID-19 trên tất cả các
ngành nghề chăm sóc sức khỏe8.
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Giao và cộng sự về kiến thức và thái độ
đối với COVID-19 của nhân viên y tế tại bệnh viện Quận 2, Hồ Chí Minh chỉ
ra rằng nhân viên y tế có kiến thức tốt và thái độ tích cực. Khoảng hai phần ba
người tham gia biết phương thức lây truyền, thời gian cách ly và điều trị lần
lượt là 67,0%, 65,8% và 58,4%. Thái độ tích cực về nguy cơ cá nhân và thành
viên gia đình bị bệnh là 82,3% và 79,8% 9.
Với kiến thức phòng chống dịch COVID-19 của SV Y hiện nay, tuy chưa
được giảng dạy chính thức trong các trường Y, nhưng các kiến thức về chăm
sóc, phòng chống lây truyền dịch bệnh khác đã được giảng dạy rất kỹ. Bên


15

cạnh đó, các thông tin về bệnh COVID-19 cũng đã được Bộ Y tế tuyên truyền
rộng rãi trên các báo, đài, các trang mạng xã hội, các phương tiện thông tin
đại chúng và tại các trường Y. Tuy nhiên do bệnh COVID-19 mới xuất hiện
nên hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Nghiên cứu về kiến thức, nhận thức và thực hành liên quan đến COVID19 trên 2459 người tham gia bằng cách điền vào bộ câu hỏi trực tuyến cho
thấy nhóm tuổi trên 40 tuổi (so với dưới 18, 18–25, 26–30, 31–35 và 36–40
tuổi), vị trí ngoại thành (so với nơng thơn), vị trí thành thị (so với nông thôn)
có liên quan đáng kể với điểm kiến thức cao. Nhóm tuổi dưới 18 (so với 31–
35 tuổi), giáo dục tiểu học (so với trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung
cấp hoặc sau trung học và tốt nghiệp trở lên), giáo dục trung học (so với sau

đại học trở lên), giáo dục hoặc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (so với tốt
nghiệp trở lên) có liên quan đáng kể với điểm kiến thức thấp .
Các yếu tố liên quan đáng kể đến đạt kiến thức là giới tính nam, y tá và
bác sĩ, trang web và đào tạo phòng ngừa chuẩn. Tương tự, các yếu tố liên
quan đáng kể đến thái độ tích cực là khóa học trực tuyến chỉ liên quan đến
COVID-19 10. Nghiên cứu mô tả cắt ngang cũng chỉ ra mối liên quan giữa hôn
nhân, tuổi tác, học vấn, làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và mức độ
lo ngại về việc nhiễm COVID-19 với kiến thức và thực hành liên quan đến
COVID-1911.
Nghiên cứu thực hiện trên NVYT tại Nepal chỉ ra nhân viên y tế có
mức kinh nghiệm lâm sàng từ 1 đến 5 năm và hơn 5 năm có mối liên quan
nghịch với thái độ tiêu cực. Điểm tin cậy để quản lý COVID-19 có liên quan
thuận với thái độ lạc quan. Kết luận Nhân viên y tế hiểu biết về COVID-19 và
chủ động thực hành để giảm thiểu sự lây lan của bệnh nhiễm trùng nhưng
thiếu thái độ lạc quan. Do đó, các chương trình giáo dục được cập nhật liên


×