Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

THẢO LUẬN QUẢN TRỊ đa văn HOÁ sự khác biệt của văn hóa việt nam nhật bản ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của acecook tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----🙞🙜🕮🙞🙜-----

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ ĐA VĂN HOÁ

ĐỀ TÀI:
Sự khác biệt của văn hóa Việt Nam - Nhật Bản ảnh hưởng
đến văn hóa doanh nghiệp của Acecook tại Việt Nam.

Giáo viên hướng dẫn: Trần Ánh Ngọc
Nhóm: 4
Mã lớp học phần: 2164ITOM1811

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
I. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ........................................................................4
1. Văn hóa doanh nghiệp ....................................................................................4
1.1. Khái niệm .................................................................................................4
1. 2. Đặc điểm .................................................................................................4
2. Sự khác biệt văn hóa .......................................................................................6
2.1. Khái niệm .................................................................................................6
2.2. Nguyên nhân dẫn đến khác biệt văn hóa .................................................6
3. Khía cạnh văn hóa theo chỉ số Hofstede .........................................................6
3.1. Power distance (PDI) - Khoảng cách quyền lực ......................................6
3.2. Individualism versus collectivism (IDV) (Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa
tập thể) .....................................................................................................................7
3.3. Masculinity versus femininity (MAS) (Nam tính – Nữ tính) ..................7


3.4. Uncertainty avoidance (UAI) (Né tránh bất định) ...................................7
3.5. Long term versus short term orientation (LTO) - Hướng tương lai ........8
3.6. Indulgence versus restraint (IVR) – Sự tự do tận hưởng và kiềm chế ....8
II. SỰ KHÁC BIỆT VĂN HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN .................9
1. Khái quát văn hoá Việt Nam ..........................................................................9
2. Khái quát văn hóa Nhật Bản .........................................................................13
2.1. Đặc trưng về sắc dân ..............................................................................13
2.2. Nếp sống ................................................................................................ 14
2.3. Văn hóa xã hội vào giao tiếp .................................................................15
2.4. Lễ hội .....................................................................................................15
2.5. Văn học, nghệ thuật ...............................................................................16

1


3.6. Ẩm thực .................................................................................................17
3. Phân tích sự khác biệt văn hóa giữa Việt Nam – Nhật Bản .........................17
3.1. Khoảng cách quyền lực..........................................................................18
3.2. Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa tập thể .................................................19
3.2. Nam tính – Nữ tính ................................................................................20
3.4. Né tránh sự bất định ...............................................................................20
3.5. Định hướng tương lai .............................................................................21
3.6. Sự tự do tận hưởng và sự kiềm chế .......................................................22
III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT VĂN HÓA ĐẾN VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP ACECOOK TẠI VIỆT NAM ........................................................................24
1. Tổng quan về Acecook và văn hoá doanh nghiệp Acecook .........................24
1.1. Tổng quan về Acecook Nhật Bản .......................................................... 24
1.2. Tổng quan về Acecook Việt Nam .........................................................27
1.3. Văn hóa doanh nghiệp của Acecook Nhật Bản .....................................29
2. Sự khác nhau của Văn hóa doanh nghiệp Acecook tại Việt Nam so với Nhật

Bản ............................................................................................................................. 36
2.1. Tầng 1 ....................................................................................................36
2.2. Tầng 2 ....................................................................................................37
2.3. Tầng 3 ....................................................................................................41
3. Hiệu quả của sự điều chỉnh văn hóa doanh nghiệp của Acecook .................42
4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Nhật Bản khác ........................42

2


THÀNH PHẦN NHĨM
STT

Họ và tên

Mã SV

Cơng việc

Đánh giá

1

Nguyễn Thị Thu Thuỷ

19D260050

Nội dung

24/10


2

Đặng Ngọc Hùng Phong

19D260042

Nội dung

22/10

3

Lê Ngọc Sơn

19D260114

Nội dung

22/10

4

Mạc Thị Phượng

19D260044

Nội dung

23/10


5

Phạm Thị Trang

19D260052

Nội dung

23/10

6

Phạm Thu Trang

19D260121

Nội dung

22/10

7

Nguyễn Hồng Quân

19D260045

Nội dung
(Nhóm trưởng)


23/10

8

Lê Tâm Như

19D260109

Tổng hợp Word

27/10

9

Cao Nhã Uyên

19D260123

Powerpoint

31/10

3


I. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1. Văn hóa doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong
suốt q trình hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp; trở thành các giá

trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Định nghĩa trên đây thể hiện được những nét nổi bật của văn hóa doanh nghiệp đó
là: (1) văn hóa doanh nghiệp là các giá trị văn hóa được gây dựng trong q trình hình
thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; (2) để trở thành giá trị văn hóa doanh
nghiệp nó phải trở thành những quan niệm, tập quán trong một thời gian đủ dài, những
giá trị không được chấp nhận hay không phù hợp với doanh nghiệp sẽ dần bị loại trừ
theo thời gian, và (3) những giá trị đó phải có khả năng chi phối đến nhận thức, hành vi
của doanh nghiệp, nó giống như kim chỉ nam hay ý thức hệ hướng dẫn, bao trùm lên
suy nghĩ, hành vi ứng xử của thành viên doanh nghiệp trong việc ứng phó với những
vấn đề tồn tại và phát triển của mình.
1. 2. Đặc điểm
Cũng giống như văn hóa nói chung, văn hóa doanh nghiệp cũng có những đặc điểm
cụ thể riêng biệt. Các đặc điểm này bao gồm:
a. Tính tổng thể: Văn hóa của tồn bộ tổ chức nhìn từ góc độ tổng thể, không phải
là một phép cộng đơn thuần các yếu tố rời rạc, đơn lẻ. Văn hóa doanh nghiệp được xây
dựng và thể hiện thông qua một loạt các yếu tố bao gồm cả hữu hình dễ nhận biết như
cơ cấu tổ chức, kiến trúc cách thức bài trí văn phòng, logo doanh nghiệp, các khẩu hiệu
(slogan)… và những yếu tố ẩn sâu bên trong khó nhận biết hơn như tầm nhìn sứ mệnh,
chiến lược của doanh nghiệp, mối quan hệ, cách thức suy nghĩ và hành động của đội
ngũ quản lý và nhân viên… Bất kỳ yếu tố nào trong các yếu tố trên cũng góp phần quan
trọng giúp tạo nên độ mạnh trong hình ảnh và bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp.

4


b. Tính lịch sử: Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ lịch sử hình thành và lớn
mạnh lên cùng quá trình phát triển của doanh nghiệp đó. Với các doanh nghiệp đặc biệt
là doanh nghiệp tư nhân thì văn hóa doanh nghiệp được manh nha hình thành từ những

ngày đầu khi doanh nghiệp mới thành lập, lúc này những yếu tố tạo nên văn hóa của
doanh nghiệp sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ tầm nhìn, tư duy, và của những người sáng lập
hay chủ sở hữu. Tiếp sau đó theo thời gian, văn hóa của doanh nghiệp có thể được điều
chỉnh, thay thế, hoặc bổ sung bởi những người lãnh đạo kế nhiệm. Vì vậy, nhìn vào văn
hóa doanh nghiệp chúng ta cũng có thể ít nhiều hình dung q trình phát triển của doanh
nghiệp đó có sự biến đổi theo thời gian như thế nào.
c. Tính nghi thức: Mỗi doanh nghiệp thường có nghi thức, biểu tượng đặc trưng
cho doanh nghiệp của mình. Chẳng hạn trong các cơng ty Hàn Quốc hay Nhật Bản, các
nhân viên thường hô to các khẩu hiệu của công ty khi cuộc họp kết thúc.
d. Tính cộng đồng: Văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm
trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống
các giá trị được các thành viên trong doanh nghiệp (một cộng đồng thu nhỏ) chia sẻ,
chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Trong q trình hoạt động của doanh
nghiệp sự tương tác qua lại giữa đội ngũ quản lý với nhân viên trong doanh nghiệp cũng
góp phần ảnh hưởng đến sự biến đổi và phát triển của văn hóa doanh nghiệp theo thời
gian.
e. Có sự thích ứng: Văn hóa doanh nghiệp có sự thích ứng khi đội ngũ nhân viên
có thể tiếp nhận sự thay đổi – họ cho rằng/hiểu rằng để tồn tại và thành công doanh
nghiệp cần liên tục điều chỉnh để thích ứng với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi và
vai trị của họ trong doanh nghiệp cần sự linh hoạt để đáp ứng những thay đổi đó. Trong
nền văn hóa có sự thích nghi, nhân viên hiểu rằng để thỏa mãn được nhu cầu của khách
hàng cũng như các bên liên quan đòi hỏi doanh nghiệp cần phải khơng ngừng cải tiến
quy trình làm việc nội bộ. Có thể lấy văn hóa của Toyota làm ví dụ khi doanh nghiệp
này liên tục cải tiến quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của mình.
Để làm được như vậy, đội ngũ nhân viên của công ty cũng luôn đảm bảo được sự linh
hoạt trong vai trị của mình để thích ứng với quy trình mới. Với những doanh nghiệp
văn hóa tổ chức có tính thích nghi cao, việc nghiên cứu học hỏi có ý nghĩa quan trọng.

5



Đội ngũ nhân viên được khuyến khích tiếp thu những cái mới, chủ động trong việc đưa
ra những ý tưởng mới và áp dụng vào thực tiễn, họ coi những sai lầm mắc phải là một
phần của quá trình học hỏi.
2. Sự khác biệt văn hóa
2.1. Khái niệm
Khác biệt văn hóa có thể hiểu là việc giữa hai hay nhiều nền văn hóa có những
giá trị khác nhau, thậm chí trái ngược nhau tạo nên những nét riêng làm cho có thể phân
định được đặc trưng của các nền văn hóa. Hay nói cách khác, khác biệt về văn hóa là sự
khác biệt về văn hóa giữa hai hay nhiều quốc gia.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến khác biệt văn hóa
Nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia là do mỗi nước có
một đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử của nước đó. Mặc dù các sắc thái của một nền
văn hóa có thể quan sát được nhưng chúng ta không thể hiểu hết những quan điểm và
hành động của một xã hội mà khơng có những đánh giá về những ảnh hưởng mang tính
địa lý mà một nền văn hóa phải thích nghi và những sự kiện lịch sử mà xã hội này đã
trải qua. Với vai trò là nhà quản trị doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế, nếu
muốn tìm hiểu về cách ứng xử và quan điểm của một nền văn hóa thì vấn đề cốt yếu là
phải tìm hiểu những đặc điểm về địa lý và lịch sử của quốc gia đó.
3. Khía cạnh văn hóa theo chỉ số Hofstede
Qua nhiều thập niên tiếp theo đi sâu nghiên cứu, Hofstede đúc kết lại và cho rằng
những khác biệt này được thể hiện qua 6 khía cạnh của văn hóa bao gồm:
• Khía cạnh thứ nhất: Khoảng cách quyền lực (Power Distance)
• Khía cạnh thứ hai: Chủ nghĩa cá nhân (Individualist)
• Khía cạnh thứ ba: Né tránh bất định (Uncertainty Avoidance)
• Khía cạnh thứ tư: Nam tính (Masculinity)
• Khía cạnh thứ năm: Hướng tương lai (Long-term orientation)
• Khía cạnh thứ sáu: Sự tận hưởng và Kiềm chế (Indulgence and Restraint)
3.1. Power distance (PDI) - Khoảng cách quyền lực


6


Khoảng cách quyền lực thể hiện mức độ mà ở đó quyền lực trong xã hội được phân
phối một cách bất bình đẳng và những thành viên có ít quyền hành hơn trong xã hội đó
chấp nhận và coi đây là điều hiển nhiên. Điểm mấu chốt ở khía cạnh này là cách thức
mà các thành viên trong xã hội xử lý đối với sự bất bình đẳng giữa người với người.
Người dân ở các quốc gia có điểm số khoảng cách quyền lực cao chấp nhận cơ chế mệnh
lệnh theo cấp bậc, ở đó mỗi người có một vị trí riêng của mình và họ chấp nhận điều đó
mà khơng địi hỏi gì. Trong khi đó ở những quốc gia có điểm số khoảng cách quyền lực
thấp, người dân hướng tới sự bình đẳng trong phân phối quyền lực.
3.2. Individualism versus collectivism (IDV) (Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa
tập thể)
Đây là chiều văn hóa gồm hai thái cực khác biệt rõ rệt. Một bên được gọi là chủ
nghĩa cá nhân, có thể được xác định bằng một xã hội có sự gắn kết tương đối lỏng lẻo,
theo đó các cá nhân thường có xu hướng quan tâm đến bản thân và gia đình nhỏ của
mình hơn là xung quanh. Ở thái cực cịn lại, đó là chủ nghĩa tập thể mà ở đó sự gắn kết
giữa trong xã hội thường chặt chẽ hơn, trong đó các cá nhân thường có sự gắn bó với
gia đình, họ hàng và là thành viên của một nhóm lớn hơn mà ở đó địi hỏi sự trung thành
một cách tự nguyện. Vị trí trong xã hội theo chiều văn hóa này được phản ánh qua cách
mà con người tự đánh giá bản thân bằng “tôi” hay “chúng ta”.
3.3. Masculinity versus femininity (MAS) (Nam tính – Nữ tính)
“Tính nam trong khía cạnh này được thể hiện là một xã hội mà những giá trị được
đề cao thường là thành tích đạt được, chủ nghĩa anh hùng, sự quyết đoán và phần thưởng
vật chất cho sự thành cơng. Nhìn chung những xã hội này có tính cạnh tranh cao hơn. Ở
chiều ngược lại, tính nữ, thể hiện một xã hội có xu hướng ưa thích sự hợp tác, đề cao
tính khiêm nhường, biết quan tâm tới những người nghèo khổ và chăm lo cho chất lượng
cuộc sống, những xã hội như vậy có xu hướng thiên về sự đồng lòng.”
3.4. Uncertainty avoidance (UAI) (Né tránh bất định)
“Né tránh sự bất định đề cập đến mức độ mà ở đó các thành viên của một cộng

đồng cảm thấy không thoải mái với những điều không chắc chắn và mơ hồ. Với những
người thuộc về nền văn hóa thiên về né tránh sự bất định thì câu hỏi luôn đặt ra với họ

7


là liệu có nên tìm mọi cách để kiểm sốt tương lai của mình nhằm tránh những điều bất
định có thể xảy ra hay cứ để cuộc sống diễn ra một cách tự nhiên. Các quốc gia có điểm
số cao ở khía cạnh này thường duy trì niềm tin và hành vi mang tính cố chấp, ngại thay
đổi. Trong khi các quốc gia có điểm số thấp thường có thái độ dễ chịu hơn và họ coi
những gì xảy ra trong thực tế có ý nghĩa hơn là các nguyên tắc cứng nhắc.”
3.5. Long term versus short term orientation (LTO) - Hướng tương lai
“Định hướng dài hạn (hoặc định hướng tương lai) có thể được hiểu là xã hội tìm
kiếm kết quả cuối cùng. Trong khi đó xã hội với các định hướng ngắn hạn thường quan
tâm nhiều đến sự thật tuyệt đối. Họ thường có tính quy phạm/quy chuẩn (normative)
trong suy nghĩ. Họ thể hiện sự tôn trọng truyền thống, thường ít có xu hướng tiết kiệm
cho tương lai, và thường chỉ quan tâm đến kết quả tức thời. Với xã hội định hướng dài
hạn, người dân tin rằng sự thật phục thuộc nhiều vào tình huống, ngữ cảnh và thời gian.
Họ cho thấy khả năng điều chỉnh truyền thống để phù hợp với những điều kiện thay đổi.
Họ thường có xu hướng tiết kiệm cho tương lai, sống tằn tiện và kiên trì phấn đấu để đạt
được kết quả”
3.6. Indulgence versus restraint (IVR) – Sự tự do tận hưởng và kiềm chế
Sự tự do tận hưởng đề cập một xã hội mà ở đó cho phép con người gần như được
tự do trong việc hưởng thụ các nhu cầu cơ bản và những thèm muốn mang tính tự nhiên
qua đó có thể tận hưởng cuộc sống. Trong khi đó, sự kiềm chế đề cập đến xã hội mà ở
đó các nhu cầu mang tính bản năng dường như bị hạn chế (thậm chí là triệt tiêu) bởi các
quy tắc xã hội chặt chẽ. Sự tận hưởng được thấy chủ yếu ở Nam và Bắc Mỹ, ở Tây Âu
và ở một số phần của khu vực Châu Phi vùng cận Sahara. Trong khi đó sự kiềm chế
thường thấy ở các quốc gia Đông Âu, Châu Á và ở các nước đạo hồi. Các nước Châu
Âu vùng địa trung hải nằm ở giữa của hai thái cực này.


8


II. SỰ KHÁC BIỆT VĂN HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
1. Khái qt văn hố Việt Nam
Văn hóa Việt Nam là những gì phục vụ cho đời sống tinh thần, thuộc về đời sống
tinh thần của người Việt Nam, kể cả đời sống tâm linh, là sự thể hiện tư duy sáng tạo,
sáng tác, phát minh, là ý thức về ngơn ngữ, về lịch sử, về kinh tế chính trị xã hội, về đạo
đức, về thẩm mỹ của người Việt Nam cùng với những phương thức tiếp nhận những giá
trị về đời sống tinh thần trong quan hệ giao lưu với các dân tộc khác.
Trong văn hóa tinh thần, có văn hóa vật thể và phi vật thể.
Văn hóa Việt Nam đã được hun đúc từ nhiều nguồn: nguồn văn hóa truyền thuyết
trong thời các Vua Hùng dựng nước, nguồn văn hóa của cộng đồng các dân tộc ở Việt
Nam, nguồn văn hóa các tơn giáo, nguồn văn hóa phương Tây về cái gọi là "khai hóa
văn minh" của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa đế quốc.
Văn hóa Việt Nam được hiểu và trình bày dưới các quan niệm khác nhau:
• Quan niệm thứ nhất: đó là đồng nhất văn hóa Việt Nam với văn hóa của người
Việt, trình bày lịch sử văn hóa Việt Nam chỉ như là lịch sử văn minh của người
Việt.
• Quan niệm thứ hai: Văn hóa Việt Nam là tồn bộ văn hóa các dân tộc Việt Nam cư
trú trên mảnh đất Việt Nam, chỉ có văn hóa từng tộc người, khơng có văn hóa dân
tộc/quốc gia.
• Quan niệm thứ ba: Văn hóa Việt Nam là cộng đồng văn hóa dân tộc/quốc gia, đây
là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người.
Khái niệm dân tộc/quốc gia chỉ một quốc gia có chủ quyền, trong đó phần lớn cơng
dân gắn bó với nhau bởi những yếu tố tạo nên một dân tộc. Quan niệm thứ ba này
hiện nay đang là quan niệm chiếm số đông bởi các nhà nghiên cứu, các nhà quản
lý trong lĩnh vực văn hóa Việt Nam, vì vậy nội dung về văn hóa Việt Nam sẽ được
trình bày theo quan niệm thứ ba, văn hóa Việt Nam theo hướng văn hóa dân tộc.


9


Văn hố Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa
sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính:
• Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất
cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục đúng
đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những
niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác
nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ
truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật
• Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc,
dân cư đã tạo ra những vùng văn hố có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam.
Từ cái nơi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sơng Hồng của người Việt chủ đạo
với nền văn hóa Kinh Kỳ, văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc
thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ các vùng đất biên
viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung Bộ đến sự pha trộn với văn
hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam
Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong
văn hóa và tộc người ở Tây Ngun.
• Đặc trưng thứ ba: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ
thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngồi trong hàng nghìn năm nay.
Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh
hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế
kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có
những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào
nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch sử khác

nhau, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên hệ quan điểm giá trị, nguyên tắc hành vi và
tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Sự ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa,
văn hóa Ấn Độ và văn hóa phương Tây đã khiến cho văn hóa Việt Nam đa dạng, nhiều
màu sắc. Hơn nữa, 54 dân tộc trên đất nước ta là 54 nền văn hóa khác nhau, góp phần
10


làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay, một mặt, chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp của các nước phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tiên tiến, hài hịa với bản sắc văn hóa dân tộc, với văn hóa từng vùng, miền khác
nhau thúc đẩy sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong các doanh nghiệp khác nhau.
Đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc là coi trọng tư tưởng nhân bản, chuộng sự
hài hồ, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường… đây là những ưu thế để
xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong thời hiện đại. Tuy nhiên,
văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người Việt Nam phấn đấu cốt để “vinh
thân phì gia”, u thích trung dung, yên vui với cảnh nghèo, dễ dàng thỏa mãn với những
lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh; tư tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm
lý người Việt đã cản trở không nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn; tập
quán sinh hoạt tản mạn của nền kinh tế tiểu nông không ăn nhập với lối sống hiện đại;
thói quen thủ cựu và tơn sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột phá gây trở ngại
cho sự phát triển của các doanh nghiệp hiện đại…
Tuy nhiên, trong xã hội tri thức ngày nay, những mặt hạn chế dần được khắc phục
bởi trình độ giáo dục của mọi người ngày càng được nâng cao, quan điểm về giá trị cũng
có những chuyển biến quan trọng. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế thế
giới, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, quản lý kinh
doanh doanh nghiệp cần phải được tổ chức lại trên các phương diện và giải quyết hài
hòa các mối quan hệ: quan hệ thiên nhiên với con người, quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa dân tộc và nhân loại…
Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Tồn cầu

hóa kinh tế địi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những bước tính khơn
ngoan, lựa chọn sáng suốt. Khơng thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh
nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút lấy tinh hoa của nhân loại, sáng
tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc văn hóa
Việt Nam.

11


Từ cái nhìn vĩ mơ, có thể thấy q trình xác lập và xây dựng văn hóa doanh nghiệp
khơng ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và của dân tộc. Từ những năm 90
của thế kỷ XX đến nay có 4 xu hướng chủ yếu phát triển của văn hóa doanh nghiệp: 1Tơn trọng con người với tư cách là chủ thể hành vi, coi trọng tính tích cực và tính năng
động của con người trong kinh doanh, coi việc nâng cao tố chất của con người là điều
kiện quan trọng đầu tiên của phát triển doanh nghiệp; 2- Coi trọng chiến lược phát triển
và mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp để bồi dưỡng ý thức văn hóa doanh nghiệp cho
tồn thể cơng nhân viên chức; 3- Coi trọng việc quản lý môi trường vật chất và tinh thần
của doanh nghiệp, tạo ra một không gian văn hóa tốt đẹp, bồi dưỡng ý thức tập thể và
tinh thần đoàn kết nhằm cống hiến sức lực và trí tuệ cho doanh nghiệp; 4- Coi trọng vai
trị tham gia quản lý của cơng nhân viên chức, khích lệ tinh thần trách nhiệm của tất cả
các thành viên trong doanh ngiệp.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam có 4 đặc điểm nổi bật:
• Thứ nhất, tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do toàn
thể thành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hồn thành, có tính tập thể.
• Thứ hai, tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có cơng năng điều chỉnh kết hợp:
trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì cơng nhân
viên chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà doanh nghịêp
đã đề ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết
hài hòa để xóa bỏ xung đột.
• Thứ ba, tính độc đáo: Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp khác

nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh nghiệp độc đáo
trên cơ sở văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. Văn hóa doanh
nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp, nhưng giữa
các doanh nghiệp khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của mình.
• Thứ tư, tính thực tiễn: Chỉ có thơng qua thực tiễn, các quy định của văn hóa doanh
nghiệp mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa doanh
nghiệp phát huy được vai trị của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự có ý
nghĩa.
12


2. Khái quát văn hóa Nhật Bản
Nền văn hóa Nhật Bản từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng.
Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các hịn đảo lớn ghép
lại với nhau. Nhật Bản có những lợi thế về khí hậu cũng như tài nguyên thiên nhiên. Tuy
nhiên cũng phải hứng chịu nhiều thiên tai như động đất, sóng thần, làm thiệt hại về người
và của nghiêm trọng. Mặc dù vậy với ý chí kiên cường và tinh thần đoàn kết, người Nhật
đã đưa đất nước của mình vươn lên sánh ngang các cường quốc hàng đầu khiến cả thế
giới phải ngưỡng mộ.
2.1. Đặc trưng về sắc dân
Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về sắc dân và văn hóa. Người dân khơng
có nguồn gốc Nhật chỉ chiếm hơn 1% tổng dân số vào năm 1993. Sắc dân nước ngồi
đơng nhất là Triều Tiên nhưng nhiều người Triều Tiên sinh trưởng tại Nhật Bản đã
nói tiếng Nhật khơng khác gì người Nhật Bản cả. Sắc dân này trước kia bị kỳ thị tại nơi
làm việc và tại một số phương diện trong đời sống hàng ngày. Sắc dân ngoại quốc thứ
hai là người Hoa rồi về sau cịn có một số dân lao động gồm người Philippines và người
Thái.
Do dân số đông, mật độ dân số của Nhật Bản lên tới 327 người/km², ngang hàng
với các nước có mật độ cao như Bỉ, Hà Lan và Triều Tiên. Khoảng 49% dân Nhật tập
trung quanh ba đô thị lớn là Tokyo, Osaka và Nagoya cùng với các thành phố phụ cận.

Tokyo vẫn là nơi đông dân nhất, với khoảng 1/3 tổng dân số. Lý do của sự tập trung này
là vì Tokyo là trung tâm của khu vực dịch vụ. Vào năm 1991, Nhật Bản có 13% dân số
trên 65 tuổi, con số này thấp hơn so với của Thụy Điển là 18% và Anh là 15%. Tuổi thọ
trung bình tại Nhật Bản là 81 đối với phụ nữ và 75 với nam giới. Do tuổi thọ cao trong
khi mức sinh ngày càng thấp, hiện nay Nhật Bản đang phải đối mặt với nguy cơ già hóa
dân số.
Do sống biệt lập với các quốc gia khác tại châu Á trong nhiều thế kỷ cho tới thời
kỳ mở cửa vào năm 1868, Nhật Bản đã có các nét riêng về phong tục, tập quán, chính
trị, kinh tế và văn hóa... trong đó gia đình đã giữ một vai trò trọng yếu. Trước Thế Chiến

13


thứ Hai, phần lớn người Nhật sống trong loại gia đình gồm ba thế hệ. Sự liên lạc gia
đình đã theo một hệ thống đẳng cấp khắt khe theo đó người cha được kính trọng và có
uy quyền. Người phụ nữ khi về nhà chồng phải tuân phục chồng và cha mẹ chồng nhưng
sau khi Luật Dân Sự năm 1947 được ban hành, người phụ nữ đã có nhiều quyền hạn
ngang hàng với nam giới về mọi mặt của đời sống và đặc tính phụ quyền của gia đình
đã bị bãi bỏ. Phụ nữ Nhật đã tham gia vào xã hội và chiếm 40,6% tổng số lực lượng lao
động của năm 1990.
2.2. Nếp sống
Cùng với sự thay đổi về số người trong gia đình, nếp sống hiện nay của người
Nhật Bản khác ngày trước do việc dùng các máy móc gia dụng, do sự phổ biến các
loại thực phẩm ăn liền và đông lạnh, các loại quần áo may sẵn và các phương tiện hàng
ngày khác. Những tiện nghi này đã giải phóng người phụ nữ khỏi các ràng buộc về gia
chánh, cho phép mọi người có dư thời giờ tham gia vào các hoạt động giải trí, giáo dục
và văn hóa. Các tiến bộ về cơng bằng xã hội cũng làm mất đi tính kỳ thị về giai cấp, về
quá trình gia đình, và đại đa số người Nhật Bản thuộc giai cấp trung lưu, căn cứ vào lợi
tức của họ.
Một số người Nhật rất ưa chuộng lối sống tối giản họ thường giảm bớt đồ đạc ra

khỏi nhà tới mức tối thiểu để có một cuộc sống tốt hơn và có nhiều thời gian hơn, vì họ
quan niệm rằng quá nhiều đồ đạc sẽ đánh mất sự tự do của bản thân, chỉ nên giữ lại
những đồ vật cần thiết và thực sự quan trọng. Một số người thường áy náy khi vứt đồ,
dù là đĩa, sách, những bức hình kỉ niệm hay quà từ người quan trọng, người Nhật vẫn
vứt vì thấy khơng cần nó nhưng lại biết ơn người tặng. Biết tận dụng những món đồ
quan trọng sẽ hạn chế việc mua những đồ mới cũng như giảm chi phí sinh hoạt, tập trung
được vào mọi việc, mang lại nhiều công sức và giảm thời gian làm việc nhà.
Trong nếp sống hiện đại, người Nhật vẫn giữ được những nét truyền thống, họ
rất coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc và đề cao giáo dục. Luôn đề cao truyền thống hiếu
nghĩa với cha mẹ, tổ tiên; thủy chung vợ chồng, trung thành với bạn, kính trọng thầy và
phục tùng lãnh đạo. Đây là đức tính quan trọng nhất trong văn hóa truyền thống. Thanh
niên Nhật Bản có ý thức nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước rất cao. Họ có xu hướng
14


sống hiện đại, thực tế, năng động, dễ hịa mình và thích nghi với hồn cảnh mới, thích
đi du lịch và tham dự các hoạt động mang tính chất phong trào.
2.3. Văn hóa xã hội vào giao tiếp
Trong nếp sống hiện đại, người Nhật vẫn giữ được những nét truyền thống, họ
rất coi trọng bản sắc văn hóa và đề cao giáo dục. Nhất là truyền thống hiếu nghĩa với
cha mẹ tổ tiên, thủy chung vợ chồng, trung thành với bạn; kính trọng thầy cơ, phục tùng
lãnh đạo. Xã hội Nhật Bản có các nét đặc biệt về giao thiệp. Người Nhật thường cúi
chào bằng cách gập người xuống (Ojigi) và độ hạ thấp tùy thuộc địa vị xã hội của cả hai
người. Đây là một dấu hiệu quan trọng để tỏ lộ sự kính trọng. Một nét phong tục khác
là việc trao đổi danh thiếp. Mỗi lần giới thiệu hay gặp mặt đều cần tới tấm danh thiếp
và việc nhận tấm danh thiếp bằng hai tay là một cử chỉ lễ độ. Tấm danh thiếp được in rõ
ràng và khơng được viết tay trên đó. Ngồi ra, trong tiếng Nhật có một hệ thống các kính
ngữ phức tạp được gọi là "Keigo", tùy vào người được nói tới mà sử dụng kính ngữ
thích hợp.
Trong việc giao thiệp, người Nhật thường khơng thích sự trực tiếp và việc trung

gian đóng một vai trò quan trọng trong cách giải quyết mọi hồn cảnh khó khăn. Cũng
như đối với nhiều người châu Á khác, người ngoại quốc tới Nhật Bản cần phải bình tĩnh
trước mọi điều khơng vừa ý, khơng nên nổi giận và luôn luôn nên nở nụ cười. Người
Nhật dễ gần, giao tiếp cởi mở, thoải mái, nói đủ to, vừa phải, thích tranh cãi, ln thể
hiện là những người ham học hỏi, năng động, cần cù, coi trọng đạo đức và yếu tố tinh
thần. Người Nhật thích đi du ngoạn, ở Nhật có rất nhiều bảo tàng, cung điện, đình chùa,
lăng tẩm, các cơng viên và các địa danh lịch sử. Người Nhật không muốn làm ăn với ai
đã gây tổn thương tình cảm bên trong của họ. Người Nhật rất hâm mộ thể thao. Môn võ
cổ tuyền của họ là Judo, Aikido và Kendo, Karate nổi tiếng thế giới. Thích leo núi, các
mơn thể thao dưới nước, golf, v.v..
2.4. Lễ hội
Nhật Bản là quốc gia có nhiều lễ hội. Các lễ hội được gọi là Matsuri và được tổ
chức quanh năm. Các lễ hội tổ chức theo các nghi lễ cổ của Thần đạo hay tái hiện lại

15


lịch sử với đầy màu sắc, các nhạc cụ như chuông, trống và các chiếc xe Mikoshi được
rước đi cùng đồn người nườm nượp.
Lễ hội duy nhất về tình u ở Nhật Bản, được gọi là Tanabata, được tổ chức vào
ngày mồng 7 tháng 7 âm lịch. Truyền thuyết kể rằng, hai ngôi sao Ngưu Lang Chức
Nữ yêu nhau bị tách ra và chỉ được gặp nhau vào ngày mồng 7 tháng 7 âm lịch hàng
năm. Theo truyền thống Nhật Bản, khi lễ hội đến gần các nam nữ thanh niên Nhật Bản
lặng bước dưới bầu trời mùa hè, cầu mong cho thời tiết tốt để có thể dâng kẹo và thức
ăn cho hai ngôi sao yêu nhau này. Các thành viên gia đình người Nhật viết những vần
thơ tốt lành lên những mảnh giấy màu và trang trí lên những đoạn tre cắm trong vườn
nhà, giống như tục trang trí cây thơng Noel ở lễ Noel của người phương Tây
2.5. Văn học, nghệ thuật
Văn học Nhật Bản là một trong những nền văn học lâu đời và giàu có bậc nhất
thế giới. Các tác phẩm văn học đầu tiên có thể đã xuất hiện từ thế kỷ thứ 7 thậm chí sớm

hơn. Lịch sử văn học Nhật Bản chia làm ba giai đoạn chính: Cổ đại, Trung cổ (hay Trung
đại) và Hiện đại, trên nhiều thể loại khác nhau.
Thơ Nhật Bản, mà điển hình là thơ haiku, với đặc trưng là các câu ngắn và việc
sử dụng nhuần nhuyễn các từ chỉ mùa (Quý ngữ).
Ở Nhật Bản có nhiều bộ môn nghệ thuật như: Trà đạo (茶道; Chadō - nghệ thuật
pha và thưởng thức trà), Thư đạo (書道; Shodō - nghệ thuật viết chữ đẹp), Kiếm đạo (
県道; Kendō - nghệ thuật sử dụng kiếm, nay trở thành một môn thể thao), Hoa đạo (華
道; Kadō - nghệ thuật cắm hoa), Thư họa (書画; Shoga - nghệ thuật vẽ tranh bằng mực
Tàu, bút lông hoặc viết chữ nghệ thuật giống như đang vẽ), Nhu đạo (儒道; Judō - một
môn võ truyền thống của Nhật với các thế vật, ngoài ra địi hỏi người học phải có cốt
cách), Khơng thủ đạo (空手道; Karate-dō - một môn võ truyền thống của Nhật, ban đầu
chỉ có tên "Khơng thủ", sau đó "đạo" được thêm vào nhằm mục đích rèn luyện nhân
cách của người học võ),... Các loại hình nghệ thuật khác như kịch (bao gồm "Kabuki" (

16


歌舞伎; Ca vũ kịch), "Nō",...) và múa (bao gồm "Bon",...) cũng rất phổ biến và góp
phần tạo nên sự đa dạng, đặc sắc trong văn hóa Nhật.
3.6. Ẩm thực
Nói về ẩm thực Nhật Bản, chúng ta sẽ nghĩ đến " thứ nhất sushi, thứ nhì trà đạo".
Ẩm thực Nhật Bản không lạm dụng quá nhiều gia vị mà chú trọng vào sự tươi
ngon tinh khiết của món ăn. Là một quốc đảo bốn bề là biển, hải sản luôn chiếm đa số
trong khẩu phần ăn của người Nhật. Như hầu hết các nước châu Á khác, lương thực
chính của Nhật Bản là gạo. Người Nhật cuộn gạo nấu chín trong những tấm rong biển
sấy để tạo thành món sushi, được coi là quốc thực của Nhật Bản. Ngoài ra, đậu
nành, rượu sake, và bột trà xanh cũng tạo nên đặc trưng trong văn hóa ẩm thực Nhật
Bản.
3. Phân tích sự khác biệt văn hóa giữa Việt Nam – Nhật Bản
Phân tích sự khác biệt giữa 2 nền văn hóa Việt Nam - Nhật Bản, ta dựa trên 6 khía

cạnh văn hóa theo nghiên cứu của Hofstede, bao gồm: khoảng cách quyền lực, chủ nghĩa
cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, nam tính hay nữ tính, né tránh bất định, định hướng tương
lai, sự tự do tận hưởng và sự kiềm chế.

Việt Nam

Nhật Bản

Khoảng cách quyền lực

70

54

Chủ nghĩa cá nhân-Chủ nghĩa tập thể

20

46

Nam tính-Nữ tính

40

95

Né tránh bất định

30


92

Định hướng tương lai

57

88

Sự tự do tận hưởng và sự kiềm chế

35

42

17


3.1. Khoảng cách quyền lực
• Việt Nam
Việt Nam là một quốc giá có khoảng cách quyền lực cao (70 điểm). Điều đó có
nghĩa là mọi người chấp nhận một trật tự thứ bậc trong đó mỗi người đều có một vị trí
và khơng cần biện minh thêm. Hệ thống phân cấp trong một tổ chức được coi là phản
ánh sự bất bình đẳng vốn có, tập trung hóa là phổ biến, cấp dưới mong muốn được nói
phải làm gì và ông chủ lý tưởng là một người chuyên quyền nhân từ. Theo đó, trong văn
hóa làm việc của người Việt Nam, nhân viên làm theo lời sếp bởi họ coi đó là bổn phận,
là điều đương nhiên. Việc nhân viên thách thức lãnh đạo không được ủng hộ. Sự phân
chia đẳng cấp rất rõ ràng và việc một người ở đẳng cấp thấp chuyển lên đẳng cấp cao
hơn là khó khăn (có thể hiểu như “con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá
đa”).
• Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia có khoảng cách quyền lực trung bình (54 điểm). Đây là một
đất nước với xã hội có cấp bậc. Người Nhật ln ý thức về vị trí phân cấp của họ trong
bất kỳ mơi trường xã hội nào và hành động tương ứng. Tuy nhiên, nó khơng phân cấp
như hầu hết các nền văn hóa châu Á khác. Một số người nước ngoài trải nghiệm Nhật
Bản cực kỳ phân cấp vì kinh nghiệm kinh doanh của họ về quá trình ra quyết định chậm

18


chạp: tất cả các quyết định phải được xác nhận bởi mỗi lớp phân cấp và cuối cùng là
quản lý cấp cao ở Tokyo.
3.2. Chủ nghĩa cá nhân – Chủ nghĩa tập thể
Cả Việt Nam và Nhật Bản đều thiên về chủ nghĩa tập thể, điều đó chứng tỏ người
Việt và người Nhật từ khi sinh ra đã hòa nhập vào cộng đồng rộng lớn: tập hợp các gia
đình, sau là trường học, cơ quan, … trong nhận thức luôn đề cao “ chúng ta” , và theo
đuổi trách nhiệm cộng đồng
• Việt Nam
Việt Nam, với 20 điểm, là một xã hội tập thể. Điều này được thể hiện trong cam
kết lâu dài chặt chẽ với nhóm “thành viên” – có thể là gia đình, dịng họ hoặc các mối
quan hệ rộng hơn. Lòng trung thành trong một nền văn hóa theo chủ nghĩa tập thể là
điều tối quan trọng và vượt qua hầu hết các quy tắc và luật lệ khác trong xã hội. Một xã
hội như vậy nuôi dưỡng các mối quan hệ bền chặt, nơi mọi người đều có trách nhiệm
với các thành viên trong nhóm. Trong xã hội tập thể, xúc phạm dẫn đến xấu hổ và mất
mặt. Mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và nhân viên được nhìn nhận theo khía
cạnh đạo đức (giống như một gia đình), việc tuyển dụng và thăng chức có tính đến việc
nhân viên có thuộc nhóm mình hay khơng. Quản lý nghĩa là quản lý của các nhóm.
• Nhật Bản
Nhật Bản đạt 46 điểm trên khía cạnh Chủ nghĩa cá nhân, đây là một con số cao
hơn nhiều so với Việt Nam. Xã hội Nhật Bản cũng cho thấy nhiều đặc điểm của một xã
hội tập thể: như sự tôn trọng với các quyết định của tập thể, người dân hòa nhập vào

cộng đồng rộng lớn, đặt sự hài hịa của nhóm lên trên việc thể hiện ý kiến cá nhân, quá
trình ra quyết định đều phải được khẳng định theo từng vị trí thứ bậc. Và khía cạnh đạo
đức khi mọi người có cảm giác xấu hổ, mất mặt vì điều do một thành viên trong nhóm
mình gây ra. Tuy nhiên, nó chặt chẽ như hầu hết những người hàng xóm châu Á khác.
Giải thích cho điều này là xã hội Nhật Bản khơng có hệ thống gia đình mở rộng, tạo
thành một cơ sở của các xã hội tập thể hơn. Nhật Bản đã là một xã hội gia trưởng và tên
và tài sản gia đình được thừa kế từ cha cho con trai lớn nhất. Các em trai hoặc chị sẽ
phải rời khỏi nhà và thành lập gia đình riêng của mình.

19


3.2. Nam tính – Nữ tính
• Việt Nam
Việt Nam đạt 40 điểm về chiều này và do đó được coi là một xã hội nữ tính. Xã
hội chấp nhận nam nữ bình quyền, phụ nữ được đối xử bình đẳng như nam giới. Cả nam
giới và nữ giới đều nhã nhặn, nhẹ nhàng và chu đáo, cảm thông với sự yếu đuối. Các
ông bố bà mẹ đều giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tế và cảm xúc. Phụ nữ được
tham gia bầu cử, tôn giáo tập trung vào con người và đề cao tính nhân văn. Trọng tâm
là tập trung vào hoạt động để sống, các nhà quản lý cố gắng đồng thuận và đưa ra nhiều
chính sách xã hội tốt, mọi người coi trọng sự bình đẳng, đoàn kết và chất lượng trong
cuộc sống làm việc của họ. Xung đột được giải quyết bằng thỏa hiệp và đàm phán. Các
ưu đãi như thời gian rảnh và tính linh hoạt được ưa chuộng. Tập trung vào hạnh phúc và
hưởng thụ bên các mối quan hệ của mình.
• Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những xã hội nam tính nhất trên thế giới (95 điểm). Văn
hóa nam tính thể hiện ở tính chất cạnh tranh và thành tích. Ở xã hội Nhật bản với hệ
thống phân bậc, phân cấp người đàn ơng có vai trị đứng đầu trong gia đình, là người
chủ gia đình, thể hiện tính quyết đoán. Tuy nhiên, trong xã hội Nhật bản yếu tố nam tính
khơng thể hiện ở một cá nhân nào mà thường được thể hiện qua sự cạnh tranh của các

nhóm. Ở trường học, trong hệ thống giáo dục Nhật bản thường khuyến khích sự cạnh
tranh giữa các đội, nhóm học tập, chơi thể thao,... Một biểu hiện khác của văn hóa nam
tính đó là tính nghiện cơng việc của người Nhật, họ làm việc cật lực, chăm chỉ nhằm để
đạt được thành tích cao. Văn hóa nam tính chính là “đạo đức làm việc là sống để làm
việc chứ không phải làm việc để sống”. Với đặc tính văn hóa này các nhà quản trị ln
địi hỏi cao sự phấn đấu của nhân viên, sự hy sinh của các cá nhân trong những ngày
nghỉ, ngày lễ để hồn thành cơng việc. Mơi trường làm việc ở Nhật Bản địi hỏi sự nỗ
lực, cạnh tranh rất lớn, kỷ luật rất khắt khe.Các nhân viên được khuyến khích là người
ra quyết định độc lập, tự chịu trách nhiệm với việc mình đã làm. Các nhà quản trị
Nhật bản thường có những chương trình huấn luyện nhân viên nghiêm khắc để nâng cao
hiệu quả kể cả khi kết quả của cấp dưới đã tốt.
3.4. Né tránh sự bất định
20


• Việt Nam
Ở khía cạnh này thì Việt Nam đạt số điểm là 30, vì vậy có thể thấy Việt Nam duy
trì một thái độ thoải mái hơn. Họ sẵn sàng chấp nhận thay đổi và thử nghiệm. Trong xã
hội như thế, các giá trị được coi là truyền thống sẽ thay đổi thường xun, và ít gị bó
bởi các luật định trước. Trong các xã hội có chỉ số này thấp, mọi người tin rằng khơng
nên có nhiều quy tắc hơn mức cần thiết và nếu chúng không rõ ràng hoặc khơng hoạt
động thì nên bỏ hoặc thay đổi. Lịch trình rất linh hoạt, người ta chỉ làm việc chăm chỉ
khi cần thiết và vì bị bắt buộc, tính chính xác và đúng giờ khơng tự nhiên mà có, sự đổi
mới khơng được coi là nguy cơ.
• Nhật Bản
Ở mức điểm 92 thì Nhật Bản được coi là một trong những nước có sự né tránh bất
định cao nhất thế giới. Điều này được cho là do Nhật Bản liên tục bị đe dọa bởi thiên tai
như động đất, sóng thần, bão,…trong hồn cảnh đó người Nhật đã học cách tự chuẩn bị
cho bất cứ tình huống bất ngờ nào xảy ra. Khơng chỉ trong những tình huống khẩn cấp
hay đề phòng thiên tai mà họ còn cẩn trọng trong mỗi khía cạnh xã hội khác. Ở Nhật

Bản, tất cả mọi thứ họ làm đều được dự đoán trước một cách tối đa. Người dân Nhật
Bản thường đòi hỏi sự rõ ràng và có trật tự, chấp nhận các nguyên tăc, luật lệ đặt ra. Để
giữ trật tự cho đất nước, Nhật Bản có nhiều quy tắc, luật lệ và quy định ở mọi nơi.VD:
lễ khai giảng và kết thúc năm học đều diễn ra gần như là giống nhau ở tất cả các trường
học tại Nhật, tại các đám cưới, đám tang,…cách ăn mặc và cư xử của họ thì được quy
định rất rõ trong các quyển sách nghi thức, những giáo viên và cơng chức thì lưỡng lự
khi làm các việc mà khơng có tiền lệ trước đó, ở các cơng ty Nhật, họ mất rất nhiều thời
gian, công sức vào sự khả thi và những rủi ro phải được dự đoán trước khi tiến hành bất
cứ dự án nào. Sự né tránh bất định cao là một trong những lí do tại sao những sự thay
đổi rất khó được nhận ra ở Nhật.
3.5. Định hướng tương lai
• Việt Nam
Việt Nam đạt 57 điểm, tuy khơng phải là một nền văn hố ngắn hạn hồn tồn
nhưng cũng khơng q coi trọng sự dài hạn. Ngun nhân có thể một phần ảnh hưởng

21


bởi các cuộc chiến tranh diễn ra liên tiếp trong lịch sử, các giá trị dài hạn chưa kịp xây
dựng đã bị đập đi và xây dựng lại từ đầu khi một chế độ mới lên ngôi, điều này
biến Việt Nam thành một nền văn hóa thực dụng. Trong các xã hội với định hướng thực
dụng, mọi người tin rằng sự thật phụ thuộc rất nhiều vào tình huống, bối cảnh và thời
gian. Chúng cho thấy khả năng thích ứng truyền thống dễ dàng cùng với các điều kiện
thay đổi, xu hướng hội nhập mạnh mẽ để học hỏi phát triển trong thời gian nhanh nhất,
xu hướng tiết kiệm và đầu tư sự chi tiêu cẩn thận và tính kiên nhẫn để đạt được kết quả.
• Nhật Bản
Ở mức điểm 88 thì Nhật bản là một trong những nước có định hướng dài hạn cao.
Người Nhật Bản coi cuộc sống của họ là một khoảnh khắc rất ngắn ngủi trong lịch sử
lâu dài của nhân loại. Khái niệm về một vị thần tồn năng duy nhất thì khơng quen thuộc
với người Nhật. Mọi người sống dựa trên đức hạnh và những tấm gương tốt; ln cố

gắng làm hết sức mình trong thời gian sống và đặc biệt là trong công việc; họ cũng học
cách tiết kiệm. Ở các doanh nghiệp Nhật, ta sẽ thấy định hướng dài hạn là tỷ lệ đầu tư
cao liên tục cho R&D ngay cả khi tình hình kinh tế khó khăn, tỷ lệ vốn tự có cao hơn,
ưu tiên tăng trưởng ổn định thị phần hơn là lợi nhuận hàng q. Vì có nền văn hóa định
hướng dài hạn nên họ ln đề cao tinh thần làm việc nhóm để đạt được kết quả cao nhất.
Tất cả đều phục vụ cho sự lâu bền của công ty.
3.6. Sự tự do tận hưởng và sự kiềm chế
• Việt Nam
Điểm thấp 35 cho thấy văn hóa Việt Nam có đặc điểm là kiềm chế, mức độ kiềm
chế cịn lớn hơn cả Nhật Bản. Xã hội có điểm số thấp trong khía cạnh này có xu hướng
hồi nghi và bi quan. Ngoài ra, trái ngược với các xã hội nuông chiều, xã hội kiềm chế
không chú trọng nhiều vào thời gian giải trí, và kiểm sốt việc thỏa mãn mong muốn
của họ. Những người có định hướng này có nhận thức rằng hành động của họ bị hạn chế
bởi các chuẩn mực xã hội, và cảm thấy việc nng chiều bản thân là có gì đó sai trái.
Do ảnh hưởng trực tiếp của Trung Quốc và các nền văn hóa dựa trên nơng nghiệp, sự
khổ cực chịu đựng trong giai đoạn chiến tranh trong lịch sử; đề cao tính gia đình và cộng
đồng xung quanh góp phần tạo nên xã hội kiềm chế ở Việt Nam.

22


• Nhật Bản
Nhật Bản có số điểm khá thấp là 42, cho thấy rằng có sự tự do tận hưởng thấp hay
sự kiềm chế cao; tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn Việt Nam. Hành động của họ bị hạn
chế bởi các chuẩn mực xã hội và cảm thấy việc nuông chiều bản thân là sai. Họ thường
sẽ không làm những việc mà chưa được dự đoán trước hay không nằm trong kế hoạch.
Người Nhật không chú trọng nhiều vào thời gian giải trí mà tập trung vào cơng việc.
Một phần lí do có thể là vì họ rất coi trọng, nể phục người khác ở việc người đó đã nỗ
lực, đóng góp cho xã hội như thế nào. Ngồi ra, Nhật Bản có nền văn hóa định hướng
dài hạn, sự né tránh bất định cao nên họ lập ra các quy củ, nguyên tắc, kế hoạch chi tiết,

rõ ràng và tuân thủ thực hiện. Tuy nhiên, Nhật Bản có xu hướng thống hơn một số nước
Châu Á do tiếp thu sâu rộng văn hóa của phương Tây trong nhiều thập kỷ. Các nhu cầu
về hưởng thụ cá nhân bị phụ thuộc vào các mối quan hệ và đạo đức truyền thống rất
nhiều. Tiêu biểu nhất có thể thấy các hoạt động giải trí mang tính cộng đồng phát triển
rất mạnh. Các hình thức ăn mừng tiệc tùng, giải trí cá nhân thường được mở rộng ra rất
nhiều ra bạn bè, gia đình, đồng nghiệp xung quanh.

23


III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT VĂN HÓA ĐẾN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP ACECOOK TẠI VIỆT NAM
1. Tổng quan về Acecook và văn hoá doanh nghiệp Acecook
1.1. Tổng quan về Acecook Nhật Bản
Công ty TNHH Acecook là công ty sản xuất và bán mì ăn liền , có trụ sở chính
tại Esaka-cho, thành phố Suita, tỉnh Osaka. Nó được biết đến với dấu hiệu biểu tượng
của con lợn nhỏ (nhưng chỉ ở Nhật Bản) trông giống như một đầu bếp với một chiếc

chảo rán.

Acecook có một lịch sử lâu đời như một nhà sản xuất mì ăn liền.

1948: Người sáng lập Keiji Muraoka bắt đầu sản xuất và bán bánh mì ở
Sumiyoshi-ku, Osaka.

1954: Thành lập Cơng ty TNHH Bánh kẹo mận mới . Bắt đầu sản xuất và kinh
doanh bánh quy.

1959: Bắt đầu sản xuất mì ăn liền và cho ra đời món mì Bắc Kinh.
1960: Cơng ty TNHH Ace Foods đổi tên thành.

1963: Ra mắt Acecook Wantanmen.
1964: Đổi tên thương mại thành Acecook Co. , Ltd.
1981: Liên minh kinh doanh và thực phẩm Sanyo .
1983: Wakame ramen được phát hành.
1988: Ra mắt Siêu cúp và Omori Squid Yakisoba.
1993: Thành lập công ty con Beephone Acecook (hiện tại là Acecook Việt Nam)
tại Việt Nam.

24


×