Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

đồ án khởi sự kinh doanh: Kinh doanh quán Cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.24 KB, 44 trang )

Tên đề tài đồ án khởi sự kinh doanh: Kinh doanh quán Cà phê Hồng Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là dự án kinh doanh của tôi. Các số liệu sử dụng
phân tích trong dự án kinh doanh đều có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong dự án do tơi tự tìm hiều, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Hưng Yên, ngày tháng 9 năm 2021
Chủ dự án

Bùi Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong Bộ môn
Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên, đã hỗ trợ tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tinh thần cho tôi trong quá trình
thực hiện đồ án khởi sự kinh doanh.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Ngọc Yến,
người đã quan tâm, chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình và dành thời gian quý báu
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đồ án kinh doanh này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường Đại
học Sư phạm Kỹ Thuật Hưng n nói chung, các thầy cơ trong Bộ mơn Quản trị
kinh doanh nói riêng đã dạy dỗ cho tơi kiến thức về các mơn chun ngành, giúp
tơi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên
khuyến khích, tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
cũng như hoàn thành đồ án khởi sự kinh doanh.
Hưng Yên, ngày tháng 9 năm 2021
Chủ dự án



Bùi Ngọc Ánh


LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của xã hội hiên nay làm cho nhu cầu của con người ngày
càng cao, ngày càng đòi hỏi nhiều hơn những thứ mới lạ. Sống trong mơi trường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay khơng thể tránh khỏi những căng
thẳng,gị bó do áp lực công việc , học tập, những cuộc chay đua đầy lo toan
không giời nghỉ ngơi;nhất là giữa thành phố đông đúc nhộn nhip này thì nó càng
trở nên bức bối thì ai cũng cần cho mình một khoảng khơng gian yên tĩnh để
nghỉ ngơi trò chuyện cùng bạn bè và người thân. Nắm bắt được tình hình đó thì
tơi đã có ý tưởng thành lập quán café mang một phong cách mới lạ đáp ứng
những nhu cầu, sở thích, mong muốn của khách hàng. Đến với chúng tôi các bạn
sẽ vừa được thưởng thức khung cảnh đẹp của quán mà cịn được thưởng thức
những món ăn, thức uống ngon,mùi vị lạ và sạch. Đặc biệt lá giá cả phải chăng,
có mạng wifi thuận tiện cho công việc của khách hàng, phục vụ nhạc nhẹ cho
khách hàng, ngồi ra cịn chiếu các loại phim và bóng đá nhằm phục vụ mục
đích thư giãn cho khách hàng. Phần lớn quán phục vụ cho mọi đối tượng như
người già, sinh viên, doanh nhân, và người làm lao động cần không gian thư
giãn thoải mái. Nên quán được thiết kế thành nhiều khu,vừa có khu rộng rãi cho
mọi người họp mặt nói chuyện, vừa có khơng gian riêng tư mát mẻ cho khách
hàng bàn bạc công việc cũng như đôi bạn trẻ cần nơi tâm sự. Mơ hình qn mở
rộng phục vụ cho mọi lứa tuổi tầng lớp, với hình thức của quán phù hợp với mọi
loại đối tượng.


PHẦN 1: GIỚI THIỆU KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.1 Tên kế hoạch kinh doanh
- Kế hoạch kinh doanh: “Kinh doanh quán cà phê Hồng Ngọc”.

- Địa chỉ cửa hàng: Số 100 thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

1.2 Mục đích của kế hoạch kinh doanh
- Các mục đích chung:
+ Kinh doanh cà phê dành cho đối tượng nhân viên văn phịng, cơng chức viên
chức, cơng nhân, những người trẻ tuổi có sở thích uống cà phê, và trong đó phục
vụ chủ yếu và đơng đảo nhất là học sinh, sinh viên trên địa bàn Trần Cao, huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Đảm bảo cung cấp những ly cà phê ngon, chất lượng
tốt và phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả hợp lý nhất.
+ Là một địa điểm cà phê uy tín trên khu vực sau 2 năm hoạt động và không bị
các đối thủ kinh doanh khác đánh bật khỏi thị trường.
+ Mang lại kinh nghiệm quý báu cho chủ kế hoạch kinh doanh. Lấy đó làm nền
tảng để sau này vững bước hơn trên con đường kinh doanh.
+ Thu được lợi nhuận và kiến thức thực tiễn cho bản thân chủ dự án đồng thời
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Quán khai trương vào ngày 1/6/2022
+ Hồn vốn trong vịng 2 năm.
+ Mở thêm cửa hàng trong vòng 1 năm sau khi thu được lợi nhuận.
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và bổ sung thêm kiến thức thực tế.
+ Khi kế hoạch kinh doanh đi vào thực tế sẽ giúp cho chủ kế hoạch kinh doanh
có một nghề để lập nghiệp trong tương lai.

1.3 Mô tả các hoạt động kinh doanh chính
- Kế hoạch kinh doanh: Kinh doanh Quán Cà phê Hồng Ngọc.


- Địa điểm: 100 thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Các hoạt động kinh doanh chính của quán:
+ Cung cấp các ly cà phê ngon, đảm bảo chất lượng café và vệ sinh an toàn thực

phẩm cho đối tượng mục tiêu mà quán đã đặt ra cũng như mọi người cùng sử
dụng trên địa bàn huyện Phù Cừ.
+ Phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo và nhanh nhẹn.
+ Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn đến tay khách hàng.

1.4 Giới thiệu về chủ nhân của kế hoạch kinh doanh
Họ và tên: Bùi Ngọc Ánh
Chuyên môn: Quản trị kinh doanh
Ngày sinh: 19/01/2000
Số điện thoại: 0334299819
Địa chỉ: Tống Phan - Phù Cừ - Hưng Yên
Email:
Tên dự án: Kinh doanh quán cà phê
Tên cửa hàng kinh doanh: Quán Cà phê Hồng Ngọc
Là sinh viên năm 4, chuyên ngành Quản trị kinh doanh - trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, có niềm đam mê kinh doanh và luôn ấp ủ mơ ước
mở một quán cà phê. Trong q trình học tập trong trường em đã khơng ngừng
cố gắng, học hỏi và lĩnh hội kiến thức từ các thầy cô giáo, bạn bè với mục tiêu là
biến những mơ ước của bản thân thành hiện thực. Với những kiến thức, kinh
nghiệm đã học tập được cùng sự tự tin, quyết đoán của bản thân, em tin rằng kế
hoạch “Kinh doanh quán Cà phê Hồng Ngọc” là hoàn toàn khả thi.


PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
2.1 Phân tích quy mơ thị trường
2.1.1 Dân số, lao động
Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế
trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hưng Yên nằm trong toạ độ
20°36' và 21° vĩ độ Bắc, 105°53' và 106°15' kinh độ Đơng, phía bắc giáp tỉnh
Bắc Ninh, phía đơng giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đơ Hà Nội và tỉnh

Hà Tây, Hà Nam, phía nam giáp tỉnh Thái Bình. Hưng Yên nằm gọn trong ô
trũng thuộc đồng bằng sông Hồng được cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ Đệ
Tứ với chiều dày 150 - 160 m.
Nguồn nhân lực Hưng Yên khá dồi dào. Theo số liệu điều tra về dân số,
lao động tính đến năm 2020, tổng dân số toàn tỉnh Hưng Yên là 1.269.090
người, trong đó, dân số nam là 636.8392, dân số nữ là 632.698 người; thành thị
209.726 người, nông thôn 1.059.364 người
Trong đó:
- Huyện Phù Cừ có dân số là 80.329 người.
- Huyện Phù Cừ có mật độ dân là 849 người/km2.
- Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo: 26,35%.
- Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 65% dân số. Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên là 92%.
- Cơ cấu lao động trong nông nghiệp - công nghiệp xây dựng – thương mại dịch
vụ là: 72,5% - 10,6% - 16,9%.
Có thể nói nguồn lao động trên địa bàn huyện tương đối dồi dào, lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Điều này tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện thuê được số lượng nhân công
lớn, giá rẻ. Cùng với đó, việc dân cư đơng cũng tạo ra thị trường nội huyện to
lớn về mọi mặt. Khi dự án kinh doanh cơm hộp đi vào hoạt động thì nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ cùng thị trường nội huyện to lớn sẽ là động lực thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
2.1.2 Môi trường kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, Hưng Yên được đánh giá là
một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao. Nền


kinh tế Hưng Yên đang đổi thay từng ngày. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố. Nơng nghiệp, nơng thơn có nhiều
chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa chăn ni và trồng trọt được cân đối. Người

nông dân bước đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương
thực. Cơng nghiệp, dịch vụ có bước phát triển khá. Cơng nghiệp địa phương tuy
cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng vẫn đạt được những thành tích đáng
khích lệ. Một số ngành hàng tiếp tục được củng cố phát triển, lựa chọn các mặt
hàng ưu tiên và có lợi thế để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những
sản phẩm chất lượng cao. Khối công nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng
nhanh do số dự án đi vào hoạt động tăng lên, sản phẩm được thị trường chấp
nhận và có xu thế phát triển tốt. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 9,47%;
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm 11,17% - công nghiệp, xây dựng chiếm
61,85% - thương mại, dịch vụ chiếm 26,98%; thu nhập bình quân đầu người đạt
40 triệu đồng/người.
Năm 2021, huyện phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
10,23%; tỷ lệ đơ thị hóa đạt 23,5%; thu ngân sách đạt gần 293 tỷ đồng; có từ 2
đến 4 xã đạt nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo còn 1,2%. Tiếp tục thực
hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế, xã hội; tăng
cường thu hút đầu tư vào các khu, cụm cơng nghiệp; phát triển nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa chất lượng, nhất là các dự án nông nghiệp công nghệ cao theo
chuỗi giá trị. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực để đầu tư xây dựng các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng và dự án đô thị, thương mại theo quy
hoạch; thực hiện các chính sách an sinh xã hội đầy đủ, kịp thời; không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân…
Có thể thấy với sự nỗ lực của người dân huyện Phù Cừ, cùng sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp các ngành của huyện, đời sống dân cư trên địa bàn huyện
Phù Cừ không ngừng được nâng cao. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc kinh
doanh dịch vụ ăn uống, trong đó có kinh doanh quán cà phê trên địa bàn.
2.1.3 Văn hóa – giáo dục
Tỉnh Hưng Yên có mạng lưới cơ sở giáo dục khá hồn thiện, có 185
trường mầm non, 375 trường từ tiểu học đến THPT, 11 trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Tính riêng trên địa bàn
huyện Phù Cừ thì có 15 trường mầm non, 13 trường Tiểu học, 12 trường THCS

và 4 trường THPT. Huyện có 70,5% số trường mầm non, 100% trường tiểu học
và 50% số trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Từ năm 2016 đến nay, huyện đã
xây dựng, nâng cấp, cải tạo các phòng học, phòng chức năng của 32 trường.


Những con số đó chứng tỏ nền giáo dục của tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện
Phù Cừ nói riêng đang ngày một phát triển.
Cùng với sự phát triển của giáo dục thì vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
cũng như nhu cầu về đời sống cũng như tinh thần của mọi người ngày càng cao
và đây cũng là vấn đề ngày càng được quan tâm. Chính sự quan tâm một cách
thỏa đáng của những chính quyền trên địa bàn huyện Phù Cừ đã đưa nền kinh tế
của huyện đi lên. Song song với đó cũng tạo điều kiện cho những doanh nghiệp,
những cơ sở kinh doanh dịch vụ liên quan đến ngành quán café, giải khát cũng
như qn café Hồng Ngọc có điều kiện phát triển.
2.1.4 Mơi trường công nghệ
Công nghệ đang phát triển một cách nhanh chóng trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Nó len lỏi vào mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có ẩm
thực. Thời đại cơng nghệ 4.0 cho phép các nhà kinh doanh một cách tiếp cận
mới về sở thích, thị hiếu của của người tiêu dùng. Cơng nghệ phát triển cũng
giúp cho việc duy trì chất lượng của sản phẩm cũng trở lên lâu hơn, qua đó
những món ăn, đồ uống nóng hổi, đảm bảo chất lượng được đến tay người tiêu
dùng. Chính những lợi ích to lớn mà công nghệ đem lại sẽ giúp cho việc kinh
doanh của quán trở nên dễ dàng hơn, tính rủi ro trong kinh doanh cũng vì thế mà
giảm bớt. Khơng những thế sự phát triển của mạng thơng tin tồn cầu Internet
giúp sản phẩm của quán có thể quảng cáo được khắp nơi mà tốn rất ít chi phí,
cũng như có thể thường xun cập nhật được thơng tin của các đối thủ cạnh
tranh.
2.1.5 Mơi trường chính trị - pháp luật
Hiện tại trên địa bàn huyện Phù Cừ thì vấn đề chính trị và pháp luật tương
đối ổn định. Dân cư và các cửa hàng kinh doanh cũng từng bước tuân thủ các

chủ trương chính sách của pháp luật. Huyện luôn quan tâm chăm lo xây dựng hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh về mọi mặt. Hệ thống tổ chức chính trị
cấp huyện và cấp xã có đủ các tổ chức theo quy định. Các đoàn thể huyện, xã
thường xuyên được kiện toàn, hoạt động hiệu quả, ln tun truyền, vận động
hội viên tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, thực hiện
nghiêm quy chế dân chủ, quy ước, hương ước. Các xã quan tâm xây dựng hệ
thống chính trị - xã hội vững mạnh, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự xã
hội được giữ vững.


Vấn đề chính trị, pháp luật, an ninh và trật tự xã hội là một trong các yếu
tố quan trọng, đóng vai trị then chốt để cửa hàng quyết định có nên lựa chọn
kinh doanh trên địa bàn huyện Phù Cừ hay khơng. Với việc hệ thống chính và
pháp luật trên địa bàn huyện luôn được giữ ổn định, các xã luôn quan tâm đến
việc giữ vững ổn định an ninh, trật tự xã hội thì cửa hàng hồn tồn có thể yên
tâm kinh doanh khi đi vào hoạt động.

2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.1. Đánh giá đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Tên cơ sở Lĩnh
vực Điểm mạnh
kinh doanh
kinh doanh
SKT Cà phê - - Cung cấp cà
Minh Hoàng
phê.
- Cung cấp
các dịch vụ
giải trí khác.
Cà Phê Phố - Cung cấp cà

Mới
phê cho mọi
đối tượng.
- Cung cấp
phong cảnh.
Cà Phê Vườn - Cung cấp cà
phê.

Điểm yếu

Khoảng
trống
kinh
doanh
- Giá cả đồ
uống
chưa
được
phân
khúc đa dạng.
- Một số đối
tượng mong
muốn lý đồ
uống chưa đa
dạng về cơ
cũng
như
lượng cà phê.

- Xây dựng - Ít quan tâm

được lượng đến các đối
khách
hàng tượng là học
quen thuộc.
sinh cũng như
Đã
có cơng
nhân
thương hiệu trên địa bàn.
trong lĩnh vực - Chưa linh
dịch vụ về đồ hoạt
trong
uống trên địa định giá bán
bàn tỉnh Hưng sản phẩm.
Yên.
- Giá bán quá
- Có nhiều cao.
kinh nghiệm
trong
kinh
doanh quán cà
phê, giải khát
( Nguồn: Nghiên cứu, đánh giá của chủ dự án)

- Qua việc phân tích các đối thủ cạnh tranh, em có những nhận xét như sau:
Hiện nay trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên cũng đang tôn tại
khơng nhiều qn cà phê từ cao cấp đến bình dân. Cà phê Phố Mới là một trong
những quán cà phê sang trọng nhất ở Phù Cừ. Hiện nay, được thiết lập khá lâu
và cũng sử dụng một vị trí trong lòng khách hàng. Cà phê Phố Mới là một quản
lý trẻ nhưng cũng có chỗ đứng trên thị trường với khơng gian thống mát khung

cảnh gần với thiên nhiên Cà phê Vườn là loại hình ẩm thực sân vườn cũng thu
hút một lượng hàng đáng giá. Các quán khác là những qn đối thủ có lực cạnh
tranh khơng nhỏ hơn. Nhưng khơng thể xem nhẹ vì họ có thể lướt qua nếu cả


phê Hồng Ngọc nếu ta không phát triển. Quán cà phê dành cho học sinh, sinh
viên, công nhân,… với phong cách riêng của quán sẽ thu hút cho minh lượng
khách hàng thiết bị và quản lý sẽ có chiến lược kinh doanh để thu hút khách
hàng từ phía đối thủ.

2.3 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cửa hàng
Là một cửa hàng mới gia nhập ngành cà phê, giải khát nên sẽ có những
điểm yếu, điểm hạn chế và khơng ít nguy cơ, thách thức. Vì vậy để có thể thành
cơng thì việc quan trọng đối với cửa hàng là làm sao để phát huy hết điểm mạnh
của mình, tận dụng những cơ hội có được để khắc phục điểm yếu, đồng thời hạn
chế những nguy cơ, thách thức tác động đến sự tồn tại và phát triển của cửa
hàng. Dưới đây là một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ và các giải
pháp, chiến lược mà cửa hàng sẽ sử dụng:
Bảng 2.2. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

1. Nguồn nhân lực trẻ,
nhanh nhẹn, nhiệt tình,
sáng tạo, am hiểu cơng
nghệ, có kiến thức về
kinh tế.

1. Sự non trẻ về quản lý,

chưa có kinh nghiệm.
2. Nguồn vốn tài chính
hạn chế, hồn tồn là vốn
vay ngân hàng

2. Vị trí kinh doanh
3. Cửa hàng mới mở nên
thuận tiện cho việc giao
chưa xây dựng được
thông, khách hàng cũng
thương hiệu
dễ dàng tiếp cận
4. Nguồn cung cấp
3. Đồ uống đa dạng. Các
nguyên liệu còn hạn chế
nguyên liệu được nhập
có nguồn gốc rõ ràng
4. Giá bán sẽ tốt hơn so
với các cửa hàng khác do
nhập nguyên liệu với số
lượng lớn lên sẽ rẻ hơn.
Cơ hội (O)

SO

WO

1. Kinh tế, xã hội ở địa 1. Tăng cường tiếp cận 1. Xây dựng chiến lược



phương phát triển; chính với nhiều khách hàng,
trị, xã hội ổn định
đặc biệt chú trọng đối
tượng là học sinh, sinh
2. Trên địa bàn có nhiều
viên, cơng nhân (S1, S2,
trường học, cơ quan,
O2)
cơng ty.
2. Xây dựng thương hiệu
3. Có ít qn cà phê trên
mạnh về cà phê trên địa
địa bàn huyện
bàn huyện (S1, S2, S3,S4
O1, O3)

Marketing hợp lý, tránh
lãng phí (W2, W3, O2,
O3)

Thách thức (T)

WT

ST

2. Tham gia các hội thảo,
các khóa đào tạo kỹ năng
quản lý (W1, O4)
3. Mở rộng nguồn cung

cấp nguyên liệu (W4,
O2, O3)

1. Sức ép về giá cả 1. Đa dạng nguồn cung 1. Kêu gọi thêm vốn vay
nguyên liệu từ phía nhà cấp nguyên liệu (S1, S2, với chi phí vay vốn thấp
cung cấp nguyên liệu
S4, T1)
(W2, T1)
2. Khách hàng quen sử
dụng những sản phẩm
cửa các cửa hàng có
trước.
3. Kinh doanh cà phê,
giải khát nên có nhiều
sản phẩm, dịch vụ thay
thế.

2. Xây dựng vị trí vững 2. Xây dựng thêm các
chắc, lòng tin và mới mối làm ăn (W2, W3,
quan hệ lâu dài với W4, T1, T2)
khách hàng ( S1, S3, T2,
T3, T4)

4. Quán mới xuất hiện
trên địa bàn.

PHẦN 3: KẾ HOẠCH MARKETING
3.1 Mô tả thị trường mục tiêu



Địa lý: Đường 100 thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm
cạnh đường QL38B, tại đây tập đồn rất nhiều khu cơng nghiệp, cũng như các
cơ quan hành chính như: ngân hàng, cơ quan chức năng trong huyện. Số dân
mật độ trong huyện: 849 người / km2 sử dụng rất lớn mật độ. Năng lực hàng
hóa tự nhiên không chỉ là dân trong huyện mà cả các lân cận, công nhân hoặc
những người khác tỉnh đến làm việc sinh sống và học tập. Nhân khẩu: Xem trên
dân số hiện đang sinh sống trong huyện (cả ngoại trú) dân số trong huyện được
xem là dân số trẻ. Thu nhập trung bình từ 5.500.000 VNĐ - 7.500.000 VNĐ.
Trên cơ sở phân tích thị trường tại huyện Phù Cừ- Hưng Yên, chúng tôi
nhận thấy khu vực đường 100 thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
là một khu vực tiềm năng mà chúng tôi muốn khai thác. Để có thể biết được lợi
ích của khu vực này, chúng tơi nhận thấy có một số điểm mạnh như sau: Đây là
đoạn đường đông dân cư, tập trung nhiều nhà trọ nên có rất nhiều cơng nhân qua
lại ở đây. Quán bán số lượng về mặt hàng cà phê là ít và lẻ nhỏ. Nhu cầu sử
dụng tiêu dùng cao.
=> Với các điểm đặc biệt trên, đây là một cơ hội, một chức năng lớn đối
với chúng tôi, tôi mở quán cà phê.
-Phân đoạn thị trường là một bước rất quan trọng trong việc lập kế hoạch
một dự án kinh doanh cà phê. Một số vấn đề về phân đoạn thị trường là:
+Đối tượng khách hàng tiềm năng:
Học sinh sinh viên: sở thích đa dạng, thu nhập thấp thường tìm những
quán độc đáo nhưng chi phí phù hợp
Nhân viên văn phịng, cơng chức, cơng nhân: thu nhập trung bình, thời
gian hạn hẹp nên thường tìm những quán gần địa chỉ làm việc.
Giới doanh nhân: thu nhập cao, cần tìm những nơi sang trọng gặp đối tác.
Đối thủ cạnh tranh: bán kính xung quanh 5km qn, có trên 15 qn cà
phê lớn nhỏ khác nhau như: SKT Cà phê - Minh Hoàng, Cà phê Phố Mới, Cà
Phê Vườn,... với nhiều yếu tố cạnh tranh cao.
+Khách hàng có xu hướng đi riêng hay đi theo nhóm.
+Khả năng sử dụng dịch vụ: Mỗi đối tượng khách hàng sẽ có khả năng

chi tiêu ở mức cao, trung bình hay thấp.


+Xu hướng khách hàng: sở thích, yêu cầu về sản phẩm, yêu cầu về phục
vụ,…
-Thị trường mục tiêu: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phịng, cơng
chức,…
+Độ tuổi: từ 15 – 35 tuổi
+Mức thu nhập: trên 1 triệu đồng
Cụ thể hơn em đã phân loại nhóm khách hàng mục tiêu này thành 2 nhóm
chính:
+Nhóm 1: Những người trẻ tuổi có sở thích uống cà phê, trong đó đơng
đảo nhất là học sinh, sinh viên.
+Nhóm 2: Nhân viên, cơng chức viên chức, công nhân.
3.2 Các sản phẩm và dịch vụ
3.2.1 Danh mục và mô tả sản phẩm dịch vụ
CÀ PHÊ

SIRO

NƯỚC
DINH NƯỚC ÉP
DƯỠNG

Café

Trà lipton

Chanh


Sinh tố dâu

Café đá

Trà lipton sữa

Chanh dây

Sinh tố bơ

Café sữa

Trà lài

Chanh muối

Sinh tố dừa

Café đắng

Trà đào

Cam vắt

Sinh tố mãng cầu

Café capuchino

Trà gừng


Cam vắt mật ong

Sinh tố cà chua

Cacao

Trà bí đao

Tắc ép

Sinh tố xoài

Cacao đá

Siro sữa

Dừa

Sinh tố đu đủ

Chocolate

Siro sữa dâu

La hán quả

Sinh tố thập cẩm

Chocolate đá


Siro sữa cam

Sting

Nước ép dâu

Siro sữa chanh

Pepsi

Nước ép táo


Hình ảnh: Một số sản phẩm của quán
3.2.2 Thu mua sản phẩm và thực hiện dịch vụ
3.2.2.1 Thu mua nguyên liệu đầu vào


Đối với kinh doanh cà phê thì yếu tố nguyên liệu đầu vào đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng, quyết định thành công của cửa hàng. Các yếu tố đầu vào
nguồn nguyên liệu của quán là cà phê bột,cà phê Trung Nguyên, cà phê Mê
Trang, cà phê Sơn Tùng, các loại nước giải khát và các loại trái cây để làm tiền
tố được cung cấp từ các điểm uy tín đảm bảo an tồn sinh thực phẩm. Vì sản
phẩm đầu tiên là thực phẩm nên lượng hàng hóa được lấy về thường xuyên chủ
yêu cầu lấy từ siêu thị các chi nhánh công ty các điểm lớn ở Hưng Yên.
Hầu hết các nhà cung cấp nguyên liệu đều nằm trên địa bàn thành phố
Hưng Yên do đó việc phân phối các nguồn hàng rất dễ dàng và ổn định về số
lượng, chất lượng cũng như giá cả. Quán sẽ có những biện pháp để duy trì mơi
trường quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp.
3.2.2.2 Quá trình thực hiện dịch vụ

a. Nhập nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu cần phải được nhập trước 1 tuần khi nguyên liệu hết để đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng tiến độ. Nếu có vấn đề
xảy ra trong quá trình nhập nguyên liệu đầu vào như: nguyên liệu bị hỏng, chất
lượng không đảm bảo, nhà cung cấp không đủ nguyên liệu... lập tức liên hệ với
nhà cung cấp khác để đảm bảo đủ nguyên liệu cho quá trình chế biến.
b. Sơ chế
-Tỷ lệ vàng của cà phê và nước là 250ml nước cho 15g cà phê. Những
người pha chế cà phê có thể linh hoạt thay đổi tùy vào khẩu vị của người thưởng
thức.
-Pha chế cà phê ngay sau khi xay. Cà phê có chứa nhiều hợp chất hương
vị và dễ bị oxi hóa. Cần phải giữ được những hợp chất này để cà phê đậm đà
thơm ngon nhất.
-Sử dụng nước từ 90 đến 93 độ C để pha chế cà phê, càng tinh khiết càng
tốt. Sử dụng nước quá nóng sẽ làm axit bị giải phóng và làm cà phê bị chua.
* Cách pha cà phê:
Bước 1: Khởi động máy pha cà phê
Đầu tiên bạn cần khởi động máy pha cà phê trong thời gian từ 20 – 30
phút để nước trong nồi hơi và ly pha cà phê được làm nóng. Điều kiện thích hợp
để điều chỉnh là kim chỉ nhiệt độ ở mức 85 – 92 độ C, áp suất khoảng 8.3 – 9.3
bar.


Bước 2: Xay cà phê và điều chỉnh độ mịn
Nếu là máy pha cà phê bằng cơ bạn cần sử dụng máy xay cà phê riêng,
lượng cà phê sử dụng là 7 – 9 hạt cho một shot vào tay cầm. Đối với máy tự
động, chức năng trên có sẵn trên máy nên vô cùng tiết kiệm thời gian và dễ dàng
hơn.
Bước 3: Nén cà phê phẳng và đều
Dùng temper để nén cà phê, muốn thực hiện cần đạt yêu cầu là cùi chỏ, cổ

tay và temper phải thẳng hàng với nhau. Lần đầu nén nhẹ nhằm mục đích cố
định mặt phẳng cà phê, thổi nhẹ để bột cà phê dư trên thành rớt xuống và nén
lần thứ 2 với lực vừa đủ.
Hoặc thực hiện ngược lại là lần đầu tiên nén đủ lực, lần 2 điều chỉnh để cà
phê được nén đều trong tay cầm. Chú ý xả nước khoảng 3 – 5s trước khi lắp tay
pha vào máy nhằm mục đích làm sạch group head và ổn định nhiệt độ của nước.
Bước 4: Chiết suất cà phê
Tiến hành chiết ngay khi cho tay pha vào cà phê để tránh tình trạng cà phê
bị cháy. Tách cà phê trước khi dùng cần đảm bảo đã được làm nóng. Từ khi bắt
đầu lắp tay cầm vào máy cho đến lúc ra giọt cà phê đầu tiên với thời gian chuẩn
yêu cầu là từ 5 – 8s. Một shot Espresso chuẩn có thời gian chảy từ 25 – 30s với
lượng cà phê là 30 – 35 ml.

*Cách pha cà phê đen (pha phin)
Bước 1: Cho cà phê vào phin và nén
Cho vào 2 – 3 thìa cà phê bột vào phin, nếu muốn đậm đà có thể sử dụng
lượng cà phê nhiều hơn một chút. Sau đó lắc nhẹ phin để bột dàn đều tạo điều
kiện cho việc nén cà phê tốt hơn. Nhưng cần chú ý bạn không nên nén q chặt
vì như vậy sẽ khiến nước khơng thể nào thấm hết chất cà phê.
Bước 2: Cho sữa vào ly
Đổ sữa đặc vào ly với lượng thích hợp, chú ý tương thích với hàm lượng
cà phê đã pha, nếu muốn ngọt bạn có thể cho thêm một ít đường, cịn thích béo
thì cho thêm một ít sữa. Với một số bạn thích uống đắng có thể giảm sữa, giảm
đường và tăng cà phê để được hương vị như ý muốn.
Bước 3: Chế nước sôi và ủ cà phê


Sau đó bạn đậy nắp nén cà phê hoặc nếu có chốt hãy vặn chặt vừa đủ để
cà phê được ép xuống. Trước khi pha cà phê sữa đá bạn phải dùng nước nóng để
làm nở cà phê tốt hơn, thời gian tối ưu là từ 20 – 30s, còn khi chế nước sôi cần

đổ thật chậm để cà phê nhỏ từng giọt đậm đặc, vị thơm ngon.
Nếu trong lúc cà phê nhỏ giọt nếu bạn cảm thấy chảy quá nhanh thì nên
vặn chốt nén cà phê lại. Bởi chảy quá nhanh không thể nào lấy hết được tinh
chất cà phê, như vậy sẽ không thể nào đảm bảo cách pha cà phê ngon được.
Bước 4: Cho thêm đá và điều chỉnh vị
Sau khi cà phê nhỏ xong bạn có thể thêm đá vào, hòa tan để sữa hòa
quyện vào cà phê và thưởng thức ly cà phê sữa đá thơm ngon. Muốn có vị thơm
ngon đậm đà hơn bạn có thể cho 1 – 2 hạt muối tinh vào ly cà phê đã pha để
hãm bớt vị chua trong cà phê, uống sẽ thanh hơn.
3.3 Giá cả
3.3.1 Cách định giá sản phẩm, dịch vụ
Giá niêm yết khi sản phẩm đến tay khách hàng được tính như sau:
Giá bán = [Giá gốc + (giá gốc x % lợi nhuận)]
Giá gốc = Giá thành sản phẩm (Chi phí sản xuất/nhập hàng) + Chi phí phát sinh
khác (Marketing, đóng gói, giao hàng,…)
Sau khi nghiên cứu, tính tốn kỹ lượng, cửa hàng đặt ra mức lợi nhuận dự kiến
là 35% giá gốc. Đây là mức lợi nhuận sẽ đảm bảo mục tiêu về doanh thu và lợi
nhuận cho cửa hàng.

3.3.2 Chiến lược giá
Đối với bất kì một cửa hàng kinh doanh nào khi mới gia nhập thị trường,
bước đầu để tiếp cận thị trường, tạo lập thương hiệu, thu hút khách hàng thì vấn
đề đưa ra chiến lược về giá hợp lý là rất quan trọng. Nếu như chiến lược về sản
phẩm ở trên được coi là định hướng cho việc sản xuất thì chiến lược giá cả lại
nhằm định hướng cho việc tiêu thụ. Cửa hàng đã xác định giá cả sản phẩm dựa
trên 2 tiêu chí đó là: giá cả mặt bằng chung của các cơ sở cung cấp cà phê khác
và chi phí nguyên vật liệu chế biến. Mức giá mà cửa hàng đưa ra là 35.000
đồng/ly và có thể tăng phụ thuộc vào biến động của thị trường cũng như nhu cầu
của từng khách hàng.



3.3.3 Thay đổi giá
Cửa hàng sẽ cố gắng để giá cả luôn ở mức ổn định, hợp lý nhất để hài hịa
với nhu cầu thị trường, chỉ có sự biến động về giá cả trong các trường hợp:
Tăng giá: Khi nguồn nguyên liệu đầu vào cùng các chi phí phát sinh tăng
thì cửa hàng sẽ cân nhắc tới việc tăng giá bán sản phẩm
Giảm giá: Khi thực hiện các chương trình tri ân khách hàng, khai trương,
kỷ niệm… để thu hút khách hàng.
Nếu đối thủ cạnh tranh có sự thay đổi về giá hay có thêm những đối thủ
mới gia nhập ngành thì cửa hàng sẽ đưa ra các chiến lược về giá phù hợp nhất để
có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của cửa hàng.

3.4 Tổ chức phân phối và bán hàng
Chiến lược phân phối sản phẩm là phương hướng thể hiện cách cung ứng
các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường mục tiêu đã
lựa chọn. Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng bởi nếu xây dựng hợp lý sẽ
làm cho q trình kinh doanh an tồn, tăng cường khả năng liên kết trong sản
xuất kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho các chức năng của quá
trình phân phối được thực hiện đầy đủ, nhờ vậy chắc chắn sẽ nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu đầu tiên mà hệ thống đặt ra cho quá trình phân phối là: phân
phối nhanh, tiêu thụ được nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng, chi phí thấp.
Chính vì vậy phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thói quen tiêu dùng cũng như
nhu cầu của khách hàng. Sau đó là tạo những sản phẩm chất lượng, đảm bảo nhu
cầu của khách hàng thơng qua kiểm sốt ngun liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra
chặt chẽ. Kênh phân phối của cửa hàng sử dụng để đưa sản phẩm đến tay khách
hàng là kênh phân phối trực tiếp.Các sản phẩm của cửa hàng sẽ được phân phối
trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng đến cửa hàng đặt mua sản phẩm. Phạm
vi phân phối là một số công ty tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phù Cừ.
Chủ yếu phân phối trên địa bàn Phố Cao và một số xã lân cận nên phạm vị phân

phối không quá rộng, đảm bảo phục vụ một cách nhanh chóng, khơng để khách
hàng phải chờ đợi, các ly cà phê đến tay khách hàng vẫn cịn nóng.
- Đội ngũ nhân viên gồm 11 người trong đó 1 người nhân viên đảm nhận cơng
việc chính là quản lý và đăng ký sản phẩm cho khách hàng , 2 người pha chế, 2
bảo vệ và 6 nhân viên phụ giúp tại cửa hàng.


3.5 Các hoạt động truyền thông marketing
3.5.1 Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện việc giới
thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt
động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn
truyền thơng phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa
thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
- Xây dựng website cho thương hiệu và tối ưu nó trên các trang tìm kiếm.
Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến và đem lại hiệu quả lớn. Bằng việc
thiết kế được trang web của dự án sinh động, bắt mắt sẽ gây được chú ý và ấn
tượng cho người xem.
- Quảng cáo dựa trên sự tin tưởng lan truyền từ các khách hàng.
- Quảng cáo thông qua các poster, tờ rơi chương trình vào tuần lễ đầu khai
trương: giảm giá 20% giá trị tạm dừng, liên kết với các nhà cung cấp tài trợ,
khách hàng hướng đến sự tôn trọng ấn tượng ngay từ đầu .
-Lập một tài khoản trên mạng xã hội Facebook hång ngày đăng các quảng
cáo vào các ảnh đẹp chất lượng về sản phẩm, khơng gian cũng như các chương
trình

3.5.2 Tun truyền
Do gia nhập thị trường kinh doanh cà phê sau so với một đối thủ trên địa
bàn huyện, vì vậy yếu tố quan trọng nhất giúp cửa hàng có thể đứng vững được
trên thị trường đó là phải xây dựng được lượng khách hàng trung thành, ổn định

và tận dụng tối đa các mối quan hệ mà chủ dự án đã có.
Tuyên truyền bằng miệng: là hình thức marketing thơng qua hoạt động
giao tiếp giữa người với người. Một số hình thức marketing truyền như:
marketing bằng tin đồn, marketing lan truyền, marketing cộng đồng, marketing
sắp đặt, marketing trên trang cá nhân... Với phương pháp marketing truyền
miệng, các thông tin được truyền tai nhau một cách nhanh chóng và có tính trải
nghiệm thực tế nên có độ tin cậy cao. Ngồi ra việc tun truyền tốt nhất chính
là sử dụng kết quả để chứng minh năng lực của cửa hàng.
3.5.3 Xúc tiến bán


- Phục vụ tận tình, nhanh chóng dưới mọi hình thức để đáp ứng mọi yêu
cầu của khách hàng.
- Trong các dịp lễ tết cửa hàng sẽ có chương trình giảm giá, tăng gấp đôi
số lượng mà giá không đổi, bổ sung thêm các món thức uống cũng như các dịch
vụ mới.
- Tạo các cuộc thăm dò, lấy ý kiến các khách hàng đã sử dụng ản phẩm
của quán định kỳ mỗi tháng 1 lần để kịp thời giải đáp những thắc mắc, khắc
phục những hạn chế trong việc cung cấp về sản phẩm cũng như dịch vụ của
quán.
- Để thể hiện sự quan tâm cũng như tạo mối quan hệ với khách hàng, cửa
hàng sẽ có những lời chúc, các phần quà nhỏ vào những ngày lễ kỷ niệm, tết
thiếu nhi...


PHẦN 4: ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1 Mơ tả về vị trí kinh doanh

Hình ảnh: Vị trí cửa hàng
Cửa hàng được đặt tại 100 Phố Cao- Phù Cừ trên đường 38B, thị trấn

Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Hiện nay đây là một ngơi nhà 4 tầng,
có diện tích sử dụng là 300m2 được thuê làm địa điểm kinh doanh. Cửa hàng
cách trường THCS Phù Cừ 300m và nằm trong khu vực tập trung đơng dân cư,
có các trường học, cơng ty và cơ quan Nhà nước của thị trấn. Ngoài ra, việc nằm
ngay trên quốc lộ 38B cũng như gần chợ giúp cho cửa hàng dễ dàng thu hút sự
chú ý của người dân cũng như thuận tiện cho việc giao thông đi lại.
Hiện tại trên địa bàn thị trấn Trần Cao chưa có cửa hàng kinh doanh cà
phê nào, đa số các cửa hàng đều là các quán trà, cà phê cóc , trong khi đó lại có
khá nhiều trường học, cơng ty trên địa bàn. Và đây chính là một thị trường đầy
tiềm năng cho việc kinh doanh quán cà phê.

4.2 Thiết kế địa điểm kinh doanh
Mặt bằng quán được thiết kế đảm bảo yêu cầu mỹ quan và giao thông
thuận tiện.Dự án được đặt ở số nhà 100 Phố Cao – Phù Cừ gần ngã tư Phố Cao.
Ở đây gần các trường học, các công ty và các khu dân cư nên có khả năng có
được khách hàng là rất cao.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước tốt. Giao thông xuyên suốt,
mạng lưới điện nước thuộc đường dây chính nên sự cố mất điện nước rất ít xảy
ra.
Có khả năng cung cấp lao động tại chỗ, có thể mở rộng thêm quy mơ khi
có nhu cầu đầu tư thêm.


-Diện tích sử dụng 300m2 với cách bố trí như sau: Quán được bố trí với 4
khu khác nhau:
+ Khu thứ nhất: rộng rãi thống mát, có tivi nhằm phục vụ các buổi hội
họp của khách cũng như là giải trí bằng phim và bóng đá. Ta đặt tên là “tình
bằng hữu” Khu này đặt 3 cái tivi để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Có 5
dãy bàn mỗi dãy đặt 1 hòn non bộ kèm theo máy tạo khói khơng gian thống
mát cho khách hàng. Đặt 2 cây quạt gió lớn.

+ Khu thứ 2: yên tĩnh với nhạc nhẹ, thoáng mát và riêng tư dành cho các
cặp tình nhân có nơi tâm sự với các bàn được bố trí khuất nhau. Có tên khu là
“un ương” nền được lát gạch tàu có xen lẫn đá màu. Tường xây bằng gạch
thẻ.Lan can khung sắt cao 90cm. Treo đèn có ánh sáng vàng và đỏ tạo nên một
khơng gian thơ mộng. Mỗi bàn được đặt một bình hoa hồng và nến thơm.
+ Khu thứ 3: yên tĩnh, có máy lạnh, phục vụ cho khách hàng làm việc và
bàn bạc ký kết hợp đồng. Có tên là “bn may bán đắt” nền được lát gạch men
loại lớn.Tường ốp gương tạo một khơng gian mở .Các góc tường trang trí các
cây đèn lớn mang lại ánh sáng cho không gian thêm sinh động.
+ Khu thứ 4: Đặt ở nơi mát mẻ và có các trị chơi vui vẻ cho con nít, có
các trị chơi như cầu trượt xích đu, phù hợp với lứa tuổi nhỏ.Có tên là “ nụ cười
thiên thần”. Gia cố nền móng bằng tràm đệm cát để thuận tiện cho vui chơi.
+ Khu thu ngân: Bố trí 1 bàn thu ngân kích thước 1m5 x 1m x mặt bàn
rộng 60 x Cao 1m15, màu sắc trang nhã. Bên trên sẽ được đặt 1 chiếc máy tính
để quản lý cửa hàng thực hiện công việc.

Ảnh: Bàn thu ngân
-Bãi giữ xe cho khách: chiều rộng bằng 2,5m, chiều dài 14m.Sẽ được lát
gạch sơn màu đỏ tạo dạng sóng trơng rất lạ


-Nhà vệ sinh được ốp gạch men màu vàng nhạt. Có xà bơng rửa tay, khăn
giấy, và trang trí thêm chậu hoa.
*Quy trình phục vụ
Khách hàng gọi món: khi khách hàng bước vào thì có nhân viên phục vụ
hướng dẫn chỗ ngồi. Sau đó thì nhân viên sẽ mời khách order thức uống trong
menu. Sau khi khách đã chọn xong món thì nhân viên phục vụ mang menu đến
cho nhân viên pha chế làm bước tiếp theo.
Chọn nguyên liệu: tùy vào món mà khách hàng gọi, nhân viên pha chế
chọn nguyên liệu để chế biến. Bước này rất quan trọng để cho ra một thức uống

ngon thì tùy thuộc vào giai đoạn này.
Chế biến: khi bước chọn nguyên vật liệu xong thì đến phần sơ chế và chế
biến thức uống cho thực khách, nhân viên pha chế sẽ dựa theo cơng thức của
mình được đào tạo để chế biến.
Phục vụ khách hàng: sau khi chế biến hồn tất thì nhân viên phục vụ
mang thức uống ra phục vụ cho khách hàng và kèm theo lời chúc ngon miệng.
Để đưa dự án vào hoạt động trên thực tế cần phải có kế hoạch vận hành rõ ràng
và hoàn chỉnh.
-Kế hoạch vận hành của dự án cà phê Hồng Ngọc bao gồm các bước sau:
+ Xây dựng menu cho quán
+ Xây dựng giá thành và giá bán sản phẩm dự kiến
+ Liên hệ và ký hợp đồng với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu
+ Tổ chức thiết kế, trang trí quán
+ Tuyển chọn nhân viên phục vụ, pha chế, kế toán
+ Đào tạo nhân viên và thông nhất phong cách phục vụ của quán, các tiêu
chí của quán đặt ra.
+ Tổ chức quảng cáo trên các phương tiện và xây dựng hình ảnh khai
trương quán.

4.3 Đầu tư các trang thiết bị chính


*Chi phí máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị sử dụng trong dự án rất đa dạng. Các thiết bị có giá trị
dưới 30.000.000đ đều khơng được coi là tài sản cố định mà chỉ là cơng cụ dụng
cụ, cịn các tài sản có giá trị trên 30.000.000đ thì đều là tài sản cố định phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị của các loại tài sản sẽ được phân bổ đều
có 3 năm thực hiện dự án.
Bảng 4.1. Danh mục trang thiết bị chính của cửa hàng
ST

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30

Thiết bị

Máy xay cà phê
Máy pha cà phê
Khăn lau vòi hơi
Miếng lót chịu lực
Phin mù
Ca đánh sữa
Chổi – cọ vệ sinh
Lọ & khuôn rắc bột ca cao
Cây đánh bột
Chày dầm pha chế
Bình lắc pha chế
Phin cà phê
Máy ép trái cây
Máy xay sinh tố cầm tay
Máy vắt cam
Máy đánh bọt cà phê cầm tay
Lị vi sóng
Lị nướng
Bếp
Máy đóng nắp lon
Tủ lạnh, tủ mát, ngăn đá
Bàn lễ tân
Khay để giấy ăn - tăm
Khay hộp đựng nguyên liệu
Thùng đá nhựa
Quầy bar

Giá treo ly
Khay phục vụ
Máy hút khói, khử mùi
Gạt tàn

Đơn giá
(đồng/chiếc,bộ
)
3.000.000
5.000.000
7.000
250.000
100.000
150.000
70.000
80.000
80.000
50.000
100.000
10.000
200.000
200.000
200.000
20.000
2.000.000
800.000
500.000
6.000.000
9.000.000
3.200.000

15.000
20.000
150.000
10.000.000
700.000
50.000
5.000.000
15.000

Số
lượng
(chiếc/
bộ)
1
1
30
1
4
2
4
2
2
2
2
30
2
2
2
2
1

1
1
1
1
1
30
30
2
1
1
5
1
30

Thành tiền
(đồng )
3.000.000
5.000.000
210.000
250.000
400.000
300.000
280.000
160.000
160.000
100.000
200.000
300.000
400.000
400.000

400.000
40.000
2.000.000
800.000
500.000
6.000.000
9.000.000
3.200.000
450.000
600.000
300.000
10.000.000
700.000
250.000
5.000.000
450.000


31
32
33
34
35
36

Ly tách
Bàn ghế
Các vật dụng trang trí khác
Menu – thực đơn
Tivi

Khác
Tổng

10.000
300.000
10.000.000
10.000
5.500.000

100
30
1
30
4

1.000.000
9.000.000
10.000.000
300.000
5.500.000
3.000.000
93.150.000

Bảng 4.2. Phân bổ tài sản cố định, công cụ dụng cụ
ST
T
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Thiết bị

Máy xay cà phê
Máy pha cà phê
Khăn lau vịi hơi
Miếng lót chịu lực
Phin mù
Ca đánh sữa
Chổi – cọ vệ sinh

Lọ & khuôn rắc bột
ca cao
Cây đánh bột
Chày dầm pha chế
Bình lắc pha chế
Phin cà phê
Máy ép trái cây
Máy xay sinh tố
cầm tay
Máy vắt cam
Máy đánh bọt cà
phê cầm tay
Lị vi sóng
Lị nướng
Bếp
Máy đóng nắp lon
Tủ lạnh, tủ mát,
ngăn đá
Bàn lễ tân
Khay để giấy ăn tăm
Khay hộp đựng

Đơn giá
(đồng/chiế
c,bộ)
3.000.000
5.000.000
7.000
250.000
100.000

150.000
70.000
80.000

Số
lượng
(chiếc/
bộ)
1
1
30
1
4
2
4
2

80.000
50.000
100.000
10.000
200.000
200.000

Thành tiền
(đồng )

Mức phân
bổ mỗi năm
(đồng)


3.000.000
5.000.000
210.000
250.000
400.000
300.000
280.000
160.000

1.000.000
1.666.667
70.000
83.333
133.333
100.000
93.333
53.333

2
2
2
30
2
2

160.000
100.000
200.000
300.000

400.000
400.000

53.333
33.333
66.667
100.000
133.333
133.333

200.000
20.000

2
2

400.000
40.000

133.333
13.333

2.000.000
800.000
500.000
6.000.000
9.000.000

1
1

1
1
1

2.000.000
800.000
500.000
6.000.000
9.000.000

666.667
266.667
166.667
2.000.000
3.000.000

3.200.000
15.000

1
30

3.200.000
450.000

1.066.667
150.000

20.000


30

600.000

200.000


×