LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
Lý luận giá trị lao động của C.Mác, ý nghĩa đối với phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay
Lao động sản xuất của cải vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người. nhưng ban đầu thì lao động của con người chỉ đơn thuần mang
tính chất tự nhiên. Cùng với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất nền
sản xuất chuyển từ sản xuất tự nhiên sang sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa
xuất hiện rất sớm nhưng phải đến khi đạt đến trình độ của nó thì quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa mới xuất hiện và được xác lập đầy đủ. Ngay từ khi mới xuất hiện
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở thành đối tượng nghiên cứu của khoa học
kinh tế chính trị. Như C.Mác đã từng nói chủ nghĩa tư bản hiện ra như một đống
hàng hóa khổng lồ. Chính vì thế muốn nghiên cứu một cách khoa học về quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa thì phải xuất phát từ cái đặc trưng, phổ biến nhất và là
cái nội dung vật chất của quan hệ sản xuất đó là hàng hóa, là lao động sản xuất
hàng hóa. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là nền sản xuất hàng hóa. Và khi nghiên
cứu về lao động sản xuất hàng hóa thì hình thành lý luận về giá trị- lao động.
Trong hệ thống các lý luận về kinh tế thì lý luận về giá trị- lao động được
các nhà kinh tế đặt vấn đề rất sớm. Xoay quanh lý luận giá trị lao động đã có nhiều
các quan niệm khác nhau về chúng. Bằng các lý thuyết của mình các trường phái ,
các học giả lại quan niệm rất khác nhau . Người đầu tiên đặt nền móng cho lý luận
về giá trị lao động là W. petty- nhà kinh tế tư sản cổ điển Anh. Ông nêu ra quan
điểm nổi tiếng “ lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”. quan điểm sơ khai
của Petty về giá trị được các nhà kinh tế đi sau kế thừa và phát triển. A. Smith và
rồi đến đỉnh cao rực rỡ nhất của kinh tế học tư sản cổ điển Anh là D. Ricardo đã
cho rằng lao động tạo ra giá trị. Tất cả các quan niệm của các nhà kinh tế trên về
giá trị- lao động mặc dù có đúng đắn nhưng trong chính các lý thuyết của các ông
đã hàm chứa nhiều điểm sai lầm. những hạn chế đó cố nhiên là do sự hạn chế của
lịch sử cả về thực tiễn và lý luận. Mặc dù thế, nhưng những đóng góp to lớn đó của
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
các ông đối với lý luận giá trị- lao động là rất to lớn nó là cơ sở để sau này C.Mác
kế thừa và hồn thiện lý luận của mình về giá trị- lao động.
1.
2.
Lý luận giá trị- lao động của C.Mác.
Với bộ tư bản - cơng trình vĩ đại nhất của ơng về kinh tế chính trị, C.Mác
đã nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Kế
thừa những hạt nhân hợp lý, phát triển và hồn thiện chúng. trong đó lý thuyết giá
trị- lao động chiếm một vị trí quan trọng. Bằng việc phát triển và hoàn thiện lý
thuyết về giá trị- lao động đã làm cho C.Mác giải thích đúng đắn hầu hết những
quan hệ kinh tế, những đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của chủ nghĩa tư bản.Khi đi
sâu vào nghiên cứu về quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đi từ nghiên cứu
cái thành tố quan trọng nhất, cái nội dung vật chất cơ bản nhất của nó đó là hàng
hóa. Bời vì nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là nền sản xuất hàng hóa lớn. Vậy hàng
hóa là gì,nó có những thuộc tính gì?
hàng hóa là sản phẩm lao động nhằm để thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người và được đem ra trao đổi mua bán. Nhưng không phải sản phẩm lao
động nào của con người đều trở thành hàng hóa được. để trở thành hàng hóa, nó
phải là sản phẩm lao động của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và được đem trao đổi và mua bán trên thị trường. đã là hàng hóa bao giờ
chúng cũng có hai thuộc tính, đó là giá trị và giá trị sử dụng.
giá trị sử dụng của hàng hóa là cái hiện hữu ra bên ngồi chúng ta có thể
nhận biết chúng dể dàng. Giá trị sử dụng được hiểu là tính hữu dụng của hàng hóa,
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
hàng hóa đó thỏa mãn được một hay một số nhu cầu nào đó của con người. mỗi
loại hàng hóa có những cơng dụng khác nhau.
Ví dụ xe máy dùng làm phương tiện để đi lại, quần áo dùng để mặc… điều
đó là cái hiển nhiên vì chúng gắn bó với chúng ta hằng ngày ai cũng có thể nhận
biết được. Nhưng về giá trị, giá trị là gì, cái gì đã làm nên giá trị của những hàng
hóa đó?
Tuy vậy, trải qua mấy thế kỉ trao đổi hàng hóa con người mới dần hiểu
được giá trị của hàng hóa. Trong khi nhiều nhà kinh tế trước đó quan niệm rất khác
nhau về giá trị của hàng hóa. có người cho rằng tất cả lao động của con người đề
tạo ra giá trị,chỉ lao động sản xuất bạc mới tạo ra giá trị( Petty), hay giá trị của
hàng hóa do cơng dụng của hàng hóa đó nhiều hay ít quyết định. Mác đã chỉ ra
rằng giá trị sử dụng của hàng hóa là mn hình vạn trạng, khơng thể dùng số lượng
để đo lường chúng là bao nhiêu. Có nhiều thứ rất hữu ích như nước, không khí…
nhưng trên thực tế chúng không hề có chút giá trị nào. Nếu cơng dụng cảu hàng
hóa nịa đó quyết định giá trị của chúng khi đem ra trao đổi thì là khơng đúng vì
hàng hóa khác nhau là công dụng rất khác nhau. Để hàng hóa trao đổi được với
nhau chúng phải có cái chung, cái chung đó khơng thể là giá trị sử dụng được. Kể
cả đỉnh cao của kinh tế chính trị tư sản cổ điển như Ricardo cũng không vượt qua
được điều này.
Công lao to lớn, và điểm mấu chốt đã giúp Mác đưa ra lý thuyết giá trị- lao
động đi tới đỉnh cao là phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Phát hiện này khơng những làm cho ơng hồn thiện được lý thuyết giá trị- lao đơng
mà nó cịn giúp làm sáng tỏ hàng loạt các vấn đề kinh tế quan trọng khác phía
trước. tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đó là lao động cụ thể và lao
động trừu tượng. Ông viết “ tôi là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa và khoa kinh tế chính trị xoay quang điểm này”. Khi phát
hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã giúp chúng ta thấy được
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
điểm chung của mọi hàng hóa. đó chính là tiền đề để chúng có thể trao đổi được
với nhau. Phát hiện này đã làm cho lý luận giá trị lao động được hoàn thiện và đầy
đủ nhất. Theo Mác, lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Một mặt
đó là lao động cụ thể, mặt kia đó là lao động trừu tượng. Hai thuộc tính của hàng
hóa đó là do tính chất hai mặtj của lao động sản xuất hàng hóa quyết định.
Lao động cụ thể.
Lao động cụ thể là lao động dưới hình thức của một nghề chuyên mơ
nhất định. Là lao đơng hoa phí dưới hình thức có ích và nhằm mục đích nhật
định. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. muốn sản xuất ra
một loại giá trị sử dụng nhất định thì phải có một lao động cụ thể nhất định.
Các hình thức lao động cụ thể là khác nhau nên giá gị sử dụng của chúng là
khác nhau. Sự phân biệt các lao động khác nhau căn cứ vào phương pháp lao
động, đối tượng lao động, cách thức tiến hành khác nhau nên kết quả của các
lao động đó là khác nhau. Chính vì thế chúng tạo ra các giá trị sử dụng khác
nhau. Lao động của thợ nguội về cơ bản là khác nhau với lao động của
người thợ dệt…
Việc tăng thêm giá trị sử dụng nghĩa là tăng thêm các loại lao động cụ
thể có ích đã phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội. lao
động cụ thể là nguồn gốc của của cải xã hội trong hiện thực. Hiệu quả của
nó được đo bằng sức sản xuất của nó. Với sự tăng lên nhanh chóng của
năng suất lao động trong cùng một thời gian như trước có thể tao ra giá trị
sử dụng nhiều hơn. Trong quá trình sản xuất ra hàng hóa, lao động cụ thể
chuyển giá trị của tư liệu sản xuất tức là giá trị của lao động quá khứ vào sản
phẩm mới.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa nên chúng là phạm
trù vĩnh viễn cùng với tái sản xuất xã hội. không phụ thuộc vào bất cứ hình
thái kinh tế nào cả. Nhưng hình thức của lao động cụ thể thì thay đổi cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, của phân
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
công lao động xã hội. Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển
thì hình thức của lao động cụ thể càng phong phú và đa dạng.
Lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ
những hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về một cái chung đồng nhất
đó là sự hao phí sức ao động,. sự hao phí bắp thịt, thần kinh của người lao
động sản xuất hàng hóa. Mác viết “ nếu như khơng kể đến những tính chất
cụ thể nhất định của hoạt động sản xuất, và do đó, đến tính có ích của lao
động thì trong lao động ấy chỉ cịn có một cái là sự tiêu phí sức lao động của
con người”. dù thợ may, thợ mộc hay người nơng dân đều có những hao phí
đó.
Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra
giá trị của hàng hóa. lao động trừu tượng ở đây khơng phải là sự hao phí sức
lực của con người nói chung đề tạo ra giá trị. từ khí xuất hiện đến nay, lao
động của con người đã là lao động có ích và
đều phải hoa phí sức lực của bản thân con người mới tạo ra được sản
phẩm. Nhưng hao phí chỉ tạo ra giá trị khi hao phí đó là sự hao phí của
người lao động sản xuất hàng hóa. khi lao động sản xuất hàng hóa, mục đích
ở đây của sản xuất hàng hóa là sản xuất để đem trao đổi, để bán chớ không
phải sản xuất ra để dùng cho bản thân người sản xuất. Chính vì vậy lao khí
trao đổi mua bán ho mới quan tâm đến lao động hao phí mà mình bỏ ra đó là
boa nhiêu là cơ sở cho sự trao đổi. chính vì vậy lao động của người lao động
sản xuất hàng hóa mới mang tính chất là lao động trừu tượng. Lao động trừu
tượng là phạm trù lịch sử nên giá trị của hàng hóa cũng là một phạm trù lịch
sử. Chỉ xuất hiện trong nền sản xuất hàng hóa.
Từ việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản suất hàng hóa đã giúp
Mác giải thích được nguồn gốc của giá trị đươc tạo ra trong hàng hóa. giá trị đó
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
không thể là cơng dụng, khơng thể là tích hữu ích của hàng hóa vì mỗi hàng hóa có
những cơng dụng rất khác nhau. Đó khơng phải là cơ sở cho trao đổi hàng hóa. cái
gì ẩn chứa bên trong tất cả các hàng hóa có cơng dụng khác nhau mà có thể trao
đổi với nhau theo những tỷ lệ nhất định. Đó chỉ có thể là giá trị của hàng hóa do
lao động trừu tượng của người lao động sản xuất ra hàng hóa quyết định. Chính vì
hàng hóa nào cũng là sản phẩm của lao động, là sự hao phí sức lực thần kinh và
bắp thịt nói chung nên cái chúng đó đã làm cơ sở cho chúng có thể trao đổi chúng
được với nhau. Từ đó Mác khẳng định. Lao đơng tạo tạo ra giá trị của hàng hóa,
nhưng đó phải là lao động trừu tượng.
Từ việc phân tích tính hai mặt của loa động sản xuất ra hàng háo có thể
hiểu được giá trị. giá trị là lao động được vật hóa trong hàng hóa đó. Nếu gạt bỏ
thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa, thì hàng hóa là vật kết tính đơn giản của
lao động trừu tượng, lao động của con người nói chung. Chính lao động là nguồn
gốc của giá trị hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. đó là sự
kết tinh của hao phí sức lao động của người sản xuất khơng liên quan gì đến hình
thức cụ thể của lao động sản xuất đó như thế nào. Chính vì giá trị là do lao động
trừu tượng được phản ánh khí thơng qua trao đổi mua bán nên chúng biểu hiện mối
quan hệ xã hội. mối quan hệ đó là quan hệ giữa những người lao động sản xuất
hàng hóa với nhau. Về mặt chất thì giá trị là do lao động trừu tượng tạo nên, quyết
định. Chúng là cái ẩn chứa bên trong mỗi hàng hóa. mọi hàng hóa đều chứa giá trị.
Sự phát triển lý thuyết giá trị lao động của Mác không chỉ dừng lại khi phát
hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa để từ đó tìm ra được bản chất
của giá trị hàng hóa. Mà sự phát triển cịn thể hiện ở giá trị đó của hàng hóa được
đo lường như thế nào? Cái gì được dùng để đo lường giá trị của chúng khi đem
trao đổi. Togor quan niệm đo lường giá trị là do công dụng của chúng nhiều hay ít,
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
nếu công dụng càng lớn thì giá trị càng nhiều và ngược lại. Nếu như vậy thì tại sao
nước có rất nhiều cơng dụng nhưng trên thực tế chúng khơng hề có chút giá trị nào.
Đơn giản chỉ vì chúng khơng phải là sản phẩm của lao động nên chúng khơng
có giá trị. Các nhà kinh tế tư sản cổ điển cũng đã chỉ ra được rằng lượng giá trị do
thời gian lao động xã hội cần thiết. Nhưng do có sự nhầm lẫn trong quan niệm về
thời gian lao động xã hội cần thiết trong nông nghiệp và công nghiệp nên đã cho
rằng thời gian lao động xã hội cần thiết trong nông nghiệp và công nghiệp đều do
thời gian lao động xã hội cần thiết trong điều kiện xấu nhất quyết định. Đó là hạn
chế của họ.
Nghiên cứu đặc điểm sản xuất trong công nghiệp và trong nông nghiệp .
Mác đã chỉ ra rằng thời gian lao động xã hội quyết định lượng giá trị của sản
phẩm hàng hóa. Song Mác cũng nói rõ là thời gian xã hội trong cơng nghiệp và
trong nơng nghiệp có sự khác nhau. Theo ơng trong lĩnh vực nơng nghiệp, do tính
đặc thù của sản xuất nông nghiệp, cũng như do chế độ độc quyền chiếm hữu rộng
đất trong sản xuất trong nông nghiệp của đại chủ đã làm cho thời gian lao động xã
hội trong nông nghiệp khác trong công nghiệp. thời gian xã hội cần thiết trong
nơng nghiệp là thời gian hàng hóa nông nghiệp được sản xuất trong điều kiện xấu
nhất, ở những đất đai xấu nhất, xa thị trường tiêu thu, xa đường giao thơng nhất
quyết định. Sở dĩ có như vậy vì trong nơng nghiệp để đảm bảo nhu cầu lương thực
ngày càng cao cùng với sự phát triển dân số người ta buộc phải canh tác kể cả trên
những vùng đất đai xấu nhất. vì vậy thời gian xã hội cần thiết trong nông nghiệp là
thời gian lao động sản xuất trong điều kiện xấu nhất quyết định.
Theo ông, trong lĩnh vực công nghiệp, lương giá trị của hàng hóa cũng do
thời gian xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Thời gian xã hội
cần thiết trong nông nghiệp được quyết định bởi thời gian xã hội cần thiết. Khi
hàng hóa đó được sản xuất trong điều kiện xã hội trung bình, năng suất lao động
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
trung bình, cường độ lao động trung bình, trình độ kỹ thuật và trình độ thành thạo
trung bình của cơng nhân. Trong thực tế nhiều người cùng sản xuất một loại hàng
hóa, ở họ có những điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề công nhân và
năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó
cũng khác nhau giwuax những người sản xuất khác nhau. Hay hao phí lao động cá
biệt khác nhau. Nhưng trên thị trường thì xã hội chỉ chấp nhận chúng ở một mức
giá như nhau. Thế nên lượng giá trị của hàng hóa đó khơng phải được tính bằng
thời gian lao động cần thiết cá biệt mà được tính bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiêt là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một loại hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội,
với trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình.
Trong thực tế thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
thường trùng với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ
phận loại hàng hóa đó trên thị trường cần chú ý rằng điều kiện lao động bình
thường, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình ở mỗi ngành
mỗi nước là khác nhau, chúng tùy thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất
phát triển ở trình độ nào. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng
không cố định. Thời gian xã hội cần thiết thay đổi thì lượng giá trị của hàng hóa
cũng thay đổi,
chúng thay đổi theo tỷ lệ thuận với nhau. Điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như năng suất lao động, mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động.
Phân tích quan hệ giữa lượng lao động tiêu hao( lượng giá trị) với sức sản
xuất của của lao động Mác viết:” như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa
thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và theo tỷ
kệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó”. Điều này có nghĩa nghĩa là, nếu thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng nhiều thì lượng giá trị
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
của nó càng lớn và ngược lại. Nếu sức sản xuất của lao động thấp thì lượng giá trị
của hàng hóa cao và ngược lại. Khi sức sản xuất xã hội tăng lên đồng nghĩa với nó
là năng suất lao động xã hội tăng. Thì chi phí thời gian và sức lực cho lao động sản
xuất ra một hàng hóa nào đó sẽ ít hơn. Vì vậy nên lượng giá trị của nó chứa trong
sản phẩm đó nhỏ hơn trước. nói như thế khơng có nghĩa là tổng giá trị xã hội ít hơn
trước. với sự tăng lên nhanh chóng của năng suất lao động do sự phát triển nhanh
của lực lượng sản xuất đã làm cho tổng khối lượng hàng hóa được sản xuất ra rất
lớn. Mặc dù giá trị hàm chứa trong mỗi hàng hóa giảm đi nhưng tổng giá trị xã hội
đã tạo ra tăng lên nhanh chóng. Điều đó được nhận thấy khi ngày càng nhiều sản
phẩm thặng dư được tạo ra. Khối lượng hàng hóa được tạo ra nhiều vô kể.
Việc tăng năng suất lao động với việc tăng cường độ lao động có tác động
khác nhau đối với lượng giá trị của hàng hóa. tăng năng suất lao động với tăng
cường độ lao động của lao động có điểm giống nhau đó là ở kết quả. Tăng năng
suất lao động và tăng cường độ lao động làm tăng số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian nhất định. Tăng cường độ lao động thì tổng giá
trị hàng hóa được tạo ra trong một thời gian tăng lên nhưng lượng giá trị tính trên
một đơn vị hàng hóa khơng thay đổi. sở dĩ vậy là vì khi tăng năng suất lao động
cũng tương tự như kéo dài thời gian lao động trong điều kiện lao động trung bình.
Lượng giá trị của hàng hóa là do thời gian lao đôngh xã hội cần thiết quyết
định. Vậy làm thế nào để trao đổi bằng những hàng hóa là sản phẩm của lao động
phức tạp phải tốn chi phí đào tạo, học tập, rèn luyện với những hàng hóa là sản
phẩm của lao động giản đơn, lao động chân tay không cần qua đào tạo tay nghề
cũng có thể làm được. Mác đã chỉ ra rằng “ lao động phức tạp chỉ là lao động giản
đơn được nâng lên lúy thừa, hay nói đúng hơn lao động giản đơn được nhân lên,
thành thử lao động phức tạp nhỏ hơn tương ứng với một lao động giản đơn lớn hơn
thì tương đương với lượng lao động giản đơn lớn hơn” vì vậy khi trao đổi người ta
lấy lao động giản đơn làm đơn vị tính tốn và quy tất cả lao động phức tạp thành
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
lao động giản đơn. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa dựa trên sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất việc quy ấy diễn ra tự phát.
Từ những phân tích về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa Mác
vạch ra trong quá trình sản xuất. Bằng lao động cụ thể của người lao động sản xuất
hàng hóa, lao động cụ thể bảo tồn và duy chuyển giá trị cũ vào sản phẩm mới cùng
với giá trị mới được tạo ra bằng lao động trừu tượng của họ. bằng lao động cụ thể
người cơng nhân đã bảo tồn vì di chuyển giá trị đã kết tinh trong các hàng hóa
trước đó trong tư liệu sản xuất. Những tư liệu sản xuất ấy cngx là những
sản phẩm lao động nên chúng cũng hàm chứa một lượng giá trị nhất định. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của lao động đó( lao động q khứ) được
người cơng nhân chuyển một phần dần dần hay chuyển hết một lần vào sản phẩm
mới. đồng thời trong q trình sản xuất đó người công nhân đã tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động bản thân. Toàn bộ những giá trị đó được
nhập hết vào sản phẩm mới. Và giá trị của sản phẩm mới bao gồm cả giá trị lao
động quá khứ được vật hóa và cả giá trị của lao động mới. Nên giá trị của chúng
bao gồm C+V+M. Điều này chính Ricardo cũng khơng vượt qua được.
Tóm lại bằng việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Mác đã tạo ra cuộc cách mạng trong kinh tế chính trị khi đã giải thích khoa học và
đúng đắn về giá trị hàng hao. Mác đã hoàn thiện lý thuyết giá trị lao động của
mình, điều này đến nay chưa có sự phát triển nào thêm. Cũng chính bằng việc giải
thích đúng đăn về lý thuyết giá trị lao động Mác đã lần lượt làm sáng tỏ hầu hết
những vấn đề cơ bản của nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, về quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Đưa học thuyết của Mác về kinh tế thành khoa học và cách
mạng đi đến đỉnh cao của khoa học kinh tế chính trị.
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
1.
Ý nghĩa của lý thuyết giá trị lao động đối với phát triển kinh
tế thì trường ở nước ta hiện nay.
Khi nghiên cứu về lý thuyết giá trị lao động của Mác, đã cho chúng ta nhận
thức khoa học và đúng đăn về lao động sản xuất hàng hóa, về nền sản xuất hàng
hóa. Theo lý thuyết này giá trị của hàng hóa là do lao động trừu tượng của người
lao động sản xuất hàng hóa tạo ra và kết tinh trong hàng hóa. Đặc biệt có nhận thức
về lượng giá trị của hàng hóa là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa đó quyết định. Lượng giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào sức sản xuất
của xã hội. Lý luận của Mác về giá trị lao động có ý nghĩa khơng chỉ về mặc lý
luận khi nó khắc phục được và vượt lên để hồn thiện mà chúng cịn có ý nghĩa
thực tiễn kinh tế. Nhất là đối với việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nói chung và
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta
giai đoạn hiện nay.
Công cuộc đổi mới đất nước của đảng là cơng cuộc đổi mới tồn diện từ
kinh tế , chính trị đến tất cả các mặt của đời sống đất nước. Trải qua hơn 25 đổi
mới ngắn ngủi đất nước chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các
mặt. nền kinh tế nước ta đã được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường. Cơ chế
thị trường dần được xác lập và cũng cố, gắn liền với sự quản lý của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Đời sống nhân dân trên tất cả các mặt được nâng cao
lên rất nhiều. Kinh tế vĩ mô ổn định, quản lý của nhà nước về kinh tế được
hoàn thiện đáng kể và vững chắc. sức sản xuất của nền kinh tế nước ta được nâng
cao rất nhiều, quy mô nền kinh tế tăng lên đã đảm bảo cho ổn định chính trị xã
hội. Nhất là những thành tựu to lớn đấy của công cuộc đổi mới đã tạo tiền đề vật
chất vững chắc cho cả nước ta đứng vững trên lập trường và con đường chúng ta
đã chọn. Có thể nói những thành tựu trên là có tầm vóc và vai trị rất quan trọng.
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
một lần nữa khẳng định tính đúng đắn, khoa học của chủ nghĩa Mác- Lê nin nhất là
đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nhưng bên cạnh những thành
công to lớn đó chúng ta cũng nhìn nhận một cách chân thật và xác đáng về thực
trạng kinh tế nước ta cũng như những hạn chế, thiếu sót của chúng ta khi chuyển
qua mơ hình phát triển kinh tế thị trường. Những hạn chế đó là nền kinh tế chúng
ta vẫn còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế chưa thật sự hiện đại. quy mơ của nền kinh tế vẫn
cịn nhỏ bé chưa đúng với những thực lực mà chúng ta có được. Cơ chế kinh tế thị
trường được xác lập còn sơ khai chưa vững chắc và đầy đủ. Nhất là khi chuyển từ
mơ hình kinh tế mới sang mơ hình kinh tế mới đã bộc lộ những thiếu sót chủ quan,
những nóng vội sai lầm. Mơi trường bị xâm hại nghiêm trọng, kinh tế phát triển
chưa bền vững… tất cả những điều đó cần được nhận thức sớm và thấu đáo để kịp
thời điều chỉnh, sữa chữa.
Lý thuyết của Mác về giá trị lao động thì chúng được biểu hiện ra bên ngồi
cơ chế kinh tế thị trường đó là quy luật giá trị. vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ và
làm rõ những đặc điểm tình hình ở nước ta để vận dụng quy luật giá trị một cách
khoa học và đúng đắn, nhằm phát huy hiệu quả của cơ chế kinh tế thị trường.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế vận động theo
những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh và đặc biệt là giá trị. Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự
điều tiết của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, các hộ gia đình tự quyết định hành vi
của mình để trả lời thoả đáng ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất như thế nào. Trên thị trường hàng hoá và dịch vụ, giá cả điều tiết cung cầu.
Tiến hành đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng quyền tự chủ của doanh
nghiệp, xoá bỏ dần việc nhà nước bao cấp sản xuất và tiêu cực, giải thể các doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài. - Nhiều thành phần kinh tế tham
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
gia thị trường: Vì vậy nền kinh tế nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hố
cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hố nhỏ phân tán cịn phổ biến.
Mỗi thành phần kinh tế theo đuổi mục đích riêng và bằng những phương tiện riêng
và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế đặc thù. - Sự hình thành thị trường
trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và
thế giới, trong hồn cảnh trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của nước ta thấp so
với hầu hết các nước khác. Tồn cầu hố và khu vực hoá về kinh tế đang đựt ra
chung cho các nước cũng như nước ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt.
Nhưng nó là xu thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay khơng
tham gia mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử sự với xu hướng đó như thế nào?
Phải chủ
động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào khu vực hố và tồn
cầu hố, tìm ra “cái mạnh tương đối” của nước ta, thực hiện đa dạng hoá kinh tế
đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa. - Đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế: Xố bỏ hồn tồn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình
thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực chất đây là quá trình đổi mới cả hệ thống các cơng cụ, chính sách quản lý
kinh tế, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường và tăng cường chức năng quản lý của
Nhà nước.
Thành tựu và hạn chế
Thành tựu: + Kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng động, có
hiệu quả.
+ Sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất (tổng cung) với
khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (tổng cầu). Nhờ đó ta có thể thoả mãn tốt
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
nhu cầu tiêu dùng cá nhân về hàng ngàn, hàng vạn sản phẩm khác nhau. Nhiệm vụ
này nếu để Nhà nước làm sẽ phải thực hiện một số cơng việc lớn, có khi khơng
thực hiện được và địi hỏi chi phí cao trong q trình ra các quyết định.
+ Kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Sức ép của cạnh tranh
buộc những người sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt đến mức tối thiểu
bằng cách áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất như không ngừng đổi mới kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản xuất, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý
kinh doanh, nân cao hiệu quả.
+ Thực hiện phân phối nguồn lực một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị
trường với sự hoạt động mạnh mẽ của giá trị, việc lưu động, di chuyển phân phối
các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường; chúng sẽ chuyển
đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực kinh tế được
phân bố một cách tối ưu.
+ Tạo sự mềm dẻo và linh hoạt và có khả năng thích nghi cao hơn nữa trước
những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội với
nhu cầu xã hội. + Nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 1986 – 2004,
nhiều năm đạt tố độ cao: Từ thập kỷ 90 nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ 9,5%,
hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm (1991-1995). Sản xuất đã đáp ứng được tiêu
dùng và dành một phần cho tích luỹ (1991: 10%, 1995: 20%, 2000: 27% GDP).
Nông nghiệp đạt sản lượng tăng từ 21,5 triệu tấn (1990) lên 36 triệu tấn (2002),
bình quân mỗi năm tăng 1,4 triệu tấn. Công nghiệp : tăng trưởng liên tục với hai
con số, đạt 13,7% (1991-1995), tăng 13,2 % (1996-2000). Bình qn đầu người
nhiều sản phẩm cơng nghiệp tăng lên. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống giao
thông vận tải và bưu điện. Hoạt động thương mại và dịch vụ có nhiều chuyển biến
mạnh mẽ.
- Hạn chế:
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
+Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa
đồng bộ. Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thơng hàng hố thống nhất. Thị trường
hàng hố - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu
cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường. Thị
trường hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm
và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng.
Nét nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn cầu rất
nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá cầu, nhiều người có
sức lao động khơng tìm được việc làm. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có
nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng mức thủ tục, trong
khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi mà không hteer cho
vay để ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến
mức báo động. Thị trường chứng khoán ra đời nhưng cũng chưa có nhiều “hàng
hố” để mua – bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường
này.
+ Sự cạnh tranh khơng hồn hảo, do sự vận dụng giá trị còn chưa được hiệu
quả nên vẫn xuất hiện độc quyền, các nhà độc quyền có thể giảm sản lượng, tăng
giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi xuất hiện độc quyền, thì khơng có sức ép
của cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật. + Hiệu quả kinh tế xã hội không được
đảm bảo do mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận tối đa; họ lạm dụng tài
nguyên và gây ô nhiễm môi trường sống.
+ Phân phối thu nhập không công bằng, dưới tác dụng của giá trị sẽ có sự
phân chia kẻ giàu người nghèo nhưng do sự vận dụng cịn bị hạn chế nên khơng
đem lại được sự cơng bằng cho mọi người dân bằng các chính sách trợ giúp xã hội.
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
+ Không thể tránh khỏi khủng hoảng kinh tế chu kỳ và thất nghiệp, tỷ lệ thất
nghiệp ở nước ta còn tương đối cao và gần đây lạm phát đã lên tới 10%.
+ Trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai: Nền kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp công nghiệp nhỏ bé, kết cấu hạ tầng
cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, chưa xây dựng được bao nhiêu, cơ cấu lao động
chậm biến đổi, 75% dân số sống ở nông thơn. Nước ta cịn nghèo nhưng chưa thực
hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế và đầu tư cho phát triển còn thấp. Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá
nhưng năng suất và hiệu quả còn kém. 2.1.3. Nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế
- Nguyên nhân của những thành tựu:
+ Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước Việt Nam quản lý nền kinh tế
thị trường trước hết đã dựa trên những yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế
thị trường mà trong đó có giá trị. Nhà nước thiết lập khn khổ pháp luật và Đảng
đề ra những nghị quyết nhằm tạo điều kiện cần
thiết để vận dụng giá trị. Những quy định đó chi phối hoạt động của các
doanh nghiệp, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ. Nhà nước định hướng cho sự phát
triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho giá trị
được phát huy tác dụng để ổn định nền kinh tế. Nhà nước xây dựng các chiến lược
và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế
– xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế
hoạt động có hiệu quả theo giá trị. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hịi của mình có
thể lạm dụng tài ngun của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người.
Vì vậy, nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động
bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội; nhà nước bảo vệ cạnh tranh và
chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của thị trường. Nhà nước thực hiện
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
công bằng xã hội, phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, tăng trưởng
kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp nhưng vẫn đạt
tốc độ tăng trưởng cao. Cơ cấu thành phần kinh tế: đa dạng với nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia nhưng trong đó phải kể tới vai trò chủ đạo của kinh tế quốc
doanh. Cơ cấu vùng kinh tế chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm ở Bắc – Trung – Nam với 68 khu công nghiệp lớn nhỏ, khu chế xuất
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Hệ thống chính sách ban hành tạo hành lang pháp lý thuận tiện cho phát
triển kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ việc thu chi ngân sách, cải cách hệ thống thuế
khoá, thực thi hệ thống thuế thống nhất và bao quát cho các thành phần kinh tế.
Thực hiện phân cấp hệ thống ngân hàng: Ngân hàng trung ương và Ngân hàng
thương mại, chính sách lãi suất thực hiện theo hướng: đảm bảo lãi suất dương, áp
dụng quy định mức lãi suất cho vay tối đa và lãi suất tiền gửi tối thiểu. Bãi bỏ chế
độ tỷ giá hối đoái cố định, chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều
tiết của nhà nước. - Nguyên nhân của những hạn chế:
+ Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa
bng lỏng. Hệ thống chính sách ban hành cịn chưa đồng bộ nhất quán gây ra thực
tế là khó khăn trong việc chấp hành. Các nhà hoạch định chính sách ít nhiều vẫn
cịn có tư tưởng “thử – sai – sửa” nên không tạo ra được định hướng triệt để cho
nền kinh tế.
+ Quản lý Nhà nước về kinh tế – xã hội cịn yếu. Văn kiện Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định vấn đề này như sau: “Hệ thống luật
pháp cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm”. Cơng
tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hố, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
còn yếu kém; thủ tục hành chính …đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ
trống một số trận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường.
Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây tác động
xấu với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách
và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ở trình độ q thấp, có những ngành đang ở
trình độ 2/7 của thế giới, máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ, lao động thủ cơng cịn phổ
biến, năng suất lao động chỉ bằng 30% năng suất lao động trung bình thế giới. Kết
cấu hạ tầng giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc cịn lạc hậu kém phát triển. Các
vùng các địa phương bị chia cắt, khó phát huy thế mạnh đất nước.
+ Phân cơng lao động kém phát triển và cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch. Các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh thấp, khối lượng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại
nghèo nàn, chất lượng thấp giá cả cao.
+ Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội
nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh và trình độ phát triển
kinh tế kỹ thuật ở nước ta còn thấp so với hầu hết các nước khác. Tồn cầu hố đặt
ra cho nước ta rất nhiều thách thức, trước hết là AFTA (Khu mậu dịch tự do) mà
mục tiêu là giảm và tiến tới cắt bỏ hàng rào thuế quan của các loại hàng hoá và
dịch vụ xuống còn 0-5% cho đến năm 2010 đối với các nước Châu á; điều này tạo
ra trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp ít có khả năng cạnh tranh và đặt hàng loạt
các doanh nghiệp trước nguy cơ phá sản . Nếu khơng nhanh chóng chuẩn bị tốt để
hội nhập, phát huy tối đa nội lực, tìm ra cái mạnh tương đối của mình thì Việt Nam
sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi gia nhập thị trường quốc tế.
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN LÝ
LUẬN GIÁ TRỊ CỦA MÁC Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh cơ chế quản lý,
phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thành phần. Đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến
bộ khoa học – cơng nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã
hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Giữ vững ổn định
chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp. Xố bỏ triệt để cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Tổ chức
giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn, xoá bỏ tư duy cổ
hủ, xem thường việc vận dụng giá trị. Tích cực học hỏi tiếp thu kinh nghiệm
của thế giới, đẩy mạnh hoạt động thực tiễn, đánh giá đúng hiệu quả thực tiễn
của lý luận để bổ sung hoàn thiện và phát triển lý luận. Những sai lầm tồn
đọng trong giai đoạn vừa qua chủ yếu là do tư duy kinh tế chậm đổi mới,
vẫn cịn ý chí chủ quan khơng tơn trọng các quy luật kinh tế dẫn đến đường
lối chính sách chưa đồng bộ, cơ chế quản lý lỏng lẻo, vì vậy việc trước hết là
phải có cơ chế quản lý chặt chẽ, phát triển nguồn nhân lực.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu
vực doanh nghiệp nhà nước. Trọng tâm là cổ phần hoá mạnh hơn nữa;
khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức
kinh tế cổ phần; nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp; nâng cao
hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. Có chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện đột phá, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, hướng doanh
nghiệp và sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tiếp thu cơng nghệ
hiện đại, công nghệ nguồn, đào tạo và nâng cao năng lực quản lý điều hành
của giám đốc doanh nghiệp và tay nghề của công nhân. Thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết Trung ương 3 về sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá và mở rộng diện
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
các doanh nghiệp nhà nước cần cổ phần hoá, kể cả một số tổng công ty và
doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ khí hố chất,
phân bón, xi măng, xây dựng, vận tải đường bộ, đường sông, hàng không,
hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm…Giá trị tài sản doanh nghiệp nhà
nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, về
nguyên tắc phải do thị trường quyết định. Việc mua bán cổ phiếu phải cơng
khai trên thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hố khép kín trong nội bộ
doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết công tác cổ phần hoá;
kịp thời rút kinh nghiệm, uốn nắn những lệch lạc, hồn thiện cơ chế, chính
sách để thực hiện ngày càng tốt hơn. Khẩn trương chuyển các doanh nghiệp
mà nhà nước giữ 100% vốn sang hoạt động theo chế độ cơng ty dưới hình
thức cơng ty trách nhiệm hữu hãn một thành viên. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mơ hình
cơng ty mẹ – cơng ty con; tích cực chuẩn bị để hình thành một số tập đồn
kinh tế mạnh do tổng cơng ty nhà nước làm nịng cốt, có sự tham gia rộng
rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài. Kiên quyết
xoá bỏ các loại bảo hộ bất hợp lý; sớm khắc phục tình trạng bao cấp, như
khoanh nợ dãn nợ, xố nợ, bù lỗ, cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đầu tư vốn cho
doanh nghiệp nhà nước thông qua các công ty đầu tư tài chính của nhà nước.
Xúc tiến việc phân định rõ quyền của cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị
quyết trung ương 3. Nghiên cứu việc thành lập cơng ty đầu tư tài chính của
nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện thống nhất và có hiệu
quả chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
thuộc mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trước mắt, chuẩn bị tốt điều
kiện để có thể thí điểm việc hình thành các tổ chức nói trên tại một số tỉnh,
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
thành phố. Khẩn trương xóa bỏ đặc quyền và độc quyền kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà
nước kiểm soát, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp có thị phần lớn, có
thể khống chế thị trường, trước hết là thị trường hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
đối với an sinh xã hội. Sớm ban hành Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền kinh doanh, Luật Chống bán phá giá. Nhà nước thực hiện phương
thức đặt hàng hoặc đấu thầu đối với sản phẩm cơng ích. Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế khác đầu tư và các hoạt động cơng ích và dịch vụ công,
tham gia nhiều hơn trong đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội và các lĩnh vực văn hoá, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế , thể dục thể thao…Tạo môi trường,
điều kiện để phát triển có hiệu
quả hơn kinh tế tập thể; tổng kết nhân tố mới, các mơ hình kinh tế tập
thể làm ăn có hiệu quả để phổ biến, nhân rộng phù hợp với điều kiện của
từng ngành nghề; hỗ trợ tốt hơn việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ tài
chính, kế tồn cho hợp tác xã. Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc và có
chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn tín
dụng, chuyển giao cơng nghệ mới, tiếp cận và mở rộng thị trường, đào tạo
nguồn nhân lực… để phát triển mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư
nhân, kể cả doanh nghiệp tư nhân có quy mơ lớn; chú trọng trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài, nhất là của các tập đoàn xuyên quốc gia, hướng mạnh
hơn vào những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là các
lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn. Mở rộng các lĩnh vực đầu tư và
đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngồi phù hợp với lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Đẩy nhanh việc giải ngân và sử dụng có hiệu quả vốn ODA.
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
Nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn ngân sách, xác định đầy đủ trách nhiệm
và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, vai trò chủ đầu tư và chỉ đạo
thực hiện nghiêm ngặt quy chế đầu tư và xây dựng, đặc biệt là quy chế đấu
thầu, quy chế giám sát đầu tư. Chấm dứt tình trạng đơn vị thi cơng và tổ
chức giám sát thi công đều thuộc một cơ quan quản lý. Các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách phải được công bố rộng rãi để nhân dân biết và
tham gia giám sát việc thực hiện; tạo điều kiện cho các cơ quan dân cử làm
tốt chức năng giám sát việc thực hiện đầu tư.
Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường Hoàn thiện và
mở rộng nhanh hoạt động của thị trường chứng khoán để sớm trở thành một
kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển. Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước,
hoạt động có hiệu quả chuyển thành cơng ty cổ phần, phát hành cổ phiếu ,
trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán. Tiếp tục đổi mới nhằm tăng tính
cạnh tranh và lành mạnh hố thị trường tài chính – tín dụng, tạo cơ hội bình
đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn
vốn vay trên cơ sỏ có dự án hiệu quả. Các ngân hàng thương mại Nhà nước
được phát hành trái phiếu, cổ phiếu để thu hút vốn trong dân; được tham gia
xây dựng và quyết định phương án sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước có
vay vốn của ngân hàng. Đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước. Trong từng thời kỳ, xác định rõ những lĩnh vực, chương trình, dự án,
sản phẩm quan trọng có ý nghĩa nền tảng của nền kinh tế và có hiệu quả tổng
hợp về kinh tế – xã hội, quốc phịng, an ninh của đất nước, để có chính sách
hỗ trợ phát triển phù hợp thơng qua tín dụng đầu tư của Nhà nước, khắc
phục tình trạng ưu đãi tín dụng tràn lan hiện nay; hạn chế cho vay ưu đãi
trước đầu tư, mở rộng việc áp dụng các hình thức bảo lãnh tín dụng và mở
rộng hình thức ưu đãi sau đầu tư. Đẩy mạnh việc thanh tốn khơng dùng tiền
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
mặt trong các cơ quan, doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện việc hình thành
tỷ giá và lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao tính chuyển đổi
của đồng tiền Việt
Nam. Khẩn trương hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi) và các
văn bản pháp luật có liên quan khác để phát triển và quản lý có hiệu quả thị
trường bất động sản; áp dụng những biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ để xoá
bao cấp về đất, chống đầu cơ trục lợi, kích cầu ảo, gây khan hiếm “sốt” nhà
đất giả tạo, tham nhũng, chiếm dụng trái phép và lãng phí đất đai. Thực hiện
chính sách điều tiết để đảm bảo lợi ích của Nhà nước với tư cách là người
đại diện chủ sở hữu và là đầu tư lớn nhất phát triển hạ tầng, làm tăng giá trị
của đất. Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển thị trường lao động .
Nâng cao chất lượng, đa dạng hố các hình thức đào tạo nghề, tìm việc làm,
giới thiệu việc làm và tuyển chọn lao động. Phát triển thị trường khoa học và
cơng nghệ để góp phân nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp; cơ chế, chính sách để sản phẩm khoa học thực sự trở thành hàng
hoá.
Tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết
và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế Chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để
sớm tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Xây dựng chiến lược
tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế ở các cấp độ: toàn cầu, khu vực và song
phương; vừa đẩy nhanh hợp tác đa phương, vừa phát triển mạnh quan hệ
song phương với các đối tác có vị thế quan trọng và lâu dài. Khẩn trương mở
rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đàm phán gia nhập WTO.
Triển khai khẩn trương và đồng bộ việc chuẩn bị đầy đủ điều kiện để giành
thế chủ động trong hội nhập , nhất là: sửa đổi và xây dựng mới các văn bản
pháp luật phù hợp với yêu cầu hội nhập; tăng nhanh năng lực cạnh tranh của
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, giảm dần theo lộ trình việc
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
bảo hộ bằng thuế nhập khẩu; xây dựng hệ thống các biện pháp bảo hộ phi
thuế phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế. Kiên quyết khắc phục mọi
biểu hiện của lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập. Xây dựng cơ
chế phối hợp và điều phối tập trung thống nhất, có hiệu quả các hoạt động
hội nhập kinh tế ở tầm quốc gia.
Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển kinh tế – xã hội và điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế Nâng cao chất lượng
quy hoạch; sớm ban hành nghị định về cơng tác quy hoạch, khắc phục tình
trạng thiếu thống nhất giữa quy hoạch chung của cả nước, quy hoạch vùng
và quy hoạch của tỉnh, quy hoạch ngành và quy hoạch vùng. Rà soát việc
quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp; chú trọng xây dựng các khu,
cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp và nơng thơn gắn với bảo vệ môi trường. Công bố rộng rãi các chiến
lược và quy hoạch để các doanh nghiệp tự quyết định lựa chọn đầu tư kinh
doanh. Quy định rõ trách nhiệm thực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch và triển
khai lập các quy hoạch mới theo yêu cầu điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển của đất nước. Tăng cường đầu tư cho công tác lập và quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn. Chú trọng quản lý kiến trúc đảm bảo xây dựng
đô thị văn minh, hiện đại, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, trật tự kỷ
cương. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch có chính sách điều chỉnh mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động trong từng ngành, từng vùng
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nhằm
phát huy lợi thế so sánh, gắn với thị trường trong nước và thế giới.
Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tạo ra các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh, thâm canh, có năng suất chất
lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là công nghệ sinh học,
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ- LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC.
gắn chế biến với tiêu thụ. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ
cần thiết. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ chất lượng
cao, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng khu vực cao hơn tốc độ tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Khuyến khích mạnh các hoạt động xuất khẩu; khắc
phục dần tình trạng nhập siêu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu.