MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1
:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẤN ĐỘ ............................................. 4
1.1
Địa lý .............................................................................................................4
1.2
Kinh tế ..........................................................................................................4
1.3
Chính trị .......................................................................................................5
CHƯƠNG 2
: CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH VĂN HĨA ẤN ĐỘ ................. 6
2.1
Con người .....................................................................................................6
2.2
Hệ thống tôn giáo và đạo đức ...................................................................14
2.3
Ngơn ngữ.....................................................................................................18
2.4
Nghệ thuật ..................................................................................................19
CHƯƠNG 3
: VĂN HĨA TRONG KINH DOANH CỦA ẤN ĐỘ ................ 25
3.1
Nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của Ấn Độ .............................25
3.2
Case study: thất bại của Kellogg’s khi xâm nhập thị trường Ấn Độ ....28
3.3
Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam .................................................30
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 34
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hợp tác với đối tác, khách hàng nước ngồi khơng chỉ u cầu sự năng động
về tài chính hay nguồn lực mà cịn phải có hiểu biết về nền văn hóa của họ.Thiếu
hiểu biết về nền văn hố của đối tác sẽ dẫn đến những hiểu nhầm, bối rối và
lúng túng trong cách ứng xử. Do đó, việc xây dựng một mối quan hệ hợp tác
kinh doanh thành công là một phần tất yếu trong bất kỳ sự liên kết quốc tế nào.
Và những mối quan hệ như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc bạn có hiểu
rõ được những mong đợi và ý định của khách hàng hay khơng. Mỗi nền văn
hố đều có những nét đặc trưng riêng biệt. Ở phương diện là đại diện cơng ty
thì chúng ta cần chắc rằng mình sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp nhất với những
khách hàng tiềm năng. Đó cũng chính là lý do tại sao chúng ta cần phải hiểu rõ
những quy tắc giao tiếp cơ bản dựa trên phong tục và văn hóa của nước họ.
Ở một đất nước có nền văn hóa đa dạng và phức tạp như Ấn Độ rất khó để đưa
ra kết luận chung, những quy tắc chung mà có thể được sử dụng bởi những
người làm kinh doanh. Chủ nghĩa khu vực, tôn giáo, ngôn ngữ và đẳng cấp là
những yếu tố cần phải được tính đến khi kinh doanh tại Ấn Độ. Hành vi, nghi
thức và phương pháp tiếp cận được tất cả các sửa đổi phụ thuộc vào người mà
bạn đang giải quyết và bối cảnh mà họ đang được giải quyết.
Do đó, bài tiểu luận nhóm lựa chọn đề tài về “Văn hóa trong kinh doanh quốc
tế Ấn Độ” nghiên cứu về văn hóa, đặc trưng của đất nước Ấn Độ nói chung và
văn hóa trong kinh doanh quốc tế nói riêng nhằm hiểu hơn về nền văn hóa bí
ẩn, đặc biệt này và một số ngun tắc, nét riêng trong văn hóa kinh doanh của
đất nước này.
3
CHƯƠNG 1 :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẤN ĐỘ
1.1 Địa lý
Ấn Độ nằm ở Nam Á giáp Biển Ả Rập và Vịnh Bengal. Các nước láng giềng
bao gồm Bangladesh, Bhutan, Miến Điện, Trung Quốc, Nepal và Pakistan. Ấn
Độ có địa chất đa dạng: đồng bằng vùng cao (cao nguyên Deccan) ở phía nam,
bằng phẳng đến đồng bằng dọc sơng Hằng, sa mạc ở phía tây và dãy Himalaya
ở phía bắc. Lãnh thổ Ấn Độ chiếm một phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ, nằm trên
Mảng Ấn Độ, phần phía bắc Mảng Ấn-Úc, phía nam Nam Á (GlobalEdge,
2020). Ấn Độ là nơi khởi nguồn của nhiều con sông lớn, gồm sông Hằng,
Brahmaputra, Yamuna, Godavari, Kaveri, Narmada và Krishna. Ngồi ra, Ấn
Độ có ba quần đảo – Lakshadweep ngoài khơi bờ biển tây nam, Quần đảo
Andaman và Nicobar dãy đảo núi lửa phía đông nam và Sunderbans ở vùng
châu thổ sông Hằng ở Tây Bengal.
1.2 Kinh tế
Ấn Độ có thế mạnh về nơng nghiệp. Trong đó, có đến 2/3 lực lượng lao động
làm trong ngành này. Loại cây lương thực chính là lúa mì và lúa nước. Cây
cơng nghiệp ngày càng được trồng nhiều tại các đồn điền lớn, gồm có chè, bơng
gai, mía... Vốn là những sản phẩm nơng nghiệp xuất khẩu chủ yếu của quốc
gia. Đặc biệt, quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới này còn là một trong 10
cường quốc cơng nghiệp trên tồn cầu. Nơi trữ lượng than tương đối lớn là cơ
sở năng lượng cho công nghiệp, Ấn Độ cịn có kim cương, bơxít, titan, đồng và
sắt. Thêm vào đó, quốc gia Nam Á cũng sở hữu một lượng lớn dầu mỏ và khí
tự nhiên. Các ngành dệt, sản xuất xe cộ, sắt, thép, dược liệu và ngành điện có
đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Có thể nói, Ấn Độ cịn là một trong những
cường quốc sản xuất và xuất khẩu phần mềm máy tính có tín nhiệm.
Ấn Độ sở hữu một nền kinh tế thị trường trong đó giá cả hàng hóa và dịch vụ
được xác định theo hệ thống giá tự do. Ngoài ra, Ấn Độ hiện đang là thành viên
4
của Hiệp định Thương mại Châu Á - Thái Bình Dương (APTA) và Hiệp hội
Hợp tác Khu vực Nam Á (SAARC).
1.3 Chính trị
Ấn Độ là nước có nền dân chủ lớn nhất thế giới liên bang, bao gồm 28 bang và
7 vùng lãnh thổ. Các bang có quyền tự trị và quyền lập pháp của riêng mình,
tuy nhiên luật pháp quốc gia có quyền lực cao hơn luật pháp của các bang. Ấn
Độ có ba nhánh chính phủ: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp ở mức độ bang
và quốc gia. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, người bảo vệ hiến pháp và Tư
lệnh tối cao của các lực lượng vũ trang Ấn Độ. Tổng thống và Phó tổng thống
được bầu gián tiếp bởi một đoàn bầu cử với nhiệm kỳ năm năm. Nghị viện Ấn
Độ theo chế độ lưỡng viện, với hạ viện được bầu cử phổ thông và trực tiếp, gọi
là Lok Sabha (Nghị viện nhân dân), được bầu với nhiệm kỳ 5 năm, và thượng
nghị viện, Rajya Sabha (Hội đồng quốc gia), được bầu xen kẽ với nhiệm kỳ 6
năm bởi một hội đồng gồm các thành viên lập pháp quốc gia. Thủ tướng là lãnh
đạo chính phủ và là người có quyền hành pháp lớn nhất. Thủ tướng được bầu
ra bởi các nhà lập pháp của đảng chính trị hay liên minh đa số trong nghị viện,
và có nhiệm kỳ năm năm. Hiến pháp khơng quy định rõ chức danh Phó thủ
tướng, nhưng chức danh này trên thực tế vẫn tồn tại. Tất cả các công dân Ấn
Độ trên 18 tuổi đều đủ tư cách bỏ phiếu.
5
CHƯƠNG 2 : CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH VĂN HĨA ẤN ĐỘ
2.1 Con người
2.1.1 Ẩm thực
Ẩm thực Ấn Độ có đặc trưng bởi việc sử dụng các loại gia vị, các loại rau gia
vị và rau quả khác và đôi khi trái cây được trồng ở Ấn Độ và cũng như chế độ
ăn chay phổ biến trong một bộ phận của xã hội Ấn Độ. Mỗi khu vực ở Ấn Độ
có đặc trưng món ăn và kỹ thuật nấu ăn khác nhau. Kết quả là, phong cách ấm
thực thay theo vùng, phản ánh cơ cấu nhân khẩu khác nhau của tiểu lục địa Ấn
Độ đa dạng về sắc tộc. Ẩm thực Ấn Độ được biết đến với những món ăn có
hương liệu và gia vị cay nồng, điển hình là món cà ri, đất nước này cũng nổi
tiếng về các món chay.
Niềm tin tơn giáo và văn hóa Ấn Độ đã đóng một vai trị có ảnh hưởng trong
sự tiến hóa của ẩm thực của quốc gia này. Tuy nhiên, ẩm thực trên khắp Ấn Độ
cũng đã tiến hóa do sự tương tác văn hóa quy mơ lớn của tiểu lục địa này đối
với Hy Lạp cổ đại, Ba Tư, Mông Cổ và Tây Á, khiến cho ẩm thực quốc gia này
có một nét độc đáo pha trộn của các nền ẩm thực khác nhau trên khắp châu Á.
Mậu dịch gia vị giữa Ấn Độ và châu u thường được xem như là chất xúc tác
chính cho Thời đại Khám phá của châu u. Thời kỳ thuộc địa đã giúp du nhập
phong cách ẩm thực châu u đến với Ấn Độ và làm gia tăng tính linh hoạt và
tính đa dạng của ẩm thực Ấn Độ. Ẩm thực Ấn Độ đã có một ảnh hưởng đáng
kể đối với các nền ẩm thực trên toàn thế giới, đặc biệt là đối với các quốc gia
Đơng Nam Á.
➢ Văn hóa ăn bằng tay
Người Ấn luôn tâm niệm rằng gạo là hạt ngọc trời ban. Vì thế phải dùng tay,
trực tiếp bốc, cầm vào đồ ăn để thể hiện sự trân trọng, biết ơn chúa trời. Và theo
người Ấn, 5 ngón tay tượng trưng cho đất, lửa, nước, khơng khí, trời. Khi ăn
bằng tay sẽ cảm nhận hương vị của đồ ăn chuẩn, ngon. Vì thế đến Ấn Độ bạn
6
hãy thử ăn bốc và cảm nhận kiểu ăn này sẽ rất thú vị, khác lạ so với cách dùng
đũa thìa quen thuộc
➢ Cấm kỵ ăn thịt bị, thịt lợn
Ấn Độ là đất nước tơn giáo. Ở Ấn Độ có 3 đạo lớn đó là đạo Hindu, đạo Phật
và đạo Hồi. Người theo đạo Phật ăn chay là chủ yếu và hạn chế ăn thực phẩm
từ động vật. Người Ấn thường chỉ ăn ngũ cốc, gạo, bột mì và khơng ăn các loại
thịt cá, thậm chí họ khơng ăn các loại củ vì họ cho rằng khi các loại rau củ nhổ
lên, các sinh vật sống nhờ vào nó sẽ chết vì khơng cịn mơi trường để sống. Ở
đạo Hindu thì bị được coi là linh vật, họ rất coi trọng và tơn sùng bị. Thế nên
tới Ấn Độ bạn sẽ khơng bao giờ có món thịt bị và người Ấn cho rằng ăn thịt
bị là có tội với thánh, với linh vật và kẻ đó sẽ bị trừng phạt.
Khác với những người đạo Hindu khơng ăn thịt bị vì thờ thần bị, người Đạo
Hồi kiêng thịt lợn vì chúng bị coi là loại thực phẩm không sạch cho cơ thể.
Theo lý luận của những tu sĩ đạo Hồi, thịt heo không sạch sẽ và không tốt cho
sức khỏe con người do có quá nhiều mỡ, ăn quá tạp nên chứa nhiều chất độc
cũng như vi khuẩn. Môi trường sống của lợn cũng không sạch nên thịt của
chúng bị coi là dễ nhiễm các loại bệnh cho con người.
2.1.2 Trang phục
Quần áo ở Ấn Độ khác nhau tùy thuộc vào chủng tộc, địa lý, khí hậu và truyền
thống văn hố của người dân ở mỗi vùng của Ấn Độ. Về mặt lịch sử, quần áo
nam và nữ đã phát triển từ những chiếc Langotas đơn giản, và vải nịt để trang
trí cho cơ thể để trang trí trang phục khơng những được sử dụng hàng ngày mà
còn trong các dịp lễ hội cũng như các nghi thức và các màn trình diễn khiêu vũ.
Ở khu vực thành thị, quần áo phương Tây là phổ biến và thống nhất được mặc
bởi những người thuộc mọi tầng lớp xã hội. Ấn Độ cũng có sự đa dạng về dệt,
sợi, màu sắc và chất liệu quần áo. Các mã màu được theo sau trong quần áo
dựa trên tơn giáo và nghi lễ có liên quan. Quần áo ở Ấn Độ cũng bao gồm nhiều
loại thêu Ấn Độ.
7
➢ Sari
Đây là loại trang phục phổ biến nhất ở Ấn Độ mà chúng ta vẫn thường thấy
xuất hiện nhiều trên phim ảnh. Sari thực chất là một tấm vải dài từ 4 đến 9 mét,
quấn quanh người mặc. Tùy thuộc vào đối tượng mặc sari mà người ra sẽ có
cách quấn khác nhau (có đến khoảng 80 cách mặc sari). Đây cũng là loại trang
phục dành cho cô dâu trong ngày cưới.
➢ Mekhela Sador
Loại trang phục này phổ biến ở vùng Assam của Ấn Độ, được mặc bởi tất cả
mọi phụ nữ. Trang phục này bao gồm ba phần chính là Mekhela - phần váy bên
dưới, được xếp thành các nếp gấp rồi nhét vào thắt lưng; Sador - mảnh vải dài
được nhét một đầu vào thắt lưng, đầu còn lại bao quanh cơ thể; Riha - phần bên
dưới của Sador, thường được trang trí sặc sỡ, được mặc trong những buổi lễ
quan trọng hoặc ngày cưới.
➢ Lehenga choli
Loại trang phục này bao gồm một chiếc áo có tay, cổ thấp, kết hợp với váy dài
và một mảnh vải vắt trên một bên vai. Lehenga choli có nhiều loại, được biến
tấu tùy thuộc vào từng khu vực khác nhau, bao gồm: salwar kameez, gagra
choli và langa voni.
➢ Dhoti
Dhoti là chiếc quần được tạo thành từ một mảnh vải quấn quanh eo, chân và
thắt lưng. Loại quần này được mặc nhiều bởi nam giới ở tất cả các khu vực của
Ấn Độ.
➢ Achkan
Đây là loại áo dành cho nam giới, thường được mặc trong các dịp lễ trang trọng
hoặc lễ cưới. Áo Achkan có tay dài, vạt áo dài gần đến gối, mặc cùng với quần
dài hoặc quần Dhoti.
8
➢ Mũ đội
Bên cạnh các loại trang phục thì người Ấn cịn có nhiều dạng mũ đội đầu. Mũ
đội thường được quấn thành nhiều lớp, làm từ các chất liệu vải khác nhau. Mũ
đội có thể dùng để phân biệt vị trí xã hội, vùng miền, có thể kể đến như:
headgear, dastar, pheta, rajasthani safa,….
2.1.3 Lễ hội
Là một quốc gia đa văn hóa, đa dân tộc và vơ cùng thịnh vượng về kinh tế. Nên
nơi đây cũng rất đa dạng và đầy màu sắc với những lễ hội truyền thống. Dưới
đây là top 5 lễ hội đặc sắc nhất Ấn Độ bạn nên tham dự.
➢ Lễ hội Ánh sáng Diwali
Lễ hội Diwali là lễ hội truyền thống lớn nhất tại Ấn Độ hay thường được gọi là
lễ hội của những chiếc lồng đèn, vì vào dịp lễ hội, đất nước được trang trí bởi
ánh sáng rực rỡ của rất nhiều chiếc đèn lồng. Diwali cũng giống như tết Nguyên
Đán ở một số nước Châu Á, là một lễ hội ăn mừng năm mới của những người
theo đạo Hindu và là dịp để mọi người cầu bình an, sức mạnh chính nghĩa sẽ
đẩy lùi bóng tối và nghèo đói, mang đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Một trong những điểm ấn tượng nhất trong lễ hội này là tất cả mọi người dân
đất nước đều đốt pháo kết hợp với những chiếc đèn bằng đất sét Diyas được
thắp sáng, tạo nên một khung cảnh vơ cùng huy hồng và rực rỡ, thể hiện ý
nghĩa chiến thắng của chính nghĩa.
➢ Lễ hội màu sắc Holi
Là một lễ hội màu sắc màu sắc truyền thống quan trọng của đất nước Ấn Độ,
thường diễn ra vào mùa thu hàng năm. Lễ hội vô cùng đặc sắc này thể hiện sự
tự do, bình đẳng, khơng giai cấp trong xã hội qua hành động ném bột màu vào
nhau. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng nhận ra nét đặc trưng của lễ hội này là bất kỳ
người nào đi qua thì sẽ bị ném bột màu, nước màu vào người.
9
Thơng thường, khi nghi lễ thắp đèn truyền thống hồn thành cũng là lúc mọi
người được tự do, vui vẻ cùng nhau thưởng thức đồ ăn, ném bột màu và hịa
mình vào khơng khí sơi động của những điệu nhảy truyền thống độc đáo.
Những loại bột màu được sử dụng có rất nhiều màu sắc sặc sỡ nhưng đều được
pha trộn từ những màu sắc có trong tự nhiên và dễ dàng tẩy rửa sau khi kết thúc
lễ hội như màu vàng nghệ tây, gỗ đàn hương, màu hồng của hoa hồng,... Trị
chơi ném màu thú vị này ln ln thu hút tất cả mọi người dân và du khách
tham gia, tạo nên một bức tranh nghệ thuật đầy màu sắc vô cùng sống động.
➢ Lễ hội Ganesha
Lễ hội Ganesh Chaturthi diễn ra trong khoảng 10 ngày, từ giữa tháng 8 đến
giữa tháng 9 hàng năm, là một trong những lễ hội quan trọng nhất trong năm
của các tín đồ theo đạo Hindu. Đây là lễ kỷ niệm ngày sinh của vị thần Ganesha
đầu voi - một vị thần thông thái mang lại hạnh phúc và may mắn cho con người
nên rất được người dân nơi đây sùng bái và kính trọng.
Đến với lễ hội, du khách ln được tham dự nhiều chương trình thú vị và hấp
dẫn như biểu diễn ca nhạc, ngâm thơ, cùng những điệu nhảy truyền thống đặc
sắc và sơi động. Ngồi ra, một sự kiện quan trọng không thể thiếu trong lễ hội
là làm tượng hình đất sét hoặc kim loại với hình dáng, kích thước phong phu
để thờ trong nhà hay cửa hàng suốt 10 ngày lễ hội. Ngày thứ 10 sẽ diễn ra buổi
rước tượng thần Ganesha trên đường phố, từ đồng quê cho đến thành thị.
➢ Lễ hội Ugadi ở Hyderabad
Lễ hội Ugadi ở Hyderabad là một lễ hội nhỏ của người dân ở Tarnaka nhưng
lại là một lễ hội truyền thống vô cùng đặc sắc. Trong lễ hội này, người tham
gia sẽ hóa trang thành những vị thần khác nhau, người thì đeo vịng hoa, vị thì
cầm vũ khí và nhảy múa nhằm mục đích xua đuổi cái ác, cái xấu mang đến
những điều tốt lành và may mắn cho người dân Ấn Độ.
➢ Lễ hội gió mùa
10
Lễ hội gió mùa là một lễ hội được phụ nữ theo đạo Hindu mong chờ nhất,vì
đây là lễ hội quan trọng và độc đáo dành riêng cho người phụ nữ với mục đích
để họ cầu nguyện những điều tốt đẹp nhất đối với người chồng của mình. Lễ
hội này thường được tổ chức ở Nepal và một số vùng của Ấn Độ, trong đó có
Rajasthan. Lễ hội thực chất là lễ chào đón sự đồn tụ giữa nữ thần Parvati - nữ
thần của tình u và hơn nhân và thần Shiva - một trong ba vị thần tối cao của
đạo giáo Ấn Độ.
Lễ hội tổ chức vào thứ 3 của tuần trăng sáng tháng 7, 8 với hai lễ chính là lễ
Teej và lễ hội đánh đu.
Trong lễ Teej, những người phụ nữ có gia đình sẽ mặc áo dài đỏ và ăn chay để
cầu bình an, tuổi thọ và sức khỏe cho chồng trước thần Shiva. Những cô gái
chưa chồng sẽ cầu nguyện cho mình sẽ có được một người chồng tốt và hôn
nhân viên mãn trong tương lai.
Lễ hội đánh đu mang ý nghĩa đem đến sự thư giãn cho các vị thần thánh thường
được tổ chức tại đền thờ thần Jagannath ở Puri, thu hút rất đơng người dân lẫn
du khách nước ngồi.
2.1.4 Phong tục
Khơng chỉ nổi tiếng là một quốc gia rộng lớn và có dân số đơng thứ hai trên thế
giới, Ấn Độ cịn được biết đến là một nước đa tôn giáo, nhiều tôn giáo lớn đã
được khai sinh ra ở vùng đất này. Khoảng 80% người Ấn Độ tự cho bản thân
là người của Ấn Độ giáo (hay Hindu giáo), điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến
văn hoá cũng như phong tục tập quán của Ấn.
➢ Chắp hai tay lại khi giao tiếp
Để chào hỏi hay bày tỏ sự tôn trọng với người đối diện khi giao tiếp, người Ấn
thường chắp hai tay lại, khẽ nghiêng đầu và nói: “Namaste” hay “Namaskar”.
Họ không bắt tay, ôm hay hôn như những nước khác. Lý giải về mặt khoa học,
khi ta chắp hai tay lại, các ngón tay liền sát với nhau, tạo thành một cây cầu nối
11
thẳng các điểm tai, mắt và tâm trí, giúp ta nhớ người mình đang giao tiếp trong
một thời gian dài nhờ những điểm thần kinh nhạy cảm đã được kích hoạt. Mặt
khác, khơng có tiếp xúc thân thể với người khác sẽ hạn chế việc lây lan vi
khuẩn, vi rút từ người này sang người kia trong điều kiện vệ sinh không được
đảm bảo ở Ấn.
➢ Shikha
Khi người đàn ông Ấn Độ chịu tang, giữ đạo hiếu hay cầu xin thần linh một
điều gì đó thì họ thường xuống tóc. Khác với đạo Phật cạo hết tóc trên đầu, theo
phong tục của Ấn Độ giáo, khi cạo tóc, họ sẽ chừa lại một lọn tóc ngay trên
đỉnh đầu (thường là phần xốy tóc), lọn tóc được chừa lại ấy gọi là shikha.
➢ Tilak
Từ xa xưa, ấn đường (điểm giữa hai lơng mày) đã được xem là một vị trí liên
quan đến thần kinh cực kỳ quan trọng của cơ thể con người. Dùng màu đỏ rồi
chấm lên ấn đường, người ta gọi điểm ấy là tilak. Những người không theo đạo
Hindu thường nhầm tưởng việc chấm lên vùng giữa hai lông mày chỉ đơn thuần
là một cách làm đẹp, nhưng thật sự thì nó có ý nghĩa sâu xa hơn nhiều.
Người ta tin rằng việc chấm lên ấn đường sẽ giúp cơ thể khơng bị thất thốt
năng lượng, ln xa Adnya-chakra được kích thích có tác dụng nâng cao sự tập
trung và giữ lại năng lượng trong cơ thể. Đồng thời việc làm này cịn có tác
dụng giúp máu trong các cơ mặt lưu thơng dễ dàng hơn.
➢ Sindoor
Nhìn sindoor có hay khơng là cách để chúng ta nhận ra một người phụ nữ đã
có chồng hay chưa. Vào ngày kết hôn, chú rể sẽ dùng bột màu đỏ (làm từ bột
nghệ, vôi và thuỷ ngân) vẽ một đường lên đường rẽ chính giữa tóc, dài từ chân
tóc đến trán của cô dâu, sau hôn lễ, người phụ nữ phải vẽ sindoor mỗi ngày.
Việc vẽ sindoor chỉ kết thúc khi cả hai ly hôn hoặc người chồng qua đời, nếu
tái giá, thì họ lại vẽ sindoor.
12
Sindoor có rất nhiều ý nghĩa, khi vẽ sindoor lần đầu tiên, cô dâu và chú rể đã
trao đi lời hứa sẽ chăm sóc nhau trọn đời, sindoor cịn thể hiện tấm lòng thuỷ
chung son sắt của người phụ nữ với chồng và mong ước vào một cuộc hôn nhân
dài lâu, hạnh phúc. Về mặt khoa học, thuỷ ngân giúp giảm stress, kiểm sốt
huyết áp, đồng thời cịn có tác dụng kích hoạt thần kinh tình dục, đó là lý do
mà các quả phụ khơng được vẽ sindoor. Để có tác dụng tốt nhất, người ta vẽ
sindoor tại nơi tập trung cảm xúc nhất – tuyến yên.
➢ Nhẫn ngón chân (bichhiya)
Ngoài sindoor, bichhiya cũng là một dấu hiệu tượng trưng cho việc một người
phụ nữ đã lập gia đình. Vào ngày kết hơn, cơ dâu sẽ đeo nhẫn ở ngón chân thứ
hai (kế ngón chân cái) trên mỗi bàn chân và từ đó khơng tháo xuống nữa.
Việc đeo nhẫn ở ngón chân thứ hai cũng có ý nghĩa về mặt khoa học. Có một
dây thần kinh đặc biệt nối trái tim, tử cung và ngón chân thứ hai lại với nhau.
Đeo nhẫn ở ngón chân giúp điều tiết sự lưu thông của máu đến tử cung và giúp
kinh nguyệt đều hơn. Chất liệu của nhẫn thường bằng bạc vì đây là kim loại
hấp thu năng lượng tích cực trên trái đất rồi chuyển tới cơ thể người đeo.
➢ Vòng tay (choodiyan)
Theo phong tục của Ấn Độ giáo, trang sức bắt buộc phải đeo của phụ nữ có
chồng là vịng tay choodiyan. Khi đeo choodiyan, phụ nữ Ấn đeo theo cặp hoặc
số lượng chẵn nếu vòng quá nhiều. Trước kia, loại vòng tay này thường làm
bằng các loại đá quý hay vàng, nhưng ngày nay, đã có nhiều chất liệu đa dạng
khác đáp ứng được điều kiện, nhu cầu và sở thích của người mua.
Vì cổ tay là nơi chịu ảnh hưởng nhiều do người phụ nữ luôn làm việc, hoạt
động nên việc đeo vòng tay sẽ giúp tăng ma sát, góp phần làm sự lưu thơng
máu dễ dàng hơn. Khơng những vậy, các năng lượng thẩm thấu qua da và thốt
ra ngồi sẽ bị các vịng tay này hút và truyền lại cơ thể.
➢ Vẽ henna
13
Vẽ henna hay mehndi là một cách trang điểm đặc trưng của Ấn Độ và không
bị lẫn với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vào các ngày lễ lớn, các phụ nữ Ấn
(kể cả các cô gái chưa chồng) đều vẽ henna lên tay và chân để làm đẹp và vào
ngày cưới, cô dâu bắt buộc phải vẽ henna theo phong tục.
Người ta dùng màu làm từ một loại thảo dược có tên mehndi để vẽ, thời gian
để vẽ một bàn tay có khi lên đến 1 giờ đồng hồ, vẽ xong phải mất tận 3-4 giờ
để màu thấm vào da. Các hoa văn được vẽ bằng mehndi sẽ tự phai sau 1 tuần.
Việc vẽ henna bằng thảo dược mehndi còn giúp cơ thể thư giãn và làm mát.
2.2 Hệ thống tôn giáo và đạo đức
Ấn Độ là một trong những quốc gia đa dạng về tôn giáo và dân tộc nhất trên
thế giới. Tơn giáo đóng một vai trò trung tâm và cơ bản trong cuộc sống của
nhiều người dân. Theo điều tra dân số năm 2011, 79,8% dân số Ấn Độ theo đạo
Hindu, Hồi giáo (14,2%), Kitô giáo (2,3%), đạo Sikh (1,7%), Phật giáo (0,7%)
và đạo Jain (0,4%). Tất cả đều dựa trên khái niệm về pháp và nghiệp. Mặc dù,
mỗi người dân thuộc các tôn giáo khác nhau, nhưng họ ln sống hịa thuận và
đều hướng đến mục đích chung là mang mọi người đến gần nhau hơn.
2.2.1 Ấn Độ Giáo
➢ Vị thế
Ấn Độ giáo là một trong những tôn giáo cổ xưa nhất trên thế giới. Các nghi
thức và đức tin phong phú phản ánh sự đa dạng to lớn của Ấn Độ. Hơn cả một
tơn giáo, nó là một nền văn hóa, một thói quen sống và một bộ quy tắc ứng xử.
Điều này được phản ánh trong một thuật ngữ người Ấn Độ dùng để miêu tả Ấn
Độ giáo: Sanatana Dharma, có nghĩa là niềm tin vĩnh cửu hay cách mà mọi thứ
tồn tại (chân lý)
Ấn Độ giáo là đức tin được tuyên bố rộng rãi nhất ở Ấn Độ với 80% dân số là
tín đồ, hay cịn được gọi là người Ấn giáo. Ấn Độ giáo là tôn giáo lớn thứ ba
14
thế giới (sau Thiên Chúa Giáo và Hồi Giáo); chiếm khoảng 1,2 tỷ tín đồ, tương
đương 15-16% dân số tồn cầu.
➢ Nguồn gốc
Ấn Độ giáo khơng có một người sáng lập trong lịch sử. Các sách kinh của nó
được viết vào khoảng năm 1400 đến 1500 trước Công Nguyên. Ấn Độ giáo đã
phát triển qua nhiều thế kỉ từ nhiều nguồn khác nhau: các nghi thức văn hóa,
kinh sách và trào lưu triết học, cũng như các tín ngưỡng phổ thơng. Sự tổng
hợp của những yếu tố trên giải thích cho sự đa dạng phong phú của nghi thức
và đức tin của nó. Ấn Độ giáo được phát triển từ một số nguồn như: Nền văn
hóa thời tiền sử và đồ đá mới; Nền văn minh thung lũng Indus và các tín ngưỡng
bản xứ của những người tiền- Vệ Đà của các vùng vệ tinh Ấn Độ
Ấn Độ giáo có tính chất đa thần thờ hơn một triệu vị thần khác nhau. Trong đó,
ba vị thần tối cao bao gồm: Brahma - đấng tạo hóa, biểu tượng cho trí huệ và
sáng tạo; Vishnu - thần bảo hộ và gìn giữ, hiện thân của sự ổn định nữ tính và
khả năng sinh thành và Shiva - vị thần của hủy diệt nhưng cũng là sinh sôi và
phát triển.
➢ Đặc trưng văn hóa
Giáo lý luân hồi: Người Ấn giáo tin vào các thuyết về luân hồi (vòng luân hồi
liên tục của sự sống, cái chết và tái sinh) và nghiệp lực (luật nhân quả). Con
người sống trên đời tạo ra “nghiệp”. Nếu con người tạo ra nghiệp tốt sẽ được
đầu thai vào chỗ giàu sang danh vọng, còn nếu tạo ra nghiệp xấu sẽ đầu thai
vào chỗ nghèo hèn hoặc thành thú vật, côn trùng. Ấn Độ Giáo tin rằng khi con
người dẹp được hết những tham vọng, thèm muốn thì linh hồn sẽ thốt ra khỏi
vịng ln hồi để nhập niết bàn. Niết bàn là một trạng thái hoan toàn hạnh phúc,
khơng cịn đau khổ, phiền lụy và cũng khơng cịn ham muốn điều gì nữa.
15
Ngồi ra, Ấn Độ Giáo cịn dạy tín hữu luyện tập yoga để tự chế ngự trí óc, các
giác quan và thân thể của mình để tạo ra những thể nghiệm thần bí và sự kết
hợp linh hồn cá nhân với tinh thần vũ trụ
Chế độ đẳng cấp: Ấn Độ Giáo chia xã hội thanh những đẳng cấp để phân biệt
đối xử trong gia tế, hôn nhân, làm ăn buôn bán. Bốn đẳng cấp được cha truyền
con nối về phong cách, nghề nghiệp và vị trí xã hội trong varna là Brahmins
(đẳng cấp tu sĩ, hay còn gọi đẳng cấp Bà La Mơn), Kshatriyas (cịn được gọi là
Rajanyas, là đẳng cấp của những vương công quý tộc, chiến binh), Vaishyas
(thợ thủ công, thương nhân, nông dân) và Shudras (đẳng cấp nô lệ, những người
làm công việc nặng nhọc). Ấn Độ Giáo quy định con người sinh ra ở đẳng cấp
nào cũng nhất định phải tránh giao tiếp với đẳng cấp thấp hơn
Chỉ trong thời cận đại và đặc biệt là sau khi giành được độc lập (1947), chế độ
đẳng cấp mới bị loại ra khỏi hiến pháp. Tuy nhiên sự phân biệt đẳng cấp vẫn
tồn tại trong tâm lý dân chúng và tập qn xã hội.
Tơn thờ thánh tượng: Tín hữu Ấn Độ Giáo đến cúng những đền chùa để dâng
hiến cho các thần mà họ thờ lạy. Họ tin các đền chùa là nơi cư ngụ của các thần.
Ngoài ra, ở mỗi nhà của tín hữu đều dành riêng một phịng hay một nơi nhỏ để
thờ các thần. Tín hữu của tôn giáo này tin rằng các thần mà họ thờ phụng tại
gia sẽ xua đuổi tà linh cho họ và phù hộ họ làm ăn khá giả.
2.2.2 Phật Giáo
Sự ra đời của tư tưởng Phật giáo có liên quan đến hồn cảnh lịch sử, kinh tế và
chính trị xã hội của Ấn Độ lúc bấy giờ. Các trung tâm Phật giáo đã ra đời ngay
từ thời Bổn sư Thích Ca Mâu Ni truyền đạo và phát triển mạnh vào thời vua
Asoka. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, Phật giáo từ chỗ là một trào lưu
tư tưởng bị coi là tà giáo đã phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một tơn
giáo lớn, có tính chất quốc tế được truyền bá rộng rãi, đã và đang ảnh hưởng
nhiều đến đời sống văn hóa, tinh thần của nhiều dân tộc phương Đông.
16
Nội dung triết lý nhân sinh của Phật giáo được thể hiện tập trung trong thuyết
“Tứ Diệu Đế” (Tứ thánh đế – Catvary Arya Satya) tức là 4 chân lý tuyệt diệu
đòi hỏi mọi người phải nhận thức được. Tứ diệu đế là: Khổ đế (Chân lí về sự
khổ), Nhân đế (Nguyên nhân gây ra sự khổ), Diệt đế (chân lý về diệt khổ), Ðạo
đế (Chân lý về con đường dẫn đến diệt khổ)
Ngồi ra Phật giáo cịn đưa ra 5 đều nhằm răn đe đem lại lợi ích cho con người
và xã hội. Chúng bao gồm: bất sát (không sát sinh), bất dâm (không dâm dục),
bất vọng ngữ (không nói năng thơ tục, bậy bạ), bất âm tửu (khơng rượu trà) và
bất đạo (không trộm cướp). Như vậy, Phật giáo khuyên con người suy nghĩ
thiện và làm việc thiện nhằm góp phần hồn thiện đạo đức cá nhân.
Ở Ấn Độ, có nhiều di tích ghi lại dấu ấn của Phật Giáo như:
– Bồ đề đạo tràng, là nơi mà Thích Ca đã ngồi thiền và thành đạo.
– Sarath, cịn gọi là Mrigadava, là nơi mà Phật giáo bắt đầu thuyết giảng giáo
lý cho 5 anh em Kiều Trần Như.
– Kusinagara, là nơi mà Phật nhập niết bàn.
– Trung tâm Phật giáo Nalanda, là trường đại học Phật giáo đầu tiên trên thế
giới.
2.2.3 Đạo Sikh
Nguồn gốc hình thành
Guru Nanak đã sáng lập ra đạo Sikh vào đầu thế kỷ 16 tại bang Punjab thuộc
miền Bắc Ấn Độ cùng chung sống hịa bình với các tơn giáo khác đã có ở Ấn
Độ như Ấn Độ giáo, Jaina giáo (Kỳ Na giáo), Phật giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa
giáo, Do Thái giáo. Đạo Sikh được xem như một tôn giáo cải cách, ra đời trên
cơ sở tiếp nhận tư tưởng, giáo luật, lễ nghi của các tơn giáo đã có ở Ấn Độ như
Ấn Độ giáo, Hồi giáo, Phật giáo.
17
Trong đạo Sikh, người phụ nữ rất được coi trọng. Đạo Sikh nhấn mạnh sự bình
đẳng về xã hội và giới tính, cho rằng nam và nữ đều được coi trọng như nhau,
phản đối tục giết bé gái sơ sinh hoặc tục thiêu sống người vợ cùng với người
chồng đã chết, trái lại cho phép người góa phụ tái hơn.
Các tín đồ đạo Sikh tin rằng, muốn đạt tới cuộc sống tốt đẹp thì cần phải ln
giữ đức tin trong trái tim, khối óc, phải làm việc chăm chỉ và trung thực, phải
có lịng hảo tâm bố thí cho tất cả mọi người. Sống biết chia sẻ với mọi người
cũng là một trách nhiệm xã hội mà những người theo đạo Sikh cần phải biết,
mỗi một cá nhân cần nên giúp đỡ những người có nhu cầu thơng qua cơng việc
từ thiện.
Sách kinh cơ bản của đạo Sikh là Adi Granth, thường được gọi là Guru Granth
Sahib. Điều cốt lõi nhất của đạo Sikh là trạng thái tôn giáo tại tâm của các cá
nhân. Tín đồ đạo Sikh tránh các hành vi mê tín, khơng hành hương, khơng thờ
tượng, ít xây điện thờ và thực hành các nghi lễ “mù quáng”. Họ cho tằng cá
nhân cần rèn luyện và vượt lên những vất vả khó khăn trong cuộc sống hàng
ngày.
2.3 Ngôn ngữ
2.3.1 Khái quát về ngôn ngữ tại Ấn Độ
Ấn Độ là một bức tranh đa dạng về văn hóa và thổ ngữ. Đất nước này có đến
122 ngơn ngữ chính, có chữ viết và nguồn gốc khác nhau, làm cho Ấn Độ cịn
phức tạp và khơng thuần nhất hơn cả châu u. Để tôn trọng sự đa dạng này, cả
Hiến pháp cũng như luật pháp của Ấn Độ đều không quy định rõ ngôn ngữ
quốc gia, đây là một quan điểm được hỗ trợ bởi một phán quyết của Tịa án Tối
cao. Ngơn ngữ chính thức thứ nhất tại Cộng hòa Ấn Độ là tiếng Hindi tiêu
chuẩn, trong khi tiếng Anh là ngơn ngữ chính thức thứ hai Hiến pháp của Ấn
Độ quy định.
18
Bên cạnh đó, mỗi tiểu bang khác nhau tại Ấn Độ đều có ngơn ngữ chiếm ưu
thế khác nhau. Vì vậy, trong khi tiếng Hindi và tiếng Anh là ngôn ngữ đươc sử
dụng bởi chính quyền trung ương, các bang cũng có quyền đặt ngơn ngữ chính
thức riêng của họ. Hiến pháp Ấn Độ công nhận 22 trong số các ngôn ngữ này
là “ngôn ngữ lập biểu”. Những ngôn ngữ này được sử dụng bởi chính quyền
tiểu bang và địa phương. 22 ngôn ngữ trong danh sách là: Assamese, Bengali,
Bodo, Dogri, Gujarati, Hindi, Kannada, Kashmiri, Konkani, Maithili,
Malayalam, Manipuri, Marathi, Nepali, Odia, Punjabi, Sanskrit, Santali,
Sindhi, Tamil, Telugu và Urdu .
Các ngôn ngữ tại Ấn Độ thuộc một số ngữ hệ khác nhau, trong đó ngữ chi IndoArya (được 72% người Ấn Độ sử dụng) và ngữ hệ Dravida (được 25% người
Ấn Độ sử dụng). Các ngôn ngữ khác tại Ấn Độ thuộc các ngữ hệ Hán – Tạng,
ngữ hệ Nam Á, ngữ hệ Tai – Kadai và một số ngữ hệ phụ và các ngôn ngữ biệt
lập. Người ta vẫn cho rằng phần lớn người dân Ấn Độ nói tiếng Hindi nhưng
thực tế không phải vậy, 59% dân số Ấn Độ khơng nói tiếng Hindi, họ nói tiếng
Bengal, tiếng Telugu, tiếng Marathi, tiếng Tamil, tiếng Urdu, tiếng Anh và
nhiều thứ tiếng khác nữa. Ngoài ra, tiếng Phạn khá nổi tiếng trong hệ thống
ngơn ngữ của Ấn Độ. Ngơn ngữ này cịn được gọi là ngơn ngữ Ấn u cổ đại, có
nhiều nét tương đồng với tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga. Sở dĩ có ngơn ngữ
này vì Ấn Độ cũng đã từng là thuộc địa của Anh và người Aryan.
2.4 Nghệ thuật
2.4.1 Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc Ấn Độ
Từ trước tới nay, nghệ thuật Ấn Độ nói chung vẫn ln được biết đến như một
kho tàng khổng lồ chứa rất nhiều những thành tựu nổi bật, mang tiếng tăm về
cho nước nhà, đặc biệt là kiến trúc và điêu khắc cổ điển Ấn Độ, đây thực sự là
một thành tựu to lớn và nổi bật trong số đó.
Kiến trúc và điêu khắc Ấn Độ thường có chủ đề miêu tả các vấn đề tôn giáo,
huyền thoại văn học, vô cùng đa dạng và có nhiều thành tựu rực rỡ. Mối quan
19
hệ hiếm có trên đời này giữa con người, nghệ thuật và văn học đã tạo nên những
cơng trình đặc sắc mang âm điệu nhịp điệu đầy cảm hứng. Nghệ thuật Ấn Độ
Giáo và Đạo Phật cùng chia sẻ một loại biểu tượng chung. Cả hai phong cách
nghệ thuật đều biểu lộ niềm vui, vẻ đẹp và sự thanh thản. Ý tưởng trung tâm
khá rõ ràng của nghệ thuật cổ điển Ấn Độ là cái đẹp, là sự kế thừa của của tâm
linh chứ không phải là vấn đề của cuộc sống hiện thực. Sukriti, một trong những
chuyên luận nổi tiếng của Ấn Độ cổ đại đã đặt vấn đề một cách cực kỳ rõ ràng
rằng: “Trong khi tạo ra những hình ảnh của những vị thần, các nghệ sĩ đã phụ
thuộc hồn tồn vào cái nhìn mang tính chất tâm linh bên trong của mình mà
khơng phụ thuộc vào chất liệu mà các giác quan của họ có thể cảm thấy được”.
Bên cạnh đó, thú vị trong hoạt động xây dựng nền văn hóa được biểu lộ qua
các chủ đề điêu khắc nữa, các bức chân dung của người hiến tế rất đa dạng.
Cuộc sống thường nhật tại các làng xã, cuộc sống xa hoa của những người quý
tộc, sự giàu có của các thương nhân cũng như ơng hoàng bà chúa đều được
miêu tả tỉ mỉ trong các tác phẩm này.
Đặc biệt, giữa nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc của Ấn Độ cịn có mối quan hệ
đặc biệt với văn học. Sringara là chủ đề thống trị hàng đầu trong văn học và mơ
típ mitsuna khắc họa những đơi lứa u nhau say đắm, trình diễn Sringara dưới
dạng các tác phẩm điêu khắc.Mối quan hệ tương tác giữa điêu khắc và biểu
diễn nghệ thuật được phản ánh rất rõ ràng trong điêu khắc và kiến trúc vùng
Chola. Thiên nhiên và tình cảm con người đóng một vai trị vô cùng quan trọng
trong việc sáng tạo nghệ thuật . Những thay đổi theo mùa trong phong cảnh của
đất nước Ấn Độ đã làm rung động lòng người qua các vần thơ của Kalidasa
thường được kèm theo giai điệu huyền bí theo sự thay đổi của các mùa trong
năm.
Tóm lại, kiến trúc và điêu khắc Ấn Độ trong thời kỳ cổ điển đã tạo nên câu
chuyện của chính nó về con người, huyền thoại, tín ngưỡng, nguồn cảm hứng
và cả kiểu loại mơi trường mà nó tìm kiếm để tạo nên bản sắc của chính nó.
20
Nhưng vẫn có một nhân tố chung rất mạnh mẽ thống trị nghệ thuật kiến trúc và
điêu khắc của Ấn Độ ở khắp mọi nơi: Sringara – cảm xúc về tình yêu.
2.4.2 Nghệ thuật âm nhạc Ấn Độ
Âm nhạc Ấn Độ - Di sản của các dân tộc thổ dân Bắc Mỹ và Canada, âm nhạc
do họ viết và biểu diễn. Ngoài các động cơ truyền thống cũ, các thể loại bộ lạc
cũng tồn tại. Có nhiều điểm đến thích ứng (rock, blues, hip-hop, cổ điển,
reggae) và một số phong cách độc đáo.
m nhạc truyền thống của Ấn Độ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống
của các dân tộc bản địa. Nó được thực hiện cho các mục đích nghi lễ, lịch sử,
văn hóa và giáo dục. Người ta tin rằng nó đã được đưa đến trước các vị thần và
linh hồn của người dân được tôn trọng. Ngồi ra, có người cho rằng những
người có năng khiếu âm nhạc có một sức mạnh đặc biệt. Tất cả các nghi lễ được
hình thành dưới ảnh hưởng của nó. Mỗi bài hát và điệu múa minh họa các báo
cáo và biểu tượng của các vị thần, những vị thần rất quan trọng đối với quốc
gia nói chung, nhưng đặc biệt là đối với các bộ lạc, thị tộc, gia đình và cá nhân.
Những câu chuyện sử thi về các anh hùng văn hóa là một phần của truyền thống
âm nhạc của bộ lạc. Mặc dù phong cách âm nhạc Ấn Độ khác nhau giữa các
nhóm dân tộc khác nhau ở Ấn Độ, nhưng ý tưởng chung là mối liên hệ chặt chẽ
giữa âm nhạc và sự khởi đầu tinh thần.
Có rất nhiều cơng cụ để làm điều này, đặc biệt là trống và sáo, nhưng có lẽ tính
năng quan trọng nhất của nó, hay nói đúng hơn là nền tảng của nó, là hát. Hát
được biết đến dưới các hình thức khác nhau: đồng thanh, đồng ca, đơn ca nhiều
lớp. Sử dụng nhịp bình thường, khơng đều, một số cách hát "giả". Khơng có
hịa âm, nhưng thường có rất nhiều người hát theo ngay lập tức. Ca hát đam mê
điên cuồng thường theo đuổi một mục đích thiêng liêng - kêu gọi các vị thần
cầu mưa để chữa lành linh hồn của một ai đó. Phần lớn, âm nhạc truyền thống
của Ấn Độ được đặc trưng bởi giới tính. Điều này có nghĩa là nam và nữ sẽ hát
và nhảy theo các bài hát tương ứng của họ.
21
Bộ gõ (trống, lục lạc) là phần đệm phổ biến ổn định cho các ca sĩ (vũ công)
thực hành ngôn ngữ mẹ đẻ của họ (mỗi người) và sử dụng từ vựng seleksi skie.
Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng âm nhạc dân gian Ấn Độ dọc theo truc spol nima
là do giọng hát căng thẳng, cùng với nhịp trống thay đổi. Hướng dễ dàng nhất
trong tất cả các phong cách điều hành là Eskimo truyền thống. Hopi, Pueblo và
Yoni là những người sáng tạo làm việc chăm chỉ.
Sự phấn khích tinh thần, cảm xúc mà nó gợi lên, đã có ảnh hưởng lớn đến các
trào lưu nghệ thuật dân gian hiện đại. Ngồi ra, nó rất phổ biến trong thế giới
ngày nay và những người yêu âm nhạc luôn cần những đĩa CD mà cơ ấy đã thu
âm. Vì vậy, các ca khúc nổi tiếng «Passion Fire & Grace», «Primavera» do
nghệ sĩ guitar nổi tiếng Gabriel Ayala (Yaqui Ấn Độ) thể hiện - là những tác
phẩm mới sáng giá nhất của năm 2011.
m nhạc của người Mỹ bản địa và Canada bao hàm cả truyền thống thế tục và
thiêng liêng. Trong trường hợp đầu tiên, nó là một bài hát được hát trong một
lễ kỷ niệm công cộng, bởi những người tận tâm. Thứ hai là liên quan đến quan
niệm về thế giới quan, chẳng hạn như sự trường tồn của tinh thần, nguồn gốc
của nguyên tố đất. Tuy nhiên, Ấn Độ nhìn nhận từng chiều một và khơng phân
biệt giữa chúng.
2.4.3 Nghệ thuật biểu diễn Ấn Độ
Nghệ thuật biểu diễn đóng góp vai trị rất quan trọng trong văn hóa và truyền
thống của xã hội Ấn Độ. Nghệ thuật biểu diễn của Ấn Độ được hoan nghênh
bởi mọi người từ khắp nơi trên thế giới. Nghệ thuật biểu diễn thể hiện tình yêu,
niềm vui, hài hước, tức giận,tự hào, mặt trái xã hội, những hủ tục, chủ nghĩa
anh hùng, khủng bố, những điều bất ngờ hay chính cảm xúc cơ bản, là nền tảng
của tất cả mỹ học Ấn Độ. Dựa trên nava rasas hoặc chín cảm xúc cơ bản, nghệ
thuật biểu diễn của Ấn Độ tồn tại. Hai nghệ thuật biểu diễn chính của Ấn Độ là
khiêu vũ và sân khấu và điện ảnh.
22
Nghệ thuật múa, khiêu vũ: Nghệ thuật múa của người Ấn Độ không chỉ thể
hiện cảm xúc nội tâm mà cịn là sự kết nối giữa trí tuệ và tâm hồn, là cách thể
hiện một nền văn minh. Các điệu múa ở Ấn Độ được chia làm hai loại là múa
cổ điển và múa dân gian. Múa cổ điển thường mang đậm sắc thái gian dan. Các
điệu múa đều chuyển tải nhiều câu chuyện thần thoại của người Ấn Độ. Các
điệu múa cổ điển nổi tiếng nhất của Ấn Độ là Bharatanatyam, Kathak … Những
điệu múa không chỉ thể hiện cảm xúc nội tâm mà còn là sự kết nối giữa trí tuệ
và tâm hồn, là cách thể hiện một nền văn minh.Các điệu múa ở Ấn Độ được
chia làm hai loại là múa cổ điển và múa dân gian. Múa cổ điển thường mang
đậm sắc thái gian dan. Các điệu múa đều chuyển tải nhiều câu chuyện thần
thoại của người Ấn Độ. Các điệu múa cổ điển nổi tiếng nhất của Ấn Độ là
Bharatanatyam, Kathak, Kathakali, Kuchipudi, Manipuri, Mohiniattam, Odissi.
Sân khấu, điện ảnh Ấn Độ: Điện ảnh Ấn Độ hiện dẫn đầu thế giới về số lượng
phim truyện sản xuất mỗi năm, được thế giới biết đến với biệt danh
Bollywood.Bất kể cốt truyện là về đề tài thần thoại, lịch sử hay xã hội, điện ảnh
Ấn Độ tự hào xây dựng phim trên cốt truyện thường hay được lưu truyền.
Nhưng trong quá trình làm phim, cốt truyện được chuyển thể và chỉnh sửa
phương cách thể hiện. Là một quốc gia đa ngơn ngữ, đa tín ngưỡng, người dân
hội ngộ trong cơng nghiệp điện ảnh theo một cách hài hịa đặc biệt. Người
Hindu, Hồi giáo, Parsi (Bái Hỏa giáo) và Công giáo hợp tác với nhau với tư
cách là nhà tài trợ, nhà soạn nhạc, nhà biên kịch, nhà kỹ thuật. Người Gujaratis,
Ấn Độ giáo cũng như người Hồi giáo và người nói tiếng Marathi đến từ
Bombay cùng với người Parsi, người Punjara di cư đến từ phương Bắc và người
Bengal, mang theo tài năng nghệ thuật và thơ ca, người Anh lai Ấn với tài năng
về âm nhạc, tất cả cùng bắt tay nhau vào công cuộc biến ngành điện ảnh thực
sự mang tầm quốc gia.iện ảnh Ấn Độ rất sôi động và tràn đầy sức sống. Các
rạp tổng hợp tiếp tục phát triển cũng như các rạp chiếu bóng-sân khấu I-Max.
Hằng năm, hơn 1000 bộ phim tiếp tục được sản xuất, bất chấp triển vọng chỉ
23
10%, trong số đó gặt hái được thành cơng lớn. Các thế hệ các biên kịch, đạo
diễn nhạc, diễn viên, đạo diễn mới tiếp tục bước vào làng điện ảnh. Thể kỷ tới
của điện ảnh Ấn Độ còn hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa.
24
CHƯƠNG 3 : VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA ẤN ĐỘ
3.1 Nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của Ấn Độ
Văn hóa kinh doanh được hiểu là những giá trị văn hóa gắn liền với hoạt động
kinh doanh. Các giá trị văn hóa này dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được
chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như
một chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với vấn
đề mà họ phải đối mặt.
Để xây dựng mối quan hệ làm ăn quốc tế thành cơng, doanh nghiệp cần có hiểu
biết về nền văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng của nước đối
tác. Đặc biệt, khi muốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp tại Ấn Độ, nơi có
nền văn hóa vơ cùng đa dạng và phức tạp, việc tìm hiểu trước về các yếu tố văn
hóa như chủ nghĩa khu vực, tôn giáo, ngôn ngữ, đẳng cấp ...là một phần không
thể bỏ qua. Hiểu được một số quy tắc cơ bản trong kinh doanh dưới đây sẽ rất
có ích cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường tại Ấn Độ.
3.1.1 Giao tiếp trong kinh doanh
➢ Thời gian:
Thái độ của người Ấn Độ theo thời gian:
Ít nhạy cảm với những cân nhắc về thời gian
Từ tốn và chậm rãi trong từng quyết định
Đánh giá cao đối tác đúng giờ và giữ cam kết
➢ Giao tiếp:
Cách thức truyền thống để bắt đầu một cuộc họp, một buổi gặp gỡ tại Ấn Độ
thường là một cái bắt tay nhẹ nhàng. Việc trao danh thiếp nên thực hiện vào
đầu cuộc họp và chú ý phải chuẩn bị đầy đủ tất cả danh thiếp cho tất cả các
thành viên trong cuộc họp. Ngoài ra, nên bắt đầu cuộc họp bằng những vấn đề
nhỏ xung quanh mục đích chính của cuộc họp sau đó mới dần bàn phần quan
25
trọng nhất của công việc. Trong cuộc họp, tốt nhất là xưng hô với các đối tác
Ấn Độ bằng chức danh của họ kèm theo họ chứ không phải tên riêng, việc này
thể hiện sự tôn trọng họ.
Như phong tục của Ấn Độ, có thế bắt tay nam giới khi bắt đầu cuộc họp nhưng
đối với phụ nữ thì nên tránh điều này. Tuy nhiên khi người phụ nữ chủ động
bắt tay thì ta có thể thực hiện nghi thức này với họ. Ngồi ra, người Ấn Độ cịn
có một nghi thức chào hỏi truyền thống là chắp hai tay, để dưới cằm, mỉm cười,
đầu hơi cúi nhẹ và nói “Namaste” (thân mật) hoặc “Namaskar”.
➢ Trang phục:
Trong những năm gần đây, phong cách ăn mặc trong công việc của người Ấn
Độ có nhiều chuyển biến tuy nhiên có sự khác biệt giữa các vùng và các lĩnh
vực. Vì vậy rất khó để có cái nhìn tổng qt về cách ăn mặc sao cho phù hợp ở
Ấn Độ, tuy nhiên có thể dựa vào những điểm sau đây để đưa ra quyết định phù
hợp:
Trang phục thông thường cho nam giới là comple và cà vạt. Nhưng vì Ấn Độ
là một nước có khí hậu nóng nên có thể mặc một chiếc áo sơ mi dài và đeo cà
vạt. Điều quan trọng là nên chọn màu sắc trang phục không tối quá mà cũng
khơng sáng q.
Đối với phụ nữ nước ngồi, một bộ vest hoặc một chiếc váy dài đến gối và cổ
cao lên một chút được cho là thích hợp nhất. Đối với phụ nữ Ấn Độ, họ thường
thích mặc trang phục truyền thống khi gặp đối tác.
➢ Ngôn ngữ:
Tiếng Anh là ngơn ngữ chính trong mọi giao thiệp về kinh tế và chính trị tại
Ấn Độ. Trong khi đó, Hindi lại là ngôn ngữ quốc gia chiếm khoảng 40% dân
số. Vì vậy, ta có thể tạo thiện cảm trong lần gặp gỡ bằng cách nói tiếng Hindi
bằng những câu đơn giản, tránh sử dụng biệt ngữ và từ lóng.
26