KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIÊP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀ MINH
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Ngà
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Thị Như Uyên
Lớp: Kế toán doanh nghiệp 2- K19
Hải Phòng, ngày 23 tháng 08 năm 2021
MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tất yếu phải phát sinh các
loại chi phí, chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của
doanh nghiệp. Để quản lý được các chi phí thì việc kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là hết sức cần thiết và quan trọng.Vậy nên công tác hạch toán và
quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là một trong những khâu
quan trọng của cơng tác kế toán tại DN. Nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí bỏ
ra, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty TNHH thương mại
đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh là một trong số những công ty sản xuất rất quan tâm
và chú trọng tới công tác kế toán chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp để phát
triển và khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cả nước và quốc tế .
Thực tế khi khảo sát tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải
Hà Minh đã theo dõi hạch toán các đầu chi phí trong Cơng ty khá chi tiết và hiệu
quả .Do đặc thù của Công ty là công ty dịch vụ vận tải nên việc quản lý và theo dõi
các khoản chi phí phát sinh được coi là một trong những tiêu chí hàng đầu để đảm bảo
hiệu quả hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty. Tuy nhiên, việc quản lí và sử
dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề tập hợp và phân bổ chi phí vẫn
cịn nhiều bất cập nên công tác kế toán tại Công ty chưa có hướng xử lí và phản ánh
kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến chi phí. Nhận thấy tầm quan trọng của
chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cũng như
xuất phát từ tình hình thực tế tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải
Hà Minh. Vì vậy,em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí bán hàng,
chi phí quản lý trong Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh”
làm đề tài thực tập.
2.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục đích như sau:
- Nhằm tìm hiểu cơng tác kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý được quản
lý và hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại Cơng ty.
- Tìm hiểu và hệ thống kế toán và công tác tổ chức thực hiện kê toán chi phí
bán hàng, chi phí quản lý tại Công ty như: đặc điểm, phân loại, tài khoản kế toán sử
sụng, phương pháp tính giá, phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp và một số
nghiệp vụ và vấn đề kế toán phát sinh.
- Đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh để làm nổi
bật lên ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế toán Công ty
TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh tại Công ty
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế toán kế toán chi phí bán hàng, chi
phí quản lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Cách tổ chức kế toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
+Phạm vi thời gian: 01/01/2020 đến 30/01/2020
4.Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện và phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp
sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu,phương pháp phỏng vấn, phương pháp xử lý số
liệu, phân tích, logic…..
- Các tài liệu nghiên cứu:
Luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật lao động, các chính sách thuế
Báo cáo tài chính , thút minh báo cáo tài chính của cơng ty.
5.Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ
vận tải Hà Minh.
Chương 2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
Chương 3:Thực trạng tố chức kế toán phần hànhchi phí bán hàng, chi phí quản
lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận
tải Hà Minh.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và
dịch vụ vận tải Hà Minh.
Sự hình thành và phát triển của cơng ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà
Minh.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 114 Trại Lẻ, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân,
Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Điện thoại: 0225.3624603
- Mã số thuế : 0201613239
- Người đại diện: Ông Tạ Văn Điệt
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 1.400.000.000 đồng
- Ngày: 24/01/2015
- Ngành, nghề kinh doanh
STT
1
Mã ngành
3315
2
4933
3
5
5210
5224
Tên ngành
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác)
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (Vận tải hàng hoá bằng
ô tô, xe container)
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Bốc xếp hàng hóa
- Qúa trình hình thành và phát triển:
Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh là một công ty trẻ, năng
động, sáng tạo hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá nội địa.Công ty cung cấp
một dịch vụ hồn hảo về vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, có khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu của khách hàng về vận chuyển hàng hóa trên tất cả các tỉnh thành trong
nước.
Ngay từ những ngày đầu Cơng ty đã có thế mạnh về dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
khu vực Hải phịng đến tất cả các tỉnh miền Trung và miền Nam. Dịch vụ vận chuyển
hàng hóa của Hà Minh đã làm cho khách hàng thực sự an tâm khi hàng hoá của họ
được giao cho Công ty. Công ty đảm bảo sẽ đưa hàng của khách đến nơi an tồn, đúng
lịch trình.
Hiện nay sau 6 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã đầu tư, gây dựng và phát triển
được một đoàn xe tải lớn thoả mãn nhiều nhu cầu về trọng tải của khách hàng từ
những xe tải nhẹ 1,25 tấn đến những xe tải nặng có trọng tải lên tới 40 tấn. Với đội
ngũ cán bộ, nhân viên điều hành và đội ngũ lái xe nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, Công
ty cam kết đem đến cho khách hàng sự hài lịng với dịch vụ nhanh chóng và tin cậy.
Hà Minh sẽ tiếp tục khẳng định, phát triển để cung cấp những dịch vụ hoàn hảo và
hiệu quả hơn để đáp ứng mọi yêu cầu của Quý khách hàng. Đến vớiCông ty TNHH
thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh, quyền lợi của Quý khách hàng luôn
luôn được đảm bảo. Công ty luôn nỗ lực để sẽ trở thành một trong những nhà vận tải
chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam
1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ
vận tải Hà Minh
Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh là một cơng ty có quy
mô vừa nên việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty khá đơn giản. Cơ cấu tổ chức
của công ty khá đơn giản được tổ chức như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
Tổ chức bộ máy của công ty theo kiểu mô hình trực tún, đây là mơ hình phù hợp với
quy mô của công ty nhờ sự thống nhất cao độ, chế độ trách nhiệm rõ rang thông tin
trực tiếp nhanh chóng , chính xác. Khi sử dụng bộ máy này công ty tận dụng và tạo
điều kiện cho các cán bộ nhân viên phát huy tối đa năng lực chuyên mơn của mình.
Ta có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Giám Đốc: là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước phát luật về mọi hoạt động của cơng ty
- Phịng kế toán: có chức năng thực hiện các phần hành kế toán, tổ chức công tác
hạch toán kế toán, cập nhật, báo cáo và tư vấn cho giám đốc về các hoạt động tài
chính kế toán trong cơng ty.
- Phịng kinh doanh, nhân sự: thực hiện chức năng tổ chức và thực hiện các hoạt
động kinh doanh trong công ty. Lập kế hoạch đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hành
quý ,năm và chịu trách nhiệm về doanh thu, lợi nhuận của công ty; phụ trách cơng
tác hành chính và tuyển dụng đào tạo và quản lý nhân sự trong công ty.
- Đội xe tải và các nhân viên khác: là đội ngũ lái xe, người quản lý kho bãi và các
nhân công kho bãi,….
- Các bộ phận trong công ty được liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá
trình hoạt động dưới sự chỉ đạo chung của giám đốc.
1.3. Đăc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công ty TNHH thương mại đầu
tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
1.3.1. Đặc điểm về nguồn lực
* Về nguồn vốn:
- Nguồn vốn của Cơng ty được hình thành từ Giám Đốc Công ty, vốn vay ngân
hàng và các khoản phải trả khác.
- Công ty thường nhập các sản phẩm của các công ty trong nước để phục vụ cho
quá trình kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh của Cơng ty có thể được lưu động
tốt, nên Cơng ty khơng cần vay vốn ngân hàng nhiều. Vì vậy, Cơng ty đã bớt được
các khoản lãi phải trả cho các ngân hàng. Điều này giúp cho nguồn tài sản lưu động
của Công ty đực chủ động hơn trong kinh doanh.
* Về nguồn nhân lực của Cơng ty:
Cơng ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn
giỏi, giàu kinh nghiệm, sáng tạo:
-Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng dịch vụ trong cả nước hiện nay,
song song với việc thực hiện các chính sách khác, Cơng ty tiến hành chính sách về
quản lý lao động theo hướng giảm số lượng lao động. Cơ cấu quản lý bố trí sắp xếp
lao động được xem xét điều chỉnh hàng năm, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động có
hiệu quả nhất.
-Hằng năm Cơng ty ln có chương trình đào tạo cử cán bộ nhân viên đi học lớp
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật các kiến thức mới để nâng cao trình độ
mình. Cơng ty ln có chính sách khún khích học tập đối với tồn bộ cán bộ
cơng nhân viên trong Cơng ty. Ngồi ra, Cơng ty ln có các hoạt động phong trào
bề nổi như cầu lơng, bóng đá,..các chương trình giao lưu văn nghệ với các Công ty
bạn và địa phương trên địa bàn hoạt động của Công ty. Công ty thường xuyên tổ
chức các chuyến tham quan du lịch cho cán bộ nhân viên tạo khí thế trong cơng tác
và quan hệ.
1.3.2. Ngành nghề kinh doanh
- Do đặc thù là công ty kinh doanh dịch vụ vận tại nên hoạt động kinh doanh dịch vụ
vận tải phải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp
đồng vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều
vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hợp lý và hiệu quả.
- Lái xe và phưong tiện làm việc chủ ́u hoạt động ở bên ngồi cơng ty một cách độc
lập, lưu động nên kế hoạch vận chuyển phải được Công ty cụ thể hoá cho từng ngày,
tuần, định kỳ ngắn....; quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật
chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý.
- Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình thực hiện dịch vụ vận tải tại Cơng ty. Các phương tiện của Cơng ty địi hỏi chế độ
bảo quản, bảo dưỡng, điểm đỗ và điều kiện vận hành,mức tải trọng khác nhau và có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
- Quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải, ngồi việc phụ thuộc vào năng lực phương tiện
của Công ty còn phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện hạ tầng cơ sở của mỗi vùng địa lý
khác nhau như đường sá, cầu, phà, điều kiện về thông tin liên lạc và điều kiện địa lý,
khí hậu...
- Quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải của Cơng ty thường có quan hệ chặt chẽ với các
dịch vụ gia tăng khác như xêp dỡ hàng hóa, thủ tục thơng quan, kiểm định chất lượng,
chuyên phát nhanh thư từ, bưu phẩm...
1.3.3. Những thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua
Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, sản
phẩm của Công ty mang tính cạnh tranh tốt và đã dần tìm được chỗ đứng trên thị
trường, thiệt lập được mối quan hệ tối với các đối tác trong và ngoài nước.
- Ban đầu chủ yếu cung cấp dịch với khách hàng trong khu vực, cụ thể là Thành phố
Hải Phịng, sau đó Công ty đã mở rộng dần quy mô các vùng lân cận và rộng rãi khắp
cả nước.
- Thời điểm hiện tại Công ty đã là nhà cung cấp, bạn hàng tin cậy và quen thuộc của
các công ty, của hãng và các cá nhân trong và ngồi nước.
- Cơng ty đã và đang cố gắng hết sức để có thể hồn thiện mình hơn. Từng bước mở
rộng hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải tốt nhất, xây dựng hệ thống ban chức năng
phù hợp với mơ hình hoạt động.
1.4. Đặc điểm hoạt động của Cơng ty trong thời kì Covi hiện nay
Trong giai đoạn dịch bệnh Covid hiện nay, là một giai đoạn vơ cùng khó khăn cho tất
cả các bộ ngành cũng như các lĩnh vực kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Trong thời kì dịch bệnh các Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy
trì sản xuất, kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp trong mọi ngành nghề đều bị ảnh
hưởng bởi tác động của dịch bệnh. Ngành kinh tế vận tải là một trong những ngành
chịu ảnh hưởng khó rõ rệt và Công tyTNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà
Minh cũng ngoại lệ.
Trong giao đoạn Covid đã và đang diễn ra đã có một số ảnh hưởng tiêu cực cho Công
ty như sau:
- Doanh thu và lợi nhuận giảm: đó là sự suy giảm nghiêm trọng đối với số lượng tuyến
hàng vận chuyển.
- Các tuyến vận hành dịch vụ bị hạn chế về vùng, địa điểm giao nhận hàng do ảnh
hường của covid (khó khăn khi đi qua hoặc vận chuyển đến các vùng có dịch)
- Phát sinh thêm các chi phí đi lại, ăn ở cho lái xe, phí xét nghiệm covid,…
-Việc xét nghiệm và kiểm soát dịch dẫn tới việc ách tắc giao thơng từ đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến thời gian lưu chuyển và giao hàng cho khách hàng bị kéo dài.
Tất cả những ảnh hưởng trên gây ra khơng ít khó khăn trong quá trình kinh doanh dịch
vụ của Công tyTNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh. Nhưng bằng uy
tín và chất lượng dịch vụ của mình Cơng ty vẫn đang duy trì được mọi hoạt động của
công ty, cùng với nền kinh tế nước nhà vượt qua thời kì dịch bệnh khó khăn như hiện
nay.
Chương 2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và
dịch vụ vận tải Hà Minh.
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh dịch vụ, Công ty TNHH thương mại đầu tư và
dịch vụ vận tải Hà Minh tổ chức và sử dụng hình thức kế toán tập trung. Phịng kế
toán được bố trị gồm 4 bộ phận: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và 2 kế toán
phụ trách các phần hành kế toán khác nhau; ngồi ra cịn có thủ quỹ riêng quản lý thi
chi và công nợ. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp số liệu kế toán đồng
thời thực hiện hoạch toán toàn bộ nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động của công
ty. Đây là bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn đoạn
hoạch toán ở mọi phần hành kế toán tù khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết
đến khâu xử lí thơng tin trên hệ thống báo cáo và lập báo cáo tài chính. Cụ thể như
sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ
vận tải Hà Minh
Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng:
Chức năng:
-
Tổ chức công tác kế toán tại công ty theo đúng quy định của luật kế toán,chuẩn
mực kế toán và quy định của công ty
-
Tham mưa cho Giám Đốc về lĩnh vực tài chính kế toán
-
Tổ chức công việc hoạch toán kế toán
Nhiệm vụ:
-
Điều hành hoạt động của phịng kế toán tài chính
-
Báo cáo với Giám Đốc tài chính định kì mỡi tháng một lần về tình hình thực
-
hiện nhiệm vụ và thường xuyên báo cáo kịp thời khi cần thiết ảo đảm khơng để
hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ thiệt hại
Thực hiện các công việc được ủy quyển khi Giam Đốc vắng mặt
-
Trực tiếp định khoản các nghiệp vụ phát sinh
-
Theo dõi tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tính thuế thu nhập phải nộp
-
ngân sách
Tập hợp số liệu lên sổ cái,báo cáo quyết toán và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.
Kế toán tiền lương và TSCĐ:
Chức năng:
-
Theo dõi quản lí TSCĐ từ quá trình thư mua, trích khấu hao TSCĐ, thanh lý
-
TSCĐ,… thực hiện ghi chép phản ánh đầy đủ vào sổ sách chứng từ.
Ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết
-
quả lao động.
Tính tiền lương và trích nộp các khoản trích theo lương theo quy định
-
Kê khai quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan quản lí thuế
Nhiệm vụ:
-
Theo dõi quản lí tiền tạm ứng và tiền lương phải trả cho nhân viên.
-
Gửi báo cáo lương hàng tháng, quý cho kế toán trưởng.
-
Tính lương từng kì từng tháng chi tiết theo yêu cầu từ kế toán trưởng
-
Trích nộp BHX,BHYT theo quy định của luật lao động
-
Tập hợp thuế GTGT đầu vào,đầu ra theo mẫu của Bộ tài chính
- Kiểm kê TSCĐ hàng tháng, hàng quý lập báo các về nguyên giá và khấu hao
TSCĐ để gửi cho kê toán trưởng.
Kế toán bán hàng, chi phí và thanh toán:
Chức năng:
-
Kiểm tra, kiểm soát bán hàng và cung cấp dịch vụ vậ tải theo hợp đồng kí kết.
-
Theo dõi tổng hợp hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Theo dõi các khoản phải thu chi tiền, tình trạng cơng nợ của khách hang
-
Theo dõi ghi chép và phân bổ chi phí các chi phí phát sinh cả cơng ty.
Nhiệm vụ:
-
Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh kế toán phát sinh trong Công ty từ số lương,
-
giá trị.
Xác định chi phí thực tế bỏ ra và tính giá bán dịch vụ cung cấp.
-
Tổng hợp số liệu dịch vụ đã cũng cấp và làm báo cáo cho kế toán trưởng.
-
Hạch toán và phản ánh các nghiệp vụ về mọi chi phí phát sinh trong cơng ty.
-
Thực hiện thanh toán và thu hồi công nợ với khách hàng, lập dự toán và báo
cáo dòng tiền cho kế toán trưởng theo từng tháng, quý.
Thủ quỹ:
- Quản lý tiền tại quỹ.
- Xuất quỹ chi tiêu cho các hoạt động của công ty.
- Lập báo cáo tình hình sử dụng tiền của Cơng ty cho kế toán trưởng.
2.2. Các chính sách, chế độ và phương pháp kế toán của công ty áp dụng.
Công ty áp dụng một số phương pháp kế toán như sau:
Cơ sở lập báo cáo tài chính
Cơng ty áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Namvà
các quy định hiện hành có liên quan khác tại Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Bảng Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, với các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có khả năng thanh khoản cao có thời hạn đáo hạn ban đầu khơng
quá ba tháng hoặc ít hơn; các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng tiền khác VNĐ được
đổi thành VNĐ Theo tỷ giá thự tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; số dư các tài
khoản bằng tiền, tương đương tiền và công nợ có gốc là ngoại tệ tại ngày lập bảng
cân đối kế toán được quy đổi ra VNĐ Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước công bố tại ngày lập cân đối kế toán .
Tài sản cố định(TSCĐ):
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao:
- Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo ngun giá trừ giá trị hao mịn luỹ
kế.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và tồn bộ các chi phí
liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
- Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính.
Cơng ty khơng có hàng tồn kho, nhiên liệu chạy xe được mua trực tiếp tại cây
xăng, dụng cụ quản lý sử dụng đến đâu mua sắm đến đấy không dự trữ.
Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kỳ khai thuế GTGT theo
quý, khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm.
Ghi nhận chi phí phải trả: Bao gồm các khoản đã tính trước vào chi phí kinh
doanh của cơng ty trong kỳ nhưng chưa thực chi tại thời điểm kết thúc niêm độ kế
toán.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá
được xác định một cách đáng tin cậy và Cơng ty có khả năng thu được các lợi ích
kinh tế từ giao dịch này đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã
-
được chuyển giao cho người mua.
Cơng ty khơng cịn lắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
-
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
Về chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty đang áp dụng Chế độ Kế toán quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn Chế Độ Kế Toán Doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành và
các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Kỳ kế toán.
-
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
-
Đơn vị kế toán sử dụng để lập báo cáo và ghi sổ là: Đồng Việt Nam
Tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán áp dụng:
Cơng ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật Kí Chung phù hợp với quy mơ và đặc điểm
hoạt đông của công ty. Các sổ sách thường sử dụng tại công ty là những sổ sách theo
mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật Kí Chung đó là:
-
Sổ nhật kí chung: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
-
trình tự thời gian.
Sổ cái: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung
kinh tế ( theo tài khoản kế toán ). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng
quát về thu, chi; tình hình phái thu, đã thu của khách hàng, tình hình phải trả, đã
trả cho người bán; tình hình quản lý các loại tài sản, chi phí phát sinh.
-
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát
-
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản ánh được.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài
sản.
Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lí và yêu cầu hạch toán của từng đối
-
tượng kế toán riêng biệt mà mỡi mẫu số có những chỉ tiêu quản lí và kết cấu
riêng
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật Kí Chung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức sổ Nhật Kí Chung
( Nguồn : phòng kế toán)
Mơ tả quy trình ln chuyển chứng từ tại Công ty.
1. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốp hợp lệ gồm: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ,
Tờ khai XNK, chứng từ thanh toán.... để lập định khoản kế toán, sau đó ghi vào sổ
nhật ký chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp có nhiều
nghiệp vụ phát sinh với khách hàng kế toán Công ty mở Sổ nhật ký đặc biệt để ghi các
nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký đặc biệt tương tự như ghi sổ nhật ký chung. Tùy
theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
2. Các nghiệp vụ phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số liệu để ghi vào
sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan..
3. Tổng hợp sổ, thẻ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
4. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái của các tài khoản
tương ứng.
5. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số liệu
phát sinh tài khoản.
6. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng cân đối phát sinh các tài khoản và bảng tổng
hợp số liệu chi tết để lập báo cáo tài chính.
Sự phù hợp của mơ hình:
Do quy mô của công ty không lớn nên Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí
Chung là hình thức đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra.
Chương 3:Thực trạng tố chức kế toán phần hàng chi phí bán hàng, chi phí
quản lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
3.1. Đặc điểm Chi phí bán hàng và CP QLDN của Cơng ty
Do đặc thù Công ty là công ty vận tải, nên chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá
thành, việc xác định CP nhiên liệu trong tổng thể giá thành rất quan trọng khi quyết
toán thuế với cơ quan thuế . Về tỷ lệ CP nhiên liệu so với doanh thu thì tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như :
+ Phương tiện: Loại xe, Tải trọng, Năm SX, Nước SX
+ Cung đường vận chuyển: đồng bằng, miền núi, đường sông…
+ Cự ly vận chuyển
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển.
+ Tính chất hàng hóa vận chuyển (V/c gỡ nhưng gỡ trịn sẽ khác với gỗ kiện hay gỗ xẻ
thành phẩm; vận chuyển hàng đông lạnh, tươi sống khác với hàng khô )
Bên cạnh đó Cơng ty có phát sinh các Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN để phục
vụ cho quá trính kinh doanh dịch vụ hiệu quả hơn.
Về chi phí bán hàng phát sinh tại cơng ty được hạch toán và TK 641 là các chi phí như
sau:
-
Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên chuyên phụ trách
quảng cáo và tiếp thị dịch vụ.
-
Chi phí bảo hành dịch vụ vận tải cho khách hàng trong suốt quá trình cung cấp
dịch vụ
-
Chi phí băng dơn, biển báo, trang web quảng bá hình ảnh và tiếp thị khách hàng
phục vụ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-
Chi phí cho đồng dùng, dụng cụ, tài sản phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ: ví
dụ: điện thoại bàn, phịng ban tiếp khách,.....
-
Các khoản chi phí cho việc giới thiệu, quảng cáo các loại hình dịch vụ của
Cơng ty.
-
Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Về chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty được hạch toán và TK 642 là các
chi phí như sau:
-
Các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý tại Công ty như tiền lương,
các khoản phụ cấp, bảo hiểm,...
-
Chi phí cho vật liệu, đồ dùng quản lý như chi phí mua văn phịng phẩm, đồ
dùng văn phịng,....
-
Chi phí khấu hao TSCĐ:Chi phí khấu hao cho văn phịng, máy tính, điều hịa,...
-
Th́, phí và lệ phí như th́ mơn bài, tiền th́ đất,... và các khoản phí, lệ phí
khác.
-
Các khoản phí quản lý bằng tiền khác tại Cơng ty như tiền phí quản lý tài
khoản, phí SMS,...
3.2.Tài khoản sử dụng và chứng từ trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng, chi
phí quản lý tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
3.2.1.Tài khoản sử dụng trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng, chi phí quản
lý tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vận tải Hà Minh.
Công ty sử dụng các tài khoản để theo dõi như sau:
a. Tài khoản chi phí bán hàng
- TK 641: Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh
trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Cơng ty.
- Kết cấu:
Bên Nợ
Bên Có
Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết chuyển CPBH vào TK 911 để xác
của Công ty
định kết quả kinh doanh trong kì.
- Kế toán cần theo dõi chi tiết CPBH theo nội dung kinh tế của chi phí.
Cơng ty sử dụng các TK cấp 2 của TK 641 như sau:
TK 6411 – Chi phí nhân viên..
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 – Chi phí bảo hành.
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản chi phí quản lí doanh nghiệp
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các chi phí phát sinh trong hoạt động quản
lý chung của cơng ty.
- Kết cấu:
Bên Nợ
Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát
Bên Có
Các khoản làm giảm CP QLDN
sinh trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển CP QLDN để xác
định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển
Công ty sử dụng các TK cấp 2 của TK 642 như sau:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng.
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 – thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 – Chi phí dự phịng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
3.2.2.Chứng từ sử dụng trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng, chi phí quản
lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
a. Chứng từ sử dụng trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng
Chứng từ sử dụng trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê dịch vụ,Bảng thanh toán hàng
- Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán bị trả
lại
- Phiếu thu, giấy báo Có
- Các chứng từ khác có liên quan
b. Chứng từ sử dụng trong kế toán phần hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ tiền lương –
BHXH: để phản ánh chi phí về nhân viên quản lý.
- Bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ, Phiếu xuất kho…: để phản ánh chi phí về
vật liệu, cơng cụ xuất dùng cho quản lý.
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ: để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản
lý.
- Thông báo thuế, Bảng kê nộp thuế, Biên lai thu thuế…: để phản ánh các khoản thuế,
phí và lệ phí phải nộp.
- Các hoá đơn dịch vụ, Phiếu chi, giấy báo Nợ…: để phản ánh các khoản chi phí về
dịch vụ mua ngồi hay chi khác bằng tiền.
3.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và quy trình ghi sổ kế toán phần hàng chi
phí bán hàng, chi phí quản lý tại Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ
vận tải Hà Minh.
a.Quy trình luân chuyển chứng từ:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều
đối tượng, thời gian và địa điểm khác nhau. Cho nên cần phải có quy trình ln chuyển
chứng từ qua các bộ phận có liên quan để tổ chức ghi nhận và xử lý thơng tin. Khi xây
dựng quy trình ln chuyển chứng từ cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức
bộ máy kế toán, yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ,
đảm bảo cho chứng từ vận động qua các bộ phận một cách khoa học, hợp lý, tránh tình
trạng trùng lặp, bỏ sót hoặc ln chuyển vịng vo. Quy trình ln chuyển chứng từ
trong chu trình bán hàng và thu tiền qua các bước sau:
(1) Nhận đặt dịch vụ
(2) Kiểm tra tình hình cơng nợ khách hàng
(3) Kiểm tra số lượng xe trống để cung ứng dịch vụ
(4) Lập lệnh bán hàng
(5) Cung cấp dịch vụ
(6) Theo dõi phải thu khách hàng
(7) Thu tiền
(8) Hạch toán tổng hợp và lập báo cáo
Thực trạng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán trong chu trình bán hàng và thu
tiền tại Công ty
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ thông tư số 200 của Bộ Tài chính. Các chứng từ kế
toán bán hàng và thu tiền thể hiện cho các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh và hoàn
thành.
Hệ thống chứng từ trong khâu bán hàng được công ty sử dụng gồm: Đơn đặt hàng,
Hợp đồng kinh tế, Biên bản giao hàng, Hóa đơn GTGT, Biên bản hàng bán bị trả lại,
Phiếu thu, Giấy báo Có.
Căn cứ chứng từ kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền ở Công ty được luân
chuyển như sau:
* Đối với khâu cung cấp dịch vụ
(1) Khách hàng gửi đặt dịch vụ, kí kết hợp đồng kinh tế
(2) Kế toán tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng tiến hành viết giấy điều xe vận chuyển
(3) Chuyển giấy điều xe và biên bản bàn giao hàng hóa cho lái xe trước tiếp nhận
hàng vận chuyển.
(4) Tiếp hành cung cấp và hoàn thành việc cung cấp dịch vụ qua việc 2 bên kí nhận và
biên bản bàn gia đủ hàng và hoàn thành cung cấp dịch.
* Đối với khâu thu tiền
(1) Kế toán tiến hành đối chiếu số lượng và gia trị với khách hàng để tiến hành xuất
Hóa Đơn GTGT lưu lại cơng ty Liên 1 và chuyển gửi khách hàng liên 2.
(2) Kế toán bán hàng căn cứ vào Hóa đơn GTGT đối chiếu số liệu với khách hàng để
đảm bảo hóa đơn đã đúng và hợp lệ.
(3) Nếu phát sinh chênh lệch kế toán bán hàng phản hồi thông tin cho nhân viên bán
hàng biết để giải qút sai sót phát sinh
(4) Theo dõi cơng nợ khách hàng
(5) Kế toán thanh toán căn cứ chuyển giấy báo Có, Phiếu thu cho Kế toán cơng nợ đối
chiếu, kiểm tra tình hình thu hồi cơng nợ tiến hành cập nhật số liệu
(6) Kế toán thanh toán ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan.
b. Quy trình quy trình hạch toán theo hình thức sổ Nhật Kí Chung của Chi bán
hàng và Chi phí quản lý DN.
Cơng ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật Kí Chung phù hợp với quy mơ và đặc điểm
hoạt đông của công ty. Các sổ sách thường sử dụng tại công ty là những sổ sách theo
mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật Kí Chung các khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp được Cơng ty thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức sổ Nhật Kí Chung của kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
( Nguồn : phòng kế toán)
Mô tả quy trình ln chuyển chứng từ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Cơng ty.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốp hợp lệ gồm: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
-
lẻ, chứng từ thanh toán.... để lập định khoản kế toán, sau đó ghi vào sổ nhật ký
chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp có nhiều
nghiệp vụ phát sinh với khách hàng kế toán Công ty mở Sổ nhật ký đặc biệt để
ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký đặc biệt tương tự như ghi sổ nhật ký
chung. Tùy theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào sổ thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Các nghiệp vụ phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số liệu để ghi
-
vào sổ cái TK 641, TK642 và các tài khoản kế toán có liên quan..
Tổng hợp sổ kế toán vào bảng tổng hợp
-
Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp số phát sinh và sổ cái
-
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số liệu
-
phát sinh tài khoản.
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng cân đối phát sinh các tài khoản và bảng
tổng hợp số liệu chi tết để lập báo cáo tài chính.
3.3. Phương pháp hạch toán trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng, chi phí
quản lý tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
3.3.1. Phương pháp hạch toán trong kế toán phần hàng chi phí bán hàng tại
Cơng ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh.
a. Phương pháp hạch toán kế toán Chi phí bán hàng tại Cơng ty
- Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ (TK
6411).
Kế toán tính tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích theo lương,… cho
nhân viên bộ phận bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6411: Chi phí phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
Có TK 3382: Kinh phí cơng đồn
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế
Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
- Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng
(TK 6412).
Khi tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho hoạt động bán hàng của Công ty kế
toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Xác định trị giá của vật liệu, bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng, hạch
toán:
Nợ TK 6412: Trị giá vật liệu, bao bì
Có TK 152: Trị giá vật liệu, bao bì.
Xác định trị giá của vật liệu, bao bì mua vào sử dụng ngay cho quá trình bán hàng.
Nợ TK 6412: Trị giá vật liệu, bao bì theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 242, 331,…: Tổng trị giá phải trả.
- Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho bán
hàng (TK 6413).
Khi tập hợp chi phí cơng cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng của
Doanh nghiệp, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp phân bổ 1 lần, hạch toán:
Nợ TK 6413: Trị giá cơng cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá cơng cụ, dụng cụ.
– Trường hợp phân bổ nhiều lần, hạch toán:
Kế toán phản ánh giá trị của công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán
hàng:
Nợ TK 242: Trị giá cơng cụ, dụng cụ
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ.
– Trong kỳ, kế toán phân bổ, tính vào chi phí bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 6413: Trị giá cơng cụ, dụng cụ
Có TK 242: Trị giá cơng cụ, dụng cụ.
- Hạch toán chi phí bán hàng khi trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (TK
6414).
Nợ TK 6414: Trị giá hao mòn TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Có TK 214: Trị giá hao mịn TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Hạch toán chi phí bán hàng đối với chi phí bảo hành dịch vụ (TK 6415).
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành kế toán hạch toán:
Nợ TK 6415: Trị giá dự phịng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành
Có TK 352: Trị giá dự phịng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính, xác định số dự phịng phải trả về bảo hành cần lập.
Kế toán hạch toán theo 2 trường hợp:
– Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải
trả về bảo hành đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết. Hạch toán số chênh
lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí:
Nợ TK 6415: Trị giá số chênh lệch trích thêm
TK 352: Trị giá số chênh lệch trích thêm.
– Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải
trả về bảo hành đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết. Hạch toán số chênh
lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352: Trị giá số chênh lệch hồn nhập
Có TK 6415: Trị giá số chênh lệch hồn nhập.
- Hạch toán chi phí bán hàng đối với chi phí dịch vụ mua ngồi liên quan đến bán
hàng (TK 6417).
Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngồi như: tiền thuê kho, bãi,tiền trả hoa hồng
cho bên giới thiệu khách hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…Chi phí th
ngồi sửa chữa TSCĐ có giá trị khơng lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Tổng trị giá phải trả.
- Hạch toán chi phí bán hàng khi tập hợp chi phí bằng tiền khác liên quan đến bán
hàng.
Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu dịch vụ, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…, hạch
toán:
Nợ TK 6418: Trị giá chi phí bằng tiền khác theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…: Tổng trị giá phải trả..
Hạch toán chi phí bán hàng đối với tiền hoa hồng cung cấp dịch cho bên giới thiệu
khách hàng
Nợ TK 6417: Trị giá tiền hoa hồng
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Phải thu của khách hàng.
- Hạch toán chi phí bán hàng khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kế toán hạch toán khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng:
Nợ các TK 111, 112,…: Trị giá khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Có TK 641: Trị giá khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Hạch toán chi phí bán hàng khi kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng (chi tiết tiểu khoản).
b. Một số nghiệp vụ phát sinh tại Cơng ty
Chi phí bán hàng tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
bao gồm các khoản như: tiền điện thoại, biển báo quảng cáo,chi phí quảng bá cơng ty
…. Sau đây là một số chi phí bán hàng phát sinh tại cơng ty trong năm 2020
(1) Hóa đơn thiết kế biển quảng cáo của Công ty TNHH Quảng Cáo Đồng
Vàng phát sinh ngày 12/01/2020
(2) Hóa đơn cước sử dụng điện thoại ngày 30/01/2020 của Chi nhánh Viettel Hải
Phòng cho số di động (09231***) chuyên dùng cho việc tiếp khách và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng
Kế toán Công ty tập hợp và thu thấp các chứng từ kết toán kiểm tra đối chiếu và tiến hành
ghi sổ kế toán, các chứng từ kế toán được trình bày như sau:
Biểu số 1: Hóa đơn thiết kế biển quảng cáo
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2: Giao cho người mua
Ký hiệu: AA/19P
Ngày 12 tháng 01 năm 2020
Số: 00000015
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quảng Cáo Đồng Vàng
Mã số thuế: ***
Địa chỉ: ***
Tài khoản: ***
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
Mã số thuế: : 0201613239
Địa chỉ: Số 114 Trại Lẻ, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phịng,
Việt Nam
Hình thức thanh toán: Ck…………Tài khoản:………………………..
TT
Tên hàng hóa, DV
1
Thiết kế biển quảng
cáo
Cộng tiền hàng:
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cái
2
10.000.000
20.000.000
20.00.000
Thuế suất 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
2.000.000
22.000.000
Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Biểu số 2 : Hóa đơn cước sử dụng điện thoại
VIETTEL HAI PHONG-CN TẬP ĐỒN CONG NGHỆ -VIỄN THƠNG QN ĐỘI
Mã số thuế: ***
Địa chỉ: Số 10/17/82 ……
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/19P
Liên 2: Giao người mua
Số: 0000121
Ngày 30 tháng 01 năm 2020
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại đầu tư và dịch vụ vận tải Hà Minh
Mã số thuế: : 0201613239
Địa chỉ: Số 114 Trại Lẻ, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phịng,
Việt Nam
Hình thức thanh toán: Ck/TM…………Tài khoản:………………………..
TT
Tên hàng hóa, DV
1
Cước di động tháng
1/2020 cho số di
động 09231***
Cộng tiền hàng:
Thuế suất 10%
ĐVT
Số lượng
01
Đơn giá
450.320
Thành tiền
450.320
450.320
Tiền thuế GTGT:
45.032
Tổng cộng tiền thanh toán:
495.352
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm nghìn ba trăm năm mươi hai đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)