Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
LỜI NÓI ĐẦU
1:Sự cần thiết của báo cáo
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một phần tài sản, là yếu tố
khơng thể thiếu của q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một phần của
tài sản nên sự biến động của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến tài sản của doanh
nghiệp. Hơn nữa chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lí tốt nguyên vật liệu sẽ giúp doanh
nghiệp quản lí được tài sản, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ngay từ khâu thu mua tới
khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong cơng
tác quản lí tài sản doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm đạt kết quả kinh tế cao với chi phí thấp nhất.
Để quản lí và điều hành một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì người quản lí
doanh nghiệp cần phải biết kết hợp tốt các cơng cụ quản lí trong đó có cơng cụ kế tốn.
Đây là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho cơng tác quản lí doanh nghiệp.
Để quản lí tốt nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức cơng tác
kế tốn ngun vật liệu.
Cơng tác kế tốn ngun vật liệu là cơng cụ giúp các nhà quản lí của các doanh
nghiệp quản lí được tồn bộ hoạt động liên quan đến nguyên vật liệu của doanh nghiệp,
giúp nhà quản lí ra quyết định đúng đắn ngay từ khâu mua (như lựa chọn nguồn mua,
giá mua, chi phí vận chuyển) đến việc dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu như
thế nào cho phù hợp và tiết kiệm.
Thực tế, cơng tác quản lí ngun vật liệu trong doanh nghiệp là cơng việc khó khăn
và phức tạp, đòi hỏi người lãnh đạo phải biết tổ chức thu mua, dự trữ, cung ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất, tạo sự ổn định liên tục trong sản xuất, giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển. Quản lí ngun vật liệu là một cơng việc vừa mang tính khoa
học lại vừa mang tính nghệ thuật.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu và đi sâu phân tích kế tốn ngun vật liệu
- Phạm vi nghiên cứu:
. Phạm vi về không gian: Thực tập và thực hiện đề tài tại công ty TNHH Một
Thành Viên Tân Khánh An, điện thoại:(0383).514.527, Số Fax(0383).852.094.
. Phạm vi về thời gian: Thời gian thực tập từ ngày 17/02/2014 đến ngày
13/04/2014
. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về kế tốn NVL tại cơng ty TNHH Một
Thành Viên Tân Khánh An
3. Cấu trúc chuyên đề
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-1-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Báo cáo được kết cấu thành hai phần như sau:
Phần thứ nhất: Tổng quan về cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH một thành viên
Tân Khánh An.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An.
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của cô
giáo Hồ Mỹ Hạnh và các cán bộ nhân viên trong phịng kế tốn của cơng ty TNHH một
thành viên Tân Khánh An, cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do khả năng thực tế
của em còn có hạn và thời gian thực tập cịn hạn chế nên báo cáo khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì thế, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán
bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Vinh, tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-2-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
PHẦN THỨ NHẤT:
TỔNG QUAN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Một thành viên Tân
Khánh An:
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An được thành lập vào ngày 10/02/2006
theo quyết định số 234/QĐ- UBND tỉnh Khánh Hoà. Công ty được tổng công ty Khánh
Vịêt (là đại diện chủ sở hữu) có trụ sở tại: 84 Hùng Vương- Nha Trang- Khánh Hoà
giao cho thực hiện các chức năng nhiệm vụ. Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất
thuốc lá điếu và bao bì nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An.
- Địa chỉ của công ty: Khu CN Bắc Vinh- TP Vinh- Tỉnh Nghệ An.
- Giám đốc hiện tại của công ty : ông Phạm Văn Bình.
- Cơ sở pháp lí của cơng ty: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900741212
do Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp ngày 28/03/2006.
- Điện thoại: (0383)514.527 (phịng hành chính). Fax (0383)852.094
- Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An là 30 tỷ đồng với 250
lao động. Như vậy, theo nghị định 90/2001/NĐ- CP ngày 22/11/2001 của chính phủ thì
cơng ty được xếp vào loại DN vừa.
Trong 8 năm hoạt động, cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế nước ta,
công ty đã đi vào SXKD không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm
khai thác tối đa công suất sản xuất. Đồng thời, công ty luôn ý thức trách nhiệm cao
trong công việc cũng như nâng cao đời sống cho người lao động và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với nhà nước. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã và đang có mặt trên
thi trường tồn quốc và cả nước ngồi, cơng ty ln nhận được sự tín nhiệm cao của
khách hàng về chất lượng, mẫu mã cũng như dịch vụ bán hàng.
1.2.Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy :
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh :
1.2.1.1. Chức năng :
Công ty TNHH một thành viên Tân Khánh An có nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá
điếu và bao bì các loại. Ngồi ra, cơng ty nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
do tổng công ty Khánh Việt đầu tư; Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng kinh tế, dân
sự theo phân cấp hoặc uỷ quyền của tổng công ty Khánh Việt; Xây dựng và áp dụng
các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở đảm bảo
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-3-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
hiệu quả kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật và điều lệ của tổng công ty
Khánh Việt.
1.2.1.2. Nhiệm vụ :
- Kinh doanh có lãi, đảm bảo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn mà Tổng công ty
Khánh Việt đầu tư.
- Đăng ký, kê khai và nộp đầy đủ các khoản thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với tổng công
ty và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và BCTC, báo cáo thống kê theo yêu cầu của
Tổng công ty.
- Chịu sự giám sát, kiểm tra của Tổng cơng ty, định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các
thông tin và các BCTC của công ty với Tổng công ty.
1.2.1.2. Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất công nghiệp: sản xuất thuốc lá điếu; Sản xuất bao bì xi măng, bao nơng
sản, bao bì nhựa…
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất,quy trình cơng nghệ:
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Sản xuất bao bì là một cơng nghiệp địi hỏi yêu cầu cao về phương pháp tổ chức sản
xuất khoa học nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Do đó, hiện nay cơng ty lựa
chọn phương pháp sản xuất tập trung.
Công ty nằm trong địa phận khu Công nghiệp Bắc Vinh, có mặt bằng sản xuất trên
10.000m², gồm 3 nhà xưởng lớn tạo thành một hệ thống sản xuất, được thiết kế hệ
thống thơng gió, ánh sáng phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Công ty sản xuất chủ yếu theo ĐĐH của khách hàng, do đó chu kỳ sản xuất của công
ty trải qua 6 công đoạn sản xuất tuỳ theo yêu cầu của từng sản phẩm.
Kết cấu sản xuất của công ty bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận sản xuất chính bao gồm 4 phân xưởng sản xuất: Xưởng tạo sợi, Xưởng dệt
vải PP, Xưởng tạo ống - tráng màng, Xưởng IU- Cắt- May
- Bộ phận phụ trợ sản xuất phụ gồm 2 phân xưởng: Xưởng kỹ thuật- Cơ điện và
xưởng sản xuất hạt chưa tải chế.
-Bộ phận cung cấp: Tồn bộ chi phí đầu vào như nguyên, nhiên vật liệu, trang thiết bị
máy móc, CCDC chủ yếu mua ngồi, do phịng kỹ thuật cơ điện, phòng kế hoạch- kinh
doanh phối hợp với các phòng ban khác.
- Bộ phận vận chuyển gồm: Đội bốc vác, tổ xe phục vụ vận chuyển trong và ngồi
cơng ty.
1.2.2.2. Quy trình cơng nghệ
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-4-
Lớp K51B7- Kế tốn
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Để cho ra những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cả trong nước
và quốc tế, công ty sử dụng một dây chuyền cơng nghệ hiện đại, tự động hố cao, thiết
kế phù hợp với điều kiện sản xuất Việt Nam.
Có thể khái qt quy trình sản xuất cơng nghệ như sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình cơng nghệ
Kho ngun liệu
Tạo sợi Star
Tạo sợi Sài Gịn
Dệt
Tráng
Cắt
Tạo bao
IU
Kho
Gấp van may
May nơng sản
Kho thành
phẩm
Sản xuất phụ
(Nguồn : Phòng kế hoạch- kỹ thuật )
Quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty là quy trình khép kín, trải qua nhiều cơng
đoạn sản xuất để tạo ra sản phẩm (bao bì xi măng và bao nơng sản). Hệ thống máy móc
hiện đại và đồng bộ với cơng suất 50 triệu bao/năm. Quy trình trải qua 6 giai đoạn sau:
-Công đoạn 1: Đây là công đoạn tạo ra sợi PP các loại (sợi 999 del, 1.100 del…), sản
phẩm của công đoạn này là đầu vào của cơng đoạn dệt vải.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-5-
Lớp K51B7- Kế tốn
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
-Công đoạn 2: Đây là công đoạn dệt manh PP các loại, sản phẩm của công đoạn này
là đầu vào của công đoạn tráng màng và cắt tuỳ theo từng loại sản phẩm sản xuất.
-Công đoạn 3: Đây là công đoạn tráng ép để tạo ra manh PP đối với bao nông sản,sản
phẩm của công đoạn này là đầu vào của công đoạn tạo bao.
-Công đoạn 4: Đây là công đoạn tạo bao ximăng chưa may.
-Công đoạn 5: Đây là công đoạn cắt IU sản phẩm đối với bao nông sản.
-Công đoạn 6: Đây là công đoạn may và gấp vau để tạo sản phẩm.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để hoạt động SXKD của cơng ty có hiệu quả,đảm bảo u cầu và phù hợp với
nhiệm vụ đề ra, hiện nay cơng ty đang áp dụng mơ hình quản lý trực tuyến- chức năng.
Theo đó, người thừa hành nhận nhiệm vụ và trách nhiệm với mọi cấp trên trực tiếp.
Ngược lại, lãnh đạo cấp trên phải chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động và thành bại
của cấp dưới do mình phụ trách. Các phịng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho
lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến chức năng mà mình lãnh đạo.
Mơ hình tổ chức bộ máy điều hành của công ty được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ dồ 1.2. Bộ máy điều hành
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ph. Nghiệp vụ
Ph. Tài chính
Ph. Hành
chính- quản trị
Ph. Kế hoạchKỹ thuật
Lái xe- hậu
cần,bảo vệ
Tổ KCS
Phân xưởng s/x
bao bì
Phân xưởng
s/x thuốc lá
(Nguồn : Phịng hành chính- quản trị )
• Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu điều hành:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Kiêm giám đốc công ty.Chủ tịch công ty do Tổng cơng ty
Khánh Việt bổ nhiệm có thời hạn; Chủ tịch công ty thực hiện chức năng quản lý và
chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm và trước pháp luật về sự phát triển của công ty.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-6-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
- Giám đốc: Là người đứng đầu cơng ty, có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về
hoạt động SXKD của công ty.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các bộ phận trong công ty theo phân công uỷ
quyền và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền đó. Phó
giám đốc là người trực tiếp điều hành cán bộ, luân chuyển và sắp xếp công việc, quản
lý nhân viên, tuyển dụng cán bộ.
- Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn cơng ty; Giúp Giám đốc giám sát
công việc của công ty theo pháp luật về tài chính, kế tốn; Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
Văn phịng và các phịng chun mơn,nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
chủ tịch, giám đốc trong quản lý, điều hành cơng ty.
- Phịng nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc công ty về các cơng tác sau:
Khai thác, tìm kiếm và mở rộng thị trường; Đảm bảo đầy đủ, chính xác các thơng tin từ
khách hàng về quy cách, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, giải quyết các vướng mắc
trong quá trình giao hàng, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng; Phối hợp với phòng kế
hoạch- kỹ thuật chuẩn bị các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng vận tải, cùng nhau
xác nhận thanh toán; Thống kê tổng hợp, quản lý vật tư phục vụ sản xuất.
- Phòng kế hoạch- kỹ thuật: Quản lý công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, định mức
kinh tế kỹ thuật; Quản lý hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, đào tạo công nhân kỹ
thuật, tổ chức thi tay nghề bậc thợ; Công tác kế hoạch đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Phịng hành chính- quản trị: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về cơng tác chính
trị, cơng tác quản lý lao động và cơng tác hành chính. Tiến hành chỉ đạo và tham gia
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ CNV, công tác quản lý lao động chuẩn
bị kế hoạch lao động, biên chế từng thời kì, biên chế hàng năm theo phương án SXKD
sau khi có văn bản đề nghị của phịng ban, các phân xưởng trình duyệt giám đốc. Phối
hợp các phịng ban chức năng tính tốn, thanh tốn tiền lương và các chế độ khác liên
quan đến người lao động. Công tác hành chính tổ chức đón tiếp khách hàng hàng ngày
của cơng ty, kết hợp tổ chức Cơng Đồn, xây dựng, bổ sung sửa đổi thoả ước lao động,
nội quy, quy chế công ty, soạn thảo các loại văn bản; Tham mưu giải quyết các vấn đề
xung quanh việc tranh chấp lao động. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết với địa phương
và các cơ quan đơn vị trên địa bàn.
- Phòng tài chính: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc cơng ty về tồn bộ hoạt động
tài chính và cơng tác thống kê của công ty; Quản lý tài sản, vật tư, hàng hoá thành
phẩm các loại, các loại tiền, thu hồi và thanh tốn cơng nợ, đảm bảo chi tiêu đúng kế
hoạch, đúng chế độ. Nhà nước và đúng quy định của cơng ty; Lập kế hoạch tài chính
tháng, q, năm để báo cáo Ban giám đốc nhằm sử dụng vốn có hiệu quả; Kiểm sốt
mọi chi phí hoạt động của công ty, giá đầu vào, đầu ra, theo dõi các khoản chi tiêu,
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-7-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
phát hiện và ngăn chặn những chi phí khơng hợp lý, các hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính kế tốn.
- Tổ KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào và chất lượng sản
phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ.
- Các phân xưởng: Có quản đốc và phó quản đốc giúp việc, chịu sự chỉ đạo về mọi mặt
của Ban giám đốc công ty và hướng dẫn thực hiện của các phịng ban có liên quan
trong cơng ty; Nhận và tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất được giao theo lệnh sản
xuất,kế hoạch giao ban hàng ngày; Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, tiến độ
và số lượng hàng hoá, dịch vụ.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-8-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
1.3. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn
Biểu số 1.1. Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn của cơng ty trong 2 năm 2012 và năm 2013.
Đơn vị tính: VND
Năm 2012
So sánh
Năm 2013
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Tài sản ngắn hạn
88.606.951.360
87,08
90.159.787.533
88,34
1.552.836.170
1,75
2.Tài sản dài hạn
13.142.066.568
12,9
11.898.119.061
11,6
(1.243.947.500)
(9,46)
Tổng tài sản
101.749.017.934
100,00
102.057.906.594
100,00
308.888.600
0,3
3.Nợ phải trả
55.483.112.962
54,53
52.455.491.459
51,4
(3.027.621.510)
(5,45)
4.Vốn chủ sở hữu
46.265.904.972
45,47
49.602.415.135
48,6
3.336.510.160
7,2
Tổng nguồn vốn
101.749.017.934
100,00
102.057.906.594
100,00
308.888.600
1,75
(Nguồn lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2013)
SV: Nguyễn Anh Tuấn
-9-
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
• Phân tích:
Về tình hình tài sản: Tổng tài sản trong năm 2013 so với năm 2012 tăng
308.888.600 ,với tỷ lệ tăng 28,66%, trong đó: tài sản ngắn hạn tăng 1.552.836.170
tương ứng tăng với tỷ lệ 1,75% . Tài sản dài hạn giảm 1.243.947.500 , với tỷ lệ giảm
9,46%. Điều này cho thấy trong năm 2013, công ty đã chủ trọng đầu tư vào tài sản
ngắn hạn, mục đích tăng thêm nguồn NVL nhằm sản xuất sản phẩm nhiều hơn, để mở
rộng thị trường tiêu thụ. Trong khi đó tài sản dài hạn có giảm chút ít là do cơng ty vừa
mới thành lập, những máy móc cơng nghệ của cơng ty mới mua sắm nên chưa cần thiết
phải có sự thay thế, đổi mới; Mặt khác, những tài sản hư hỏng đã có sự thanh lý kịp
thời. Tuy nhiên, các nhà quản lý nên có các giải pháp đồng bộ trong việc đầu tư vào cả
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tiến hành thanh lý máy móc thiết bị, dây chuyền cũ
không đảm bảo, thay mới để đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục, đáp ứng nhu cầu khách
hàng, nâng cao lợi nhuận cho cơng ty.
Về tình hình nguồn vốn: Tổng nguồn vốn trong năm 2013 so với năm 2012 tăng
308.888.600, với tỷ lệ 1,75 %, trong đó: Nợ phải trả giảm 3.027.621.510, tương ứng
5,45 %. Vốn chủ sở hữu tăng 3.336.510.160, tương ứng tăng 7,2 %. Như vậy, cơng ty
đã làm ăn có lãi, tự chủ về mặt tài chính. Nguồn vốn của cơng ty ngày càng lớn mạnh,
gia tăng các khoản đầu tư khác.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Biểu số 1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của cơng ty trong 2 năm 2012 và năm
2013.
Chỉ tiêu
1.Tỷ suất tài trợ
2.Tỷ suất đầu tư
3.Khả năng thanh
toán hiện hành
4.Khả năng thanh
toán nhanh
ĐVT
%
%
Lần
Lần
5.Khả năng thanh Lần
toán ngắn hạn
SV: Nguyễn Anh Tuấn
Đơn vị tính: VND
Năm
Chênh
2013
lệch
48,6
6,88
11,66
(9,6)
1,95
0,12
Năm
2012
Vốn CSH/Tổng NV
45,47
Ts dài hạn/Tổng TS
12,9
Tổng TS/Tổng nợ 1,83
phải trả
Tiền và các khoản 0,256
0,27
0,014
tương đương tiền/Nợ
ngắn hạn
TS ngắn hạn/Nợ ngắn 1,59
1,72
0,13
hạn
(Nguồn lấy từ bảng cân đối kế tốn năm 2013)
Cơng thức tính
- 10 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
• Phân tích:
Tỷ suất tài trợ hàng năm đều > 50%, điều này chứng tỏ cơng ty có khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính.Tỷ suất tài trợ năm 2013 so với năm 2012 tăng 6,88 lần, tương
ứng với tỷ lệ 15,13%. Điều này cho thấy sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn có tăng. Cơng ty đã đi vào sản xuất ổn định, có thể tự chủ động trong SXKD,
nhưng cần sự hỗ trợ, đầu tư nhiều của tổng cơng ty. Doanh nghiệp đang từng bước sử
dụng có hiệu quả các khoản vốn vay, và các nhà quản trị có thể xem nó như là một
chính sách tài chính để tăng lợi nhuận cho công ty.
Tỷ suất đầu tư năm 2013 so với năm 2012 giảm 74,4%.Điều này là do cơng ty mới
thành lập, máy móc thiết bị cịn mới nên chưa cần thay thế, đổi mới TSCĐ nhiều.Tuy
nhiên, công nghệ sản xuất ngày càng tiên tiến, công ty cũng cần phải chú trọng đầu tư
vào TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất để có xu hướng phát triển lâu dài và nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty.
Khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty hàng năm như trên là khá tốt (>1,8 lần)
chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngồi đều có tài sản đảm bảo, góp phần nâng
cao khả năng tự chủ của cơng ty trong hoạt động tài chính. Tỷ suất thanh toán hiện
hành năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,12 lần. Điều này là do trong năm 2013, công ty
huy động nguồn vốn bên ngồi ít hơn, tăng thêm tài sản vì cơng ty đang hướng vào
chính sách thanh tốn để giữ vững uy tín của cơng ty trên thương trường.
Khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty khá thấp cho nên cơng ty sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc thanh tốn cơng nợ. Bên cạnh đó, tỷ suất thanh toán nhanh trong năm
2013 so với năm 2012 tăng 0,014 lần. Do công ty đã đi vào hoạt động ổn định, tạo
được uy tín đối với khách hàng nên tập hợp nguồn vốn vay lớn và nhiều nợ hơn. Song
cơng ty cần có những biện pháp tích cực để cải thiện tỷ suất này, nhằm nâng cao khả
năng chủ động trong việc thanh tốn của cơng ty.
Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán của cơng ty ở hiện
tại,đánh giá khả năng thanh tốn ngắn hạn và đặc biệt quan trọng đối với những bên
đối tác cho vay và cho thanh toán chậm tỷ suất này của năm 2013 tăng so với năm
2012 là 0,13 lần.Tỷ suất thanh toán ngắn hạn trong năm 2013 là 1,72 lần ,thể hiện tài
sản ngắn hạn đủ để thanh toán nợ ngắn hạn, song để tiếp tục hoạt động tốt thì cơng ty
cần xem xét để có biện pháp tích cực nhằm cải thiện lại tỷ suất này.
1.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng tyTNHH Một thành viên Tân
Khánh An
1.4.1. Đặc điểm chung
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm kế toán
- Kỳ kế toán: Một năm
- Chế độ kế toán: Hệ thống chứng từ áp dụng trong DN áp dụng theo chế độ kế toán
ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 11 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
- Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đồng tiền được sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam(VND), các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyền đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có nghiệp vụ phát sinh
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp ghi nhận giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp ghi sổ chi tiết hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù
hợp với thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài Chính
- Hình thức ghi sồ: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: (áp
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BCTC
dụng cho các hình thức ghi sổ cịn lại)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 12 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Để phù hợp với quy mơ sản xuất của doanh nghiệp, thuận lơi trong việc cung cấp các
thông tin một cách kip thời, chính xác, đầy đủ, tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện
hành của Nhà Nước, cơng tác kế tốn được tổ chức theo mơ hình kế toán tập trung.
1.4.2.2. Sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về tồn bộ cơng tác kế tốn, tài
chính, thống kê trong tồn cơng ty, hướng dẫn các bộ phận trong phịng kế tốn, thực
hiện chế độ kế toán hiện hành và giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả q trình SXKD.
Giúp việc cho kế tốn trưởng có kế tốn tổng hợp kiêm phó phịng kế tốn, có nhiệm
vụ theo dõi các loại vốn, quỹ của cơng ty, tính giá thành, xác định kết quả lãi, lỗ, các
khoản thanh toán đối với Nhà nước, ngân hàng, khách hàng, và nội bộ Tổng công ty.
Lập bảng cân đối kế toán, và các báo cáo thuộc phần việc của mình.
Bộ máy nhân viên kế tốn bao gồm:
- Kế tốn ngân hàng, cơng nợ: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết và tổng hợp các nghiệp
vụ giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán kiêm báo cáo thuế: Theo dõi các khoản thanh tốn trong cơng ty,
thanh tốn với khách hàng và ngân sách đồng thời thực hiện báo cáo thuế hàng
ngày,quyết toán thuế, cập nhật và phổ biến các chính sách kế tốn và luật thuế của Nhà
nước tới các bộ phận liên quan.
- Kế toán vật liệu, cơng cụ dụng cụ: Hạch tốn chi tiết và tổng hợp vật tư, theo dõi
biến động, sai hỏng của vật tư, kiểm tra định mức tiêu hao vật tư.
- Kế toán TSCĐ và XDCB : Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến
động của tài sản, tính khấu hao, theo dõi tình hình lập và sử dụng nguồn vốn XDCB.
- Kế toán tiêu thụ: Tổ chức hạch tốn chi tiết và tổng hợp sản phẩm hồn thành nhập
kho, tiêu thụ của công ty,xác định kết quả kinh doanh, nộp thuế doanh thu và theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế tốn tiền lương và tính giá thành: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết và tổng hợp
tiền lương, BHXH, theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ lương, tập hợp chi phi sản
xuất cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá, đồng thời phân bổ chi phí, tính tốn chi
phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền khác.Trực tiếp chịu trách
nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, phối hợp với bộ phận thống kê các phân xưởng trong công
tác thống kê tổng hợp.
- Bộ phận thống kê nhà máy: Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thu thập đầy đủ các
chứng từ, hoá đơn…cuối tháng chuyển lên phịng tài chính. Tại đây, nhân viên kế toán
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 13 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
có trách nhiệm xử lý hoá đơn, chứng từ vào phần mềm kế toán. Khơng có cơng tác kế
tốn tại các phân xưởng.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
kiêm phó phịng
Kế
tốn
ngân
hàng,
cơng
nợ
Kế tốn
thanh
tốn
kiêm
báo cáo
thuế
Ghi chú:
Kế
tốn
vật
liệu,
CCDC
Kế
tốn
TSCĐ
và
XDCB
Kế
tốn
tiêu
thụ
Kế tốn
giá
thành và
tiền
lương
Thủ
quỹ
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Bộ phận thống
kê nhà máy
(Nguồn: phòng tài chính)
1.4.2.3. Tổ chức thực hiện phần hành cụ thể
* Quy trình thực hiện kế tốn NVL
Chủng loại NVL rất phong phú, đặc biệt là nguyên vật liệu, như hạt nhựa PP kéo sợi,
hạt nhựa tráng màng, giấy Kraft, dầu Diezecu....Các loại NVL và năng lượng của công
ty chủ yếu là nhập khẩu của Hàn Quốc, Đài Loan...., giấy Kraft nhập từ cơng ty Hồng
Văn Thụ và nhà cung cấp khác....Do đặc tính và chủng loại nguyên vật liệu mà hàng
ngày kế toán cần phân loại, ghi sổ cập nhật tình hình nhập, xuất, tồn để có kế hoạch
phù hợp trong quản lý sử dụng.
- TK sử dụng: TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “công cụ, dụng cụ”
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,
hoá đơn mua hàng…; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ; Phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 14 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
- Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết TK 152, TK153; sổ cái TK 152, TK 153.
Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch tốn NVL
Phiếu NK,
phiếu XK
Sổ kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,
TK153
Sổ chi tiết
TK152, TK153
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Bảng cân đối số
phát sinh
BCTC
1.4.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
1.4.3.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế tốn
+Theo chế độ kế tốn hiện hành thì chứng từ kế toán NVL gồm:
-Phiếu xuất kho(MS02- VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(MS: 03PXK-3LL)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư -cơng cụ sản phẩm hàng hóa(MS 03-VT)
-Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì(MS04-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư-cơng cụ sản phẩm hàng hóa(MS05-VT)
-Bảng kê mua hàng(MS06-VT)
-Bảng kê thu mua hàng hóa, mua vào khơng có hóa đơn(MS:04/GTGT)
-Bảng phân bổ NVL-CCDC(MS07-VT)
-Thẻ kho(MS:S1-DN)
-Sổ chi tiết vật liệu-dụng cụ sản phẩm hàng hóa(MS:S10-DN)
-Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa(MS:S11-DN)
1.4.3.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau:
TK152: Nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 15 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
TK153: Công cụ, dụng cụ
TK154: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
Tk621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK157: Hàng gửi bán
Ngồi ra, cịn sử dụng một số tài khoản khác như: TK111, TK112, TK151..........
1.4.3.3. Tổ chức vận dụng sổ kế tốn
+ Theo hình thức ghi sổ của công ty là chứng từ ghi sổ nên sử dụng các loại
sổ liên quan sau:
-Sổ chi tiết vật tư
-Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
-Bảng kê nợ, có TK152
-Sổ cái TK 152
1.4.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán
1.4.3.4.1.Thời điểm lập báo cáo:Báo cáo năm dương lịch
1.4.3.4.2.Hệ thống báo cáo tài chính:
Hiện tại cơng ty định kỳ lập BCTC hàng quý,hàng năm.Niên độ kế toán được
bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm.
Hệ thống BCTC của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
1.4.3.4.3.Hệ thống báo cáo nội bộ
Báo cáo nội bộ được lập theo yêu cầu quản lý của ngành sản xuất công nghiệp nói
chung và của cơng ty nói riêng, trong đó bao gồm cả báo cáo định kì và báo cáo thường
xuyên. Số lượng báo cáo tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và cung cấp thơng tin kế tốn
nội bộ đặt ra. Các báo cáo nội bộ được lập ra hàng tháng, bao gồm:
- Báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý tài sản: Báo cáo tăng giảm TSCĐ; Báo cáo
hàng tồn kho; Báo cáo tình hình cơng nợ; Báo cáo tăng giảm vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, quản trị kinh doanh: Báo
cáo tình hình tài chính do các PX nộp lên.
1.4.4. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn:
Trong q trình hoạt động SXKD, tổng công ty Khánh Việt sẽ cử cán bộ chuyên trách
về việc kiểm tra nội bộ nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 16 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Định kì, thường là 1 năm 1 lần, có thể cả đột xuất, các cơ quan quản lý của Nhà nước
như Cục thuế tỉnh, Cơng ty kiểm tốn Nhà nước, Sở tài chính sẽ tiến hành kiểm tra
hoạt động KT – TC của công ty. Sau khi kiểm tra, nếu có sai sót hoặc gian lận trong
hoạt động kế tốn và BCTC, cơng ty sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ và theo chế độ hiện
hành.
- Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra các cân đối kế tốn, đối chiếu so sánh, phân tích,
kiểm kê, điều tra, thực nghiệm…
- Cơ sở kiểm tra: Là các tài liệu kế toán (các chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết tốn
.
1.5. Phương hướng phát triển trong cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Tân Khánh An
Trên cơ sở lý luận về công tác kế toán và qua thời gian thực tập thực tế về kế toán đã
giúp em hiểu được phần nào về bộ máy kế tốn tại cơng ty. Dưới góc độ một sinh viên,
em nhận thấy cơng tác kế tốn ở cơng ty TNHH một thành viên Tân Khánh An có
những thuận lợi và cịn tồn tại những khó khăn sau:
1.5.1.Thuận lợi:
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, khoa học và hợp lý,
đem lại hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý.Tổ chức theo hình thức tập
trung là phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Hơn nữa đội ngũ nhân viên kế tốn nhiệt
tình, có trình độ chun mơn nghiệp vụ kế tốn nên trong ngững năm qua phịng Tài
chính- kế tốn của cơng ty ln hồn thành nhiệm vụ được giao. Cung cấp thơng tin
chính xác cho lãnh đạo, đưa ra các giải pháp kinh doanh phù hợp.
Thứ hai: Cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ, mỗi kế tốn có một máy vi
tính làm việc riêng, trong phịng có máy in, máy fax, điện thoại… phục vụ cho quá
trình làm việc.
Thứ ba: Phần mềm kế toán
Đơn vị đã áp dụng việc ghi sổ theo hình thức kế tốn máy, đưa cơng nghệ tin học vào
cơng việc kế tốn nên khối lượng công việc được giảm bớt, sổ sách bớt cồng kềnh và
việc đối chiếu số liệu giữa các sổ được dễ dàng, thuận tiện hơn.
Thứ tư: Hệ thống sổ sách và tài khoản kế tốn
Cơng ty áp dụng phần mềm kế toán máy nên ngay từ khi cài đặt phần mềm kế tốn,
cơng ty đã xây dựng hệ thống tài khoản tương đối hoàn thiện theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Sổ sách được lập và lưu trữ một cách có hệ
thống.
Thứ năm: Hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 17 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Hệ thống chứng từ được sử dụng đúng theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành.
Quy trình xử lý, ln chuyển chứng từ được tổ chức một cách có khoa học,tránh chồng
chéo nhau.
1.5.2. Khó khăn:
Thứ nhất: Quy mơ của cơng ty ngày càng được mở rộng nhưng cán bộ phịng kế
tốn cịn hạn chế (mới chỉ có 5 người), trong lúc đó khối lượng cơng việc lớn, nghiệp
vụ kế tốn phát sinh nhiều, mỗi cá nhân phải đảm nhận nhiều phần hành.
Thứ hai:Về kỳ hạch tốn: Cơng ty đã sử dụng kỳ hạch tốn theo năm khơng
phản ánh một cách kịp thời tình hình biến động.
1.5.3. Hướng phát triển:
Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn cịn tồn tại, phương hướng phát triển của
công ty trong thời gian tới như sau:
Tiếp tục tuân chủ chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng cho cán bộ, nhân viên kế tốn. Cơng ty cần
có chính sách tuyển dụng thêm nhân viên kế tốn, đảm bảo cơng việc của mỗi người
giảm bớt, nâng cao hiệu quả làm việc.
Nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Phịng kế tốn tiếp tục tham gia góp ý kiến trong việc cải tiến tổ chức, chiến lược sản
xuất kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 18 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
PHẦN THỨ II:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÂN KHÁNH AN.
2.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động được người lao động tác động vào để tạo ra các sản phẩm
trong quá trình sử dụng. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xụất và khi kết thúc một
chu kỳ sản xuất thì hình dáng ban đầu của NVL bị biến đổi, giá trị của NVL được dịch
chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm - một trong ba
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ việc cung cấp,
bảo quản, dự trữ và sử dụng nguồn nguyên liệu hợp lý, hiệu quả là yếu tố hết sức quan
trọng trong công tác quản lý của cơng ty nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng.
2.1.1.2. Phân loại ngun vật liệu
NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại,nhiều thứ khác nhau. Mỗi
loại vật liệu có cơng dụng khác nhau và chúng có thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận
khác nhau.Vì vậy, việc phân loại NVL một cách khoa học là cơ sở quan trọng để quản
lý và sử dụng NVL sao cho có hiệu quả nhất. Dựa vào tính chất và vai trị của NVL
trong sản xuất, NVL ở công ty được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm
cả nữa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản
phẩm như: Hạt kéo sợi PP các loại, hạt nhựa kéo sợi, hạt PE các loại…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất, khơng cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: hạt màu các loại, hạt tráng các
loại…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q trình sản xuất
kinh doanh, thực chất là loại vật liệu phụ như dầu Diezel, than đá, điện, xăng…
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế sữa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, cơng cụ dung cụ như: vịng bi, dây Curoa, Aftormat 3F6A, cơng
tắc 3 vị trí..
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho việc XDCB,
đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho cơng trình XDCB.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 19 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu ở
trên, thường là những vật liệu được loại trừ ra quá trình sản xuất hoặc phế liệu tu hồi từ
thanh lý TSCĐ như: sắt vụn, thép, bao dứa, thùng các- tơng…
Ngồi ra, để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ các loại nguyên vật liệu, đặc
biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lý thơng tin trên máy vi tính thì cơng ty tổ chức lập sổ
danh điểm nguyên vật liệu trong đó nguyên vật liệu được chia thành từng loại, từng
nhóm, từng thứ chi tiết. Sổ danh điểm nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở quy
định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã số cho từng nhóm, từng vật liệu. (Ví dụ: NVL
chính là 1521; Nhóm NVL chính bao bì là 1521B; Nhóm vật liệu phụ bao bì là
1522B…).
2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
2.1.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp chủ yếu do mua ngoài và được đánh giá theo giá
thực tế. Do doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên giá ghi dùng để
tính giá nguyên vật liệu nhập kho, là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT. Còn chi phí vận
chuyển vật tư về nhập kho thì cơng ty trực tiếp cho vào chi phí sản xuất kinh doanh
(tk154). Giá trị nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế
của NVL
mua ngồi
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn chưa bao
gồm thuế GTGT
+
Các khoản thuế
khơng được hồn
lại
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
mua nếu có
Ví dụ 1: (Trích số liệu tháng 02 năm 2014)
Ngày 25/02/2014, mua của công ty TNHH Thành Dũng 20.204 kg giấy Kraft,
đơn giá 8523,809đ/kg. Công ty TNHH Thành Dũng giao hàng tại kho của công ty nên
đơn giá này đã bao gồm chi phí vận chuyển. Ngày 26/02/2014 sau khi bộ phận kiểm
nghiệm tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng, giá thực tế giấy Kraft nhập kho
là:20.204,000 x 8.524 = 172.215.037 đ.
2.1.2.2 Đối với vật liệu xuất kho.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình qn gia quyền. Phương pháp này được tính
cho từng loại vật tư cụ thể.Cuối tháng, kế toán vật tư tiến hành tổng hợp giá trị NVL
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của từng loại vật liệu. Sau đó, xác định đơn giá bình quân
cho cả kỳ dự trữ. Căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng NVL xuất dùng trong từng
kỳ của từng loại vật liệu để xác định giá trị của từng loại vật liệu xuất dùng trong kỳ.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 20 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Cụ thể cơng việc kế tốn ngun vật liệu xuất kho được tiến hành như sau:
Quản đốc phân xưởng sẽ căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất để tính tốn số vật liệu
cần thiết cho sản xuất. Sau đó viết giấy yêu cầu vật tư gửi lên ban Giám đốc ký duyệt.
Phịng kế tốn căn cứ giấy u cầu xuất vật tư đã được ký duyêt viết phiếu xuất kho rồi
chuyển xuống kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư.
Ví dụ 2: (Trích số liệu tháng 02 năm 2014).
Cuối tháng 02/2014,sau khi đã tổng hợp được giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu
tháng 02 và tính được giá trị NVL nhập kho trong tháng 02. Căn cứ vào đó kế tốn sẽ
tính ra đơn giá thực tế bình quân vật liệu xuất kho.
Đối với giấy Kraft Thành Dũng:
Chỉ tiêu
Tồn đầu tháng
Nhập
Xuất
Số lượng ( kg)
15.115
43.989
56.025
Đơn giá ( đ/kg )
8.355
8.395
8.385
Thành tiền ( đ )
126.284.598
369.290.744
469.758.536
Đơn giá bình quân gia quyền của giấy kraft Thành Dũng (tráng) tháng 02/2014:
126.284.598 + 369.290.744
=
8.384,80 đ/kg
15.115 + 43.989
2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
* Ở khâu thu mua: Dựa trên kế hoạch sản xuất để đề ra định mức tiêu hao và dự
trữ nguyên vật liệu từ đó tiến hành thu mua. Công tác thu mua nguyên vật liệu phải
đảm bảo được yêu cầu: kịp về thời gian, đầy đủ về số lượng, đồng bộ về quy cách
phẩm chất, chủng loại và đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Ngoài ra còn hạn chế tối đa sự
mất mát và hao hụt ngồi định mức, đồng thời phải tìm hiểu về giá cả thị trường, về
nguồn cung cấp để mua được vật liệu đạt chất lượng với giá cả hợp lý và tối thiểu hóa
chi phí thu mua.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 21 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
* Ở khâu dự trữ: Vì chất lượng ngun vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành một cách liên tục và ổn định địi hỏi Cơng ty phải xây dựng kho dự trữ vật tư.
Tuy nhiên việc dự trữ nguyên vật liệu cịn phải tùy thuộc kế hoạch sản xuất, dự đốn
thị trường vật liệu trong tương lai để không ảnh hưởng về kinh tế. Vì vậy doanh nghiệp
phải xác định mức dự trữ hợp lý và tiến hành các biện pháp quản lý vật tư đạt hiệu quả
cao.
* Ở khâu sử dụng: Việc sản xuất vật liệu sử dụng phải được ghi chép và phản ánh đầy
đủ. Bên cạnh đó cần phải tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề cũng như ý thức sử dụng tiết kiệm vật liệu của cơng nhân. Từ đó góp phần làm
giảm chi phí sản xuất hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Tổ chức phân loại vật liệu phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Tổ chức đánh giá giá trị vật liệu nhập xuất kho theo đúng nguyên tắc, chế độ kế
toán áp dụng.
Tổ chức hạch toán ban đầu, hạch toán tổng hợp và chi tiết theo phương pháp
hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đặc điểm của vật tư.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán vật liệu theo chế độ quy định.
2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Một Thành Viên Tân
Khánh An.
Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Chứng từ nguồn: Hóa đơn GTGT, …
- Hố đơn GTGT (MS01GTKT- 3LL)
- Phiếu nhập kho (MS01- VT)
- Phiếu xuất kho (MS02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS: 03PXK- 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư- công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư- cơng cụ sản phẩm hàng hố (MS05- VT)
- Bảng kê mua hàng (MS06- VT)
- Bảng kê thu mua hàng hố, mua vào khơng có hố đơn (MS:04/GTGT)
- Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07- VT)
- Thẻ kho (MS: S12- DN)
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS: S10- DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS: S11-DN)
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 22 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ sử dụng.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật tư,
sản phẩm,
hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật tư,
sản phẩm, hàng hóa
Kế tốn tổng hợp
Phiếu xuất kho
(nguồn: phịng kế toán)
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Đối chiếu:
2.2.3 Kế toán tăng Nguyên vật liệu.
Theo hợp đồng mua bán, bên cung cấp sẽ cung cấp vật tư và viết hóa đơn giá trị
gia tăng, liên 2 giao cho nhân viên thu mua. Trong hóa đơn ghi rõ tên, quy cách, số
lượng, đơn giá, thành tiền…
Khi vật tư về đến cơng ty thì nhân viên thu mua phải báo với phòng KCS để tiến
hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng trước lúc nhập kho. Kế tốn căn cứ vào hóa
đơn giá trị gia tăng và biên bản kiểm nghiệm để lập phiếu nhập kho, chuyển cho thủ
kho để tiến hành nhập kho vật tư.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ theo dõi về số lượng,
mà không theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Phịng kế tốn căn cứ vào Hóa đơn GTGT và
phiếu nhập kho tiến hành vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu, theo dõi cả về số lượng và giá
trị của từng loại NVL.
SV: Nguyễn Anh Tuấn
- 23 -
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Biểu 1 : Trích hóa đơn GTGT.
HĨA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
MB/2011 B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
0060489
Ngày 06 tháng 02 năm 2014
Người bán hàng:……………Công ty TNHH Thành Dũng......................................…
Địa chỉ: ……….Long Xuyên – Kinh Môn – Hải Dương…………………………….
Số tài khoản:………………………………………………………………………….
Điện thoại:………………..MS: 0800288901
Họ tên người mua hàng: ……………………………………………………………..
Tên đơn vị:……Công ty TNHH MTV Tân Khánh An……………………………….
Địa chỉ:…..Khu công nghiệp Bắc Vinh – Tp.Vinh – Nghệ An………………………
Số tài khoản:………………………………………………………………………….
Hình thức thanh tốn:….. Ck…MS: 2900741212
Đơn vị
Số
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn giá
Thành tiền
tính
lượng
A
B
C
1
2
3= 1 X 2
1
Giấy kraft
Kg
20.204
8.523,809
172.215.037
Cộng tiền hàng:
172.215.037
Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT:
8610673
Tổng cộng thanh toán
180.825.800
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu tám trăm hai mươi lăm ngàn tám
trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Anh Tuấn
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
- 24 -
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Lớp K51B7- Kế toán
Báo cáo thực tập
Trường đại học vinh
Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty TNHH Tân Khánh An
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT BAO BÌ
BIÊN BẢN NGHIỆM THU GIẤY KRAFT
Hôm nay, ngày 06 tháng 02 năm 2014.Chúng tơi gồm:
1. Ơng: Phạm Thanh Hà
Chức vụ: TP.KHKT
2. Ơng: Phạm Văn Hùng
Chức vụ: Kỹ thuật
3. Ông: Nguyễn Tiến Dũng
Chức vụ: Kế tốn NVL
4. Ơng: Nguyễn Kim Hiếu
Chức vụ: Thủ kho
5. Ông (Bà): Vũ Ngọc Chung
Chức danh: KH
Cùng tiến hành nghiệm thu số lượng giấy kraft cụ thể như sau:
Đơn vị cung ứng: Cơng ty TNHH Thành Dũng
Số lượng theo hóa đơn:………………..Xert………..Ngày………Tháng…Năm........
Số lượng kiểm tra:………….Cuộn Xác suất:………….%
STT
1
2
3
4
5
Quy cách
Khổ Loại
1025 Tráng
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
Trọng
lượng
691
672
709
704
723
Màu sắc
Nâu sẫm
Nt
Nt
Nt
Nt
Độ bền kéo
Dọc
Ngang
3,0
2,2
2,8
1,9
3,1
2,3
2,5
1,4
2,6
1,7
Định
lượng
72,2
66,5
68,5
63,7
67,0
Ghi
chú
- Tổng khối lượng: 20.204 kg
- Tổng số cuộn: 30 cuộn
Nhận xét: - Quy cách, kích thước, định lượng đạt yêu cầu
- Chưa tráng thử được, chuyển tráng sau ngày 09/02/2014 mới có kết luận
chất lượng bám dính.
Kết luận: Cho tạm nhập kho.
TP. KHKT
Kỹ Thuật
SV: Nguyễn Anh Tuấn
KCS
Kế Toán
- 25 -
Thủ kho
Ng. Giao
Lớp K51B7- Kế toán