Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.03 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đề tài:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Hà Nội, năm 2022


MỤC LỤC
Mở Đầu.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.........................3
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8

5.1 Không gian.....................................................................................................8
5.2 Thời gian........................................................................................................9
5.3 Nội dung.........................................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................9
7. Kết cấu đề tài.................................................................................................10

Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG.......................................................................................10
1.1

Du lịch và vai trò của du lịch..................................................................11



1.1.1

Khái niệm về du lịch.............................................................................11

1.1.2

Vai trò của du lịch.................................................................................13

1.2

Phát triển du lịch theo hướng bền vững................................................14

1.2.1

Khái niệm phát triển du lịch theo hướng bền vững...........................14

1.2.2

Nội dung phát triển du lịch theo hướng bền vững.............................18

1.2.2.1 Bền vững về kinh tế...............................................................................18
1.2.2.2 Bền vững về xã hội................................................................................21
1.2.2.3 Bền vững về môi trường........................................................................22
1.2.3
1.3

Mục tiêu phát triển du lịch theo hướng bền vững.............................24
Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch theo hướng bền vững..................28


1.3.1

Bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững của IUCN.........................................29

1.3.2

Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào sức chứa....29


1.3.3

Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu

môi trường của Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO.......................................31
1.3.4

Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào một số chỉ

tiêu khác.............................................................................................................35
1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững 36

1.5

Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững ở một số địa

phương và bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh..........................................39
1.5.1. Phát triển du lịch không bền vững ở đảo Canary - Tây Ban Nha......39
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Vân Nam - Trung

Quốc....................................................................................................................40
1.5.3. Bài học rút ra cho phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng
Ninh 41
KẾT LUẬN........................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................44


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu chung cho phát triển du lịch bền vững......................31
Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của điểm du lịch.........33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh chung của thế giới, kinh tế - xã hội ngày một phát triển đi
kèm với đó là chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Du
lịch vì thế đã và đang dần trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống con
người. Không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, du lịch còn tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế hỗ trợ phát triển theo.
Sự phát triển của ngành du lịch góp phần tạo ra hàng triệu việc làm cho người
lao động; đặc biệt là các lao động nữ. Từ đó giúp tạo nên những chuyển biến
tích cực trong xã hội; nâng cao mức sống của người dân và vị thế của người phụ
nữ trong thời đại ngày nay. Du lịch phát triển giúp truyền bá văn hóa và hình
ảnh đất nước, tạo cơ hội thúc đẩy cho việc giao lưu; trao đổi giữa các nền văn
hóa trên thế giới. Khơng q khi nói rằng sự ra đời của ngành du lịch thực sự là
một bước ngoặt lịch sử đối với sự phát triển của tồn thế giới. Tuy nhiên có thể
thấy du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển của du lịch phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố khác như tài ngun và mơi trường. Vì vậy sự phát triển

của du lịch luôn đi đôi với sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội. Khái
niệm “Phát triển bền vững” được ra đời khi mâu thuẫn giữa môi trường và phát
triển đã trở nên sâu sắc ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chính sự ra đời của khái
niệm này đã kéo theo sự hình thành của xu hướng phát triển du lịch theo hướng
bền vững. Đến nay phát triển du lịch theo hướng bền vững đã không còn quá
mới mẻ và đang dần trở thành xu thế chung trên toàn cầu.
Đối với mục tiêu phát triển du lịch nước ta theo hướng bền vững, Quảng Ninh
có vị trí đặc biệt quan trọng. Nằm trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, nơi đây hội tụ đủ cả về tài nguyên thiên nhiên và các nét
đẹp văn hóa mang tầm quốc tế. Cùng với đó là các điều kiện thuận lợi về vị trí
địa lý, địa hình và khí hậu. Quảng Ninh được đánh giá là một trong những địa
phương có nguồn tài nguyên du lịch nổi trội và đặc sắc nhất cả nước khi sở hữu
1


Di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long hay Khu di tích – danh lam
thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, mỗi năm thu hút hàng triệu lượt khách đến tham
quan. Khơng những thế Tỉnh cịn có hơn 600 di tích lịch sử - văn hóa, danh
thắng khác. Với lợi thế này, đây là địa phương luôn dẫn đầu cả nước về thu hút
khách du lịch. Hàng năm, Quảng Ninh đón và phục vụ lượng khách lớn - hơn 12
triệu lượt khách vào năm 2018, trong đó có 5,2 triệu là khách du lịch quốc tế.
Du lịch Quảng Ninh đã và đang tạo việc làm ổn định cho hàng vạn lao động,
đóng góp khơng nhỏ vào cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt
kinh tế của các vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới, hải đảo. Nắm giữ vị trí
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn Tỉnh, năm 2019
tổng doanh thu từ khách du lịch đạt hơn 29 nghìn tỷ đồng, trong đó thu ngân
sách nội địa ngành du lịch chiếm hơn 3 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,7% tổng thu
ngân sách nội địa của Tỉnh Quảng Ninh.
Trong những năm qua, du lịch Quảng Ninh đã có bước phát triển nhanh
chóng và mạnh mẽ, dần khẳng định được vai trị của mình trong cơ cấu kinh tế

của Tỉnh. Tuy nhiên, đối với mục tiêu phát triển du lịch theo hướng bền vững,
Tỉnh vẫn cịn gặp phải vơ số hạn chế và thách thức. Có thể kể đến như cơng tác
quản lí hoạt động kinh doanh tại địa phương chưa thực sự chặt chẽ. Tồn tại
nhiều hộ kinh doanh nhỏ lẻ theo hình thức tự phát, khơng tn theo định hướng
phát triển chung của toàn Tỉnh. Trong khi đó Tỉnh vẫn cịn thiếu các sản phẩm
du lịch chất lượng cao, cơ sở lưu trú cao cấp và các dự án du lịch quy mô lớn.
Điều này làm giảm doanh thu, cũng như không khai thác được nhu cầu về dịch
vụ cao cấp của một lượng lớn khách du lịch. Ngoài ra việc quản lý, bảo tồn di
sản cũng phải đối mặt với những sức ép lớn từ việc mở rộng đô thị, các hoạt
động khai thác và kinh doanh than, hoạt động kinh tế trên và ven bờ Vịnh, đặc
biệt là về vấn đề môi trường. Thiên tai, dịch bệnh cũng là một trong những yếu
tố gây nên nhiều tác động tiêu cực đối với du lịch tỉnh Quảng Ninh. Các hiện
tượng mưa lũ, lốc xốy, giơng đột ngột ảnh hưởng rất lớn đến các di sản văn hóa
vật thể hoặc các cơ sở hạ tầng liên quan đến các đình, chùa, miếu đặc biệt các


khu vực nhạy cảm như di tích Yên Tử, di tích lịch sử nhà Trần (thị xã Đơng
Triều)... vì các di sản này đa số ở địa thế tương đối cao với lịch sử tồn tại lâu
đời. Những ảnh hưởng vô cùng nặng nề do tác động tiêu cực của đại dịch Covid19 đối với du Lịch Quảng Ninh nói riêng và du lịch cả nước nói chung. Vẫn cịn
tồn tại sự thiếu cần đối trong việc phát triển các trung tâm du lịch trong tỉnh,
hiện tượng đầu tư thừa về cơ sở lưu trú cũng bắt đầu xuất hiện. Các doanh
nghiệp thờ ơ đối với công tác phúc lợi xã hội cuả địa phương cũng như công tác
giáo dục và bảo vệ các tài nguyên phục vụ phát triển du. Tất cả những hạn chế
trên đã và đang tạo ra thách thức không nhỏ đối với các nhà lãnh đạo tỉnh trong
việc thực hiện mục tiêu phát triển du lịch theo hướng bền vững cả ở hiện tại và
tương lai gần.
Với mục đích nghiên cứu thực trạng phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh
trên quan điểm bền vững, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch theo hướng
bền vững ở Quảng Ninh” làm đề tài cho đề án này của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài


Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào những
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Tuy xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhưng nó lại sớm nhận được sự đón nhận và tiếp thu của giới khoa học nước
nhà. Đi cùng với sự xuất hiện của khái niệm này, định hướng phát triển du lịch
theo hướng bền vững cũng sớm được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi.
Trong nghiên cứu của mình, Trần Tiến Dũng (2006) đã định nghĩa “phát triển
du lịch theo hướng bền vững” dựa trên định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) (2011): “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát
triển hoạt động du lịch trong tương lai. Đồng quan điểm với Trần Tiến Dũng,
Nguyễn Hoàng Tiến và cộng sự (2020) trong nghiên cứu của mình cho rằng phát
triển bền vững trong du lịch là sự phát triển có thể đáp ứng các nhu cầu hiện tại


mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tiến và cộng sự đi theo khái niệm của Hội đồng
Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED), cũng như theo Khoản 21 (Điều 2,
Chương I) của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 cũng chỉ ra rằng: “Phát triển du
lịch bền vững được định nghĩa là phát triển du lịch theo lịch trình nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của thế hệ tương lai để đáp
ứng nhu cầu của họ.” Cùng với đó nghiên cứu của Lê Đức Thọ và Đồn Thị
Như Thủy (2020) lại tiếp cận khái niệm phát triển bền vững về du lịch trên một
góc nhìn khác khi cho rằng phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du
lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mơ là thích hợp và
bền vững theo thời gian, khơng làm suy thối mơi trường, khơng làm ảnh hưởng
đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược lại, tính bền vững của
hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong
phát triển các ngành khác, sự phát triển chung của toàn xã hội.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng để đảm bảo du lịch được phát triển theo hướng
bền vững cần phải đảm bảo tính bền vững trên ba khía cạnh: bền vững về kinh
tế; bền vững về văn hóa – xã hội và bền vững về môi trường. Nghiên cứu của
Trần Tiến Dũng (2006) khẳng định du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lí các
nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự tồn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con
người.” Trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tiến (2020), tài nguyên thiên
nhiên được nhấn mạnh khi nhắc tới “ là tiểu hệ du lịch quan trọng, có tính quyết
định của hệ thống lãnh thổ du lịch; là mục đích khám phá của du khách; là cơ sở
quan trọng cho việc hình thành và phát triển du lịch của một khu vực, điểm du
lịch ở địa phương hoặc quốc gia, một địa phương hay một quốc gia muốn phát
triển bền vững trước hết cần bảo vệ, tôn tạo và khai thác tài nguyên cần vận
dụng cơ sở lý luận. và thực tiễn phát triển du lịch bền vững như: quan niệm, mục
tiêu, nguyên tắc, các loại hình phát triển và yêu cầu phát triển của phát triển du


lịch bền vững.” Vương Khánh Tuấn và Premkumar Rajagopal trong nghiên cứu
của mình về Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành du
lịch đối với Việt Nam trong thế kỷ mới cho rằng muốn bền vững về kinh tế: Cần
phải tạo ra sự thịnh vượng đến mọi tầng lớp xã hội và đạt được giá trị hiệu quả
cho mọi hoạt động kinh tế; Bền vững xã hội đồng nghĩa với việc duy trì được sự
tơn trọng quyền con người và bình đẳng cho tất cả mọi người; Tính bền vững về
mơi trường: Bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các nguồn tài
ngun khơng thể tái tạo, và những thứ có giá trị đối với cuộc sống của con
người. Tương đối đồng tình với các ý kiến trên, nghiên cứu của Lê Đức Thọ và
Đoàn Thị Như Thủy (2020) cho rằng du lịch bền vững cần phải: (i)Về môi
trường: Sử dụng tốt nhất các tài ngun mơi trường đóng vai trị chủ yếu trong
phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, giúp duy trì di sản thiên
nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên; (ii) Về xã hội và văn hóa: Tơn trọng tính

trung thực về xã hội và văn hóa của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản
văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, đóng
góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa; (iii) Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt
động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả
những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng, bao gồm cả những
nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng
đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo.
Cũng trong bài nghiên cứu của mình, Trần Tiến Dũng(2006) đã đề cập đến bộ
nguyên tắc phát triển du lịch bền vững gồm 10 nguyên tắc: (1)Khai thác, sử
dụng nguồn lực một cách bền vững ; (2)Giảm sự tiêu thụ quá mức tài ngun và
giảm thiểu chất thải; (3)Duy trì tính đa dạng cả đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã
hội và đa dạng văn hóa; (4)Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội; (5)Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương
phát triển; (6)Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương; (7)Lấy ý kiến
quần chúng và các đối tượng có liên quan; (8)Chú trọng cơng tác đào tạo nguồn
nhân lực; (9)Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm; (10)Coi trọng công tác


nghiên cứu. Nguyễn Hoàng Tiến và cộng sự (2020) cho rằng để phát triển du
lịch bền vững, phải thực hiện đồng thời các yêu cầu: Bảo tồn hệ sinh thái, duy trì
các hệ thống hỗ trợ sự sống (đất, nước, khơng khí, cây cối), bảo vệ sự đa dạng
và ổn định của các loài (Các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng phải phù hợp với
các điều kiện mơi trường); Cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ và duy trì
chất lượng cuộc sống và các truyền thống văn hóa đặc sắc như tơn giáo và nghệ
thuật (thơng qua chính sách du lịch văn hóa); Du lịch bền vững phải hướng tới
cộng đồng, tạo cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch
sinh thái, bảo vệ môi trường thông qua đầu tư vào hoạt động kinh doanh du lịch,
thúc đẩy phát triển các ngành liên quan như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp; Bảo đảm phát triển và phát triển công bằng, cân bằng, thừa nhận
nhu cầu giữa các cá nhân và hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa các thế hệ hiện

tại và tương lai, giữa con người và tự nhiên; Đề cập đến sự tích hợp, cân bằng và
hài hòa giữa các yếu tố giữa kinh tế và môi trường, giữa nông nghiệp và du lịch,
giữa các loại hình du lịch.
Nghiên cứu của Đặng Văn Hóa (2018) chỉ ra các yếu tố như: nguồn tài
nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng đào tạo lao động chuyên
ngành du lịch ( yếu tố con người ), yếu tố tác động đến cầu về du lịch dịch vụ,
đường lối chính sách phát triển du lịch, sự tham gia của cộng đồng có sự ảnh
hưởng đến quá trình phát triển du lịch theo định hướng bền vững của một địa
phương. Cũng trong nghiên cứu này của mình, tác giả đã đề cập đến các bộ chỉ
tiêu đánh giá tính bền vững của kinh tế, văn hóa – xã hội, mơi trường trong q
trình phát triển du lịch theo hướng bền vững. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền
vững về kinh tế có thể được nhắc đến như: Quy mô và tốc độ gia tăng lượng
khách du lịch; Số ngày lưu trú trung bình của khách, tỷ lệ khách quay trở lại;
Mức chi tiêu của khách; Mức độ hài lòng của du khách; Số lượng và quy mô cơ
sở kinh doanh du lịch; Các loại sản phẩm du lịch, tuyến du lịch,

Chỉ tiêu đánh

giá tính bền vững về văn hóa – xã hội: Tỷ lệ gia tăng việc làm trong ngành du
lịch; Tỷ lệ lao động được đào tạo trong ngành du lịch; TNBQ của NLĐ trong


ngành du lịch; Các đóng góp của du lịch trong việc thực hiện công bằng xã hội;
Hiện trạng các di sản văn hóa, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống; Tệ nạn xã hội
và các tác động đến xã hội từ hoạt động du lịch; Mức độ hài lòng và sự tham gia
cộng đồng đối với hoạt động du lịch. Và các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của
môi trường: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy hoạch; Số lượng (tỷ
lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ; Cường độ sử dụng các tài
nguyên du lịch; Mức độ suy thối bãi biển, mức độ xói mịn bề mặt; Mức tiêu
thụ các tài nguyên du lịch quý hiểm. Cả nghiên cứu của Trần Tiến Dũng (2006)

và Đặng Văn Hóa (2018) đều sử dụng bộ chỉ tiêu môi trường của Tổ chức du
lịch Thế giới UNWTO để đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch.
 Khoảng trống nghiên cứu:
Xu thế phát triển du lịch theo hướng bền vững khơng cịn là một xu thế q
mới mẻ tại Việt Nam, có thể thấy các nghiên cứu về đề tài này đã làm rõ được
các vấn đề sau: (1) khái niệm về phát triển du lịch theo hướng bền vững; (2) các
nội dung liên quan đến phát triển du lịch trên quan điểm bền vững;(3) nguyên
tắc đảm bảo phát triển du lịch theo định hướng bền vững. Các nghiên cứu cũng
phân tích được thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững trên tại một số
địa phương nói riêng và phát triển du lịch Việt Nam nói chung, đưa ra được các
giải pháp phù hợp với từng thời kì và địa phương. Tuy nhiên chưa có một
nghiên cứu đáng tin cậy nào được thực hiện đối với đề tài này trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Chiếm ưu thế về du lịch biển đảo, hệ thống tài nguyên du lịch biển
liên hoàn nối liền Vịnh Hạ Long với Vịnh Bái Tử Long, Vườn Quốc gia Bái Tử
Long, đảo Cô Tô, Trà Cổ, Vĩnh Thực, những cánh rừng nguyên sinh tuyệt đẹp,
hệ sinh thái, động thực vật vô cùng phong phú với nhiều lồi hải sản q hiếm
có thể phát triển các loại hình du lịch khám phá, mạo hiểm, ẩm thực… đó vừa là
điểm mạnh, vừa là thách thức đối với du lịch tỉnh trong định hướng phát triển du
lịch theo hướng bền vững. Nắm giữ món quà mà thiên nhiên ban tặng cũng đi
liền với trọng trách phải bảo tồn, giữ gìn và phát triển du lịch bền vững và hiệu
quả. Không những vậy du lịch đã và đang đem lại nguồn thu lớn đối tỉnh Quảng


Ninh, đóp góp phần lớn vào GDP của tỉnh. Thế nhưng ngành du lịch nói riêng
và tồn nền kinh tế nói chung cũng đang phải chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của
đại dịch Covid trong vòng 2 năm trở lại đây. Chính vì vậy việc tìm hiểu và
nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững tại Quảng Ninh
đồng thời tìm hiểu những ngun nhân chưa hồn thiện và đưa ra giải pháp khắc
phục, định hướng phục hồi du lịch sau đại dịch theo định hướng bền vững là vô
cùng quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu này sẽ tập trung đi sâu vào phân tích

và đánh giá các yếu tố nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu tổng quát
- Mục đích nghiên cứu của đề án là nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm
phát triển du lịch Quảng Ninh theo hướng bền vững.
* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và tổng quan những lý luận cơ bản nhất về phát triển du lịch
theo hướng bền vững.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững
của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất một số
giải pháp và định hướng nhằm phát triển du lịch Quảng Ninh theo hướng bền
vững.
4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch theo hướng bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu

5.1 Không gian


Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian là trên phạm vi tồn bộ
địa bàn hành chính của tỉnh Quảng Ninh. Trong đó bao gồm nhiều các trung tâm
du lịch như : trung tâm Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái, Đơng Tiều – ng Bí.
5.2 Thời gian
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là khoảng thời gian từ năm 2017 đến
năm 2021, đề xuất các giải pháp phát triển trong vòng 5 năm tới.
5.3 Nội dung
Đề án tập trung nghiên cứu tính bền vững của phát triển du lịch tỉnh Quảng

Ninh trên ba khía cạnh
- Bền vững về kinh tế
- Bền vững về xã hội
- Bền vững về môi trường
6. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập dữ liệu: Để có lượng thơng tin đầy đủ tác giả đã
tiến hành tìm kiếm và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
sau đó so sánh và chọn lọc, tập hợp thành những dữ liệu có tính hệ thống đáng
tin cậy.
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nghiên cứu đi trước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi đề tài; các thơng tin và số liệu chính thức của Sở Du lịch Quảng
Ninh; từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, và các tài liệu sách báo, tạp
chí du lịch khác.
* Phương pháp xử lí dữ liệu: Đề án sử dụng ba phương pháp sau để phân
tích đánh giá, so sánh mối liên hệ, tính tương quan giữa các yếu tố và sự ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của du lịch cụ thể:
- Phương pháp phân tích tại bàn: Phương pháp này được sử dụng trong quá
trình tìm đọc và thu thập các tài liệu liên quan đến phát triển du lịch theo hướng
bền vững.
- Phương pháp phân tổ: Nhằm tổng hợp các dữ liệu thu thập được theo
những tiêu thức khác nhau như định nghĩa, các nguyên tắc phát triển du lịch theo


hướng bền vững hay các và chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích đề tài và
yêu cầu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Nhằm định hướng cho tác giả thấy được mối liên
hệ tính tương quan, giữa các yếu tố và sự ảnh hưởng của các yếu tố đó, tới hoạt
động du lịch tại địa bàn nghiên cứu để có đánh giá chính xác.
7. Kết cấu đề tài


Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề án bao gồm
1 chương
Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn phát triển du lịch theo hướng bền vững


Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG
1.1 Du lịch và vai trò của du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Du lịch đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử phát triển xã hội của lồi
người. Bản tính của con người là tị mị, ln thích khám phá và tìm hiểu thế
giới xung quanh ngồi nơi sinh sống của chính mình. Họ muốn biết về cuộc
sống ở nơi khác sẽ như thế nào, cảnh quan ra sao, dân tộc, nền văn hóa và cả các
loài động, thực vật của các vùng, quốc gia khác.
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến, một trong những nền kinh tế mũi nhọn, hàng đầu của nhiều quốc gia trên
thế giới. Mặc dù đã tồn tại từ rất lâu và phát triển với một tốc độ chóng mặt,
song cho đến nay, khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất khác nhau dưới nhiều
góc độ tại các quốc gia. Như giáo sư tiến sĩ Berneker – một chuyên gia về du
lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu
thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Thật vậy vào năm 1811, lần đầu tiên tại Anh định nghĩa về du lịch được ra
đời: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các
hành trình với mục đích giải trí”.
Cho đến năm 1941, W. Hunziker và Kraff tại Thụy Sĩ lại đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là một tập hợp các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ sự di chuyển
và dừng lại của con người trong không gian, nơi mà không phải là nơi cư trú
thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở đó lâu dài và khơng có bất kỳ hoạt
động tạo thu nhập nào tại điểm đến.”

Tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Du lịch tổ chức tại Rome - Italia (21/8 5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa khác về du lịch: “Du lịch là một
tổng hợp gồm các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động. Di chuyển kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hoặc nhóm người
ra


khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ hoặc ra nước ngồi vì mục đích hịa bình.
Nơi ở của họ khơng phải là nơi làm việc của họ.”
Cịn theo Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc: “Du lịch bao gồm
tất cả các hoạt động của khách du lịch, những người tạm trú, nhằm mục đích
tham quan, khám phá và trải nghiệm hoặc nhằm mục đích nghỉ dưỡng, giải trí;
cũng như cho các mục đích tập luyện và các mục đích khác, trong một khoảng
thời gian liên tục khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường định cư; loại trừ
các chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một hình thức thư
giãn chủ động trong một môi trường sống khác biệt.”
Tại Việt Nam, trong pháp lệnh Du lịch Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ
“du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do Viện Hàn lâm Khoa học
quốc tế về Du lịch xuất bản: "Du lịch là một cuộc hành trình mà một bên là
người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ
làm thỏa mãn các nhu cầu của họ."
Đã có rất nhiều khái niệm du lịch được đưa ra trên thế giới, tại các quốc
gia khác nhau và trong các thời kì khác nhau. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có
một khái niệm thống nhất và hoàn chỉnh nào về “du lịch” được đưa ra. Song
chúng ta vẫn có thể hiểu một cách khái quát: “Du lịch là một cuộc hành trình và
lưu trú tạm thời của con người ở một nơi cách xa nơi cư trú thường xuyên của
họ nhằm phục vụ mục đích vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng hay tham quan chữa
bệnh và thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, giao lưu, công

vụ… Du lịch cũng đồng thời là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp (mang
tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu sắc), mà ở đó sẽ phát sinh các
mối liên hệ kinh tế (thông qua các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của người đi du lịch) và phi
kinh tế như xã hội, chính trị, luật pháp hay tôn giáo,…”


1.1.2 Vai trò của du lịch
Du lịch được coi như là một sở thích cá nhân của mỗi người, là một hoạt
động nghỉ ngơi tích cực. Ngày nay du lịch được coi như là một nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống văn hoá, xã hội và là một trong những ngành kinh tế
quan trọng của rất nhiều quốc gia. Xét về vai trị của du lịch có thể đề cập đến
hai khía cạnh chính:
* Vai trị của du lịch trong nền kinh tế
Ở nhiều quốc gia du lịch đóng góp một phần đáng kể trong tổng thu nhập
hàng năm, đặc biệt tại Việt Nam du lịch được đánh giá là một trong 3 ngành
kinh tế mũi nhọn được nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. Trong những
năm qua du lịch đã không ngừng phát triển và đóng góp rất lớn và nền kinh tế
nước nhà. Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành giao thông vận tại, bưu chính
viễn thơng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống, lưu trú phát triển theo.
Ngoài ra ngành du lịch phát triển mang lại một thị trường tiêu thụ văn hóa rộng
lớn, thúc đẩy tăng trưởng nhanh tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân
thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm
du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi
ngoại tệ sẽ tang lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước
ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động
luân chuyển tiền tệ, hang hóa, điều hịa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển
sang vùng kinh tế kém phát triển, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng
sâu, vùng xa

Cho đến nay mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận,
thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm du lịch. Nhu cầu
của du khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hóa thơng thường cịn có những
nhu cầu tiêu dùng đặc biệt như: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh,
chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn, ….


* Vai trò du lịch đối với sự phát triển của xã hội
Đối với xã hội, ngành du lịch giúp tạo cơ hội việc làm lớn cho lao động, đặc
biệt là lao động nữ. Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho người dân nơng thơn, tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao
mức sống.
Góp phần làm giảm q trình đơ thị hoá, cân bằng lại sự phân bố dân cư, cơ
sở hạ tầng từ đô thị về nông thôn, nhờ đó làm giảm gánh nặng những tiêu cực do
đơ thị hoá gây ra.
Đồng thời du dịch là cách thức quảng bá văn hoá, phong tục tập quán hiệu
quả của con người Việt Nam cho bạn bè quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các
hình thức giao dịch khác.
1.2

Phát triển du lịch theo hướng bền vững

1.2.1 Khái niệm phát triển du lịch theo hướng bền vững
* Thuật ngữ “Phát triển bền vững”
Phát triển được xem là một quá trình tăng trưởng bao gồm các yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị và văn hóa… Phát triển là xu hướng tự
nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và của xã hội lồi người nói riêng.
Trong quá trình phát triển này, con người đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thối mơi trường.

Nhận thức được việc khai thác bữa bãi và khơng kiểm sốt này sẽ không chỉ làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng hệ sinh thái mà còn có
ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phát triển của xã hội loài người trong tương
lai, khái niệm “phát triển bền vững” ra đời.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái
học".


Khái niệm này tiếp tục được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (hay còn được gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này
ghi rõ: “Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai...". Định nghĩa này của WCED được sử dụng rộng rãi
nhất ngày nay.
Về nội hàm của “phát triển bền vững”, phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn
giữ. Điều này được tái khẳng định ở Hội nghị thượng đỉnh thế giới
RiodeJaneiro, Brazil (1992) và bổ sung hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg,
Nam Phi (2002): "Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hịa giữa ba mặt của sự phát triển đó là: Phát triển kinh tế,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường."
Như thế, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát
triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với hệ khác. Thông điệp ở
đây vô cùng đơn giản: “Phát triển bền vững khơng chỉ nhằm mục đích tăng
trưởng kinh tế mà cịn phải dựa trên tính bền vững cả về mơi trường – sinh thái,

văn hóa – xã hội. Cụ thể:
- Bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và đạt
hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển của
doanh nghiệp phải được duy trì một cách lâu dài.
- Bền vững xã hội: Tơn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi
người. Địi hỏi phân chia lợi ích cơng bằng, chú trọng cơng tác xóa đói, giảm
nghèo. Thừa nhận và tơn trọng các nền văn hóa khác nhau, tránh mọi hình thức
bóc lột.
- Bền vững về mơi trường: Bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên; hạn chế
đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học và các tài
sản thiên nhiên khác.


Ở nước ta, trong báo cáo Chính trị lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã đề cập
đến việc bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hợp lý như một cấu thành hữu
cơ, không thể tách rời của phát triển bền vững. Tuy nhiên ở giai đoạn này, nội
dung của phát triển bền vững chỉ tập chung ở việc bảo vệ các nguồn tài nguyên
trong môi trường tự nhiên. Cùng với sự phát triển của đất nước và thế giới, nội
dung của phát triển bền vững sau này mới được mở rộng trong lĩnh vực kinh tế,
xã hội và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế - xã hội – mơi trường với sự phát
triển. Từ đó, vấn đề phát triển bền vững trở thành quan điểm của Đảng lãnh đạo
và được khẳng định tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ IX, trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 – 2010) và trong kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm (2001- 2005) là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường”.
*Khái niệm phát triển du lịch theo hướng bền vững
Phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển du lịch bền
vững. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên
quan đến yếu tố môi trường. “Môi trường” trong du lịch mang một hàm ý rất

rộng, nó bao gồm mơi trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội.
Những yếu tố này đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc tào thành các sản
phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Cho nên việc bảo vệ các yếu tố thuộc về môi
trường là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển du lịch. Hay nói một cách khác,
chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn hại đến tài nguyên,
không làm ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường.
Ngồi sự phát triển thân thiện với mơi trường, khái niệm bền vững cịn
quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và cơng bằng xã hội. Cụ thể, khái
niệm bền vững bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng
địa phương, phương thức đối xử đối với lao động và mong muốn tối đa hóa lợi
ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa phương. Trong quá trình phát triển


kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng, du lịch bền vững khơng
thể tách rời phát triển bền vững.
Hiện nay, trên thế giới, quan niệm về phát triển du lịch bền vững vẫn chưa
được thống nhất. Có nhiều định nghĩa về phát triển du lịch theo hướng bền
vững. Theo Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) những năm 90: “Du
lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương
lai.” Khái niệm này chỉ ra rằng các hoạt động du lịch ở hiện tại không được xâm
phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai và phải ln đảm bảo duy trì các hoạt
động ấy một cách liên tục và lâu dài
Đến năm 1992, tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa mới tại
hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm
1992: “Du lịch bền vững: Là việc phát triển các hoạt động du lịch, nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du
lịch trong tương lai”; “Du lịch bền vững phải có kế hoạch quản lý các nguồn tài
nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người

trong khi đó vẫn duy trì được sự vẹn tồn về văn hóa, đa dạng về sinh học, sự
phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con
người.” Trong định nghĩa mới này thì khái niệm về phát triển du lịch bền vững
đã được hiểu một cách đầy đủ hơn. Nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực kinh tế
- xã hội - môi trường.
Năm 1996, WTTC đưa ra khái niệm: “Du lịch bền vững là sự đáp ứng nhu
cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng
nhu cầu cho các thế hệ du lịch mai sau”. Và mới đây hội nghị Bộ trưởng du lịch
các nước Đơng Á- Thái Bình Dương tổ chức tại Việt Nam đã đưa ra quan điểm
về du lịch bền vững đó là: “…các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại
của du khách, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng
tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau, du lịch khả thi về kinh tế


nhưng không phá hủy môi trường mà tương lại của du lịch phụ thuộc vào đó,
đặc biệt là mơi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương”.
Theo quan điểm của Tổng cục du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải
được định hướng và quản lý theo phương châm: “Kết hợp hài hòa nhu cầu của
hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, khai thác,
sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên, chú trọng bảo ồn, tôn
tạo và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng mơi trường, cảnh
quan di tích, xây dựng và giữ gìn mơi trường xã hội lành mạnh, đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, đặc biệt là ở các đơ thị du lịch và các
điểm tham quan du lịch.
Từ những quan điểm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: "Phát triển du lịch
bền vững là sự phát triển các hoạt động du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn
các giá trị tài nguyên du lịch, đồng thời giảm thiểu đến mức tối thiểu những tác
hại xấu đến môi trường xung quanh. Phát triển du lịch song hành với phát tri
kinh tế, xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du khách và của điểm du lịch

mà không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai."
Như vậy, có thể nói đối với cả Việt Nam và thế giới, du lịch bền vững
khơng phải là một loại hình hay trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh phát triển
du lịch của thời đại.
1.2.2 Nội dung phát triển du lịch theo hướng bền vững
1.2.2.1 Bền vững về kinh tế
Phát triển du lịch bền vững về kinh tế là sự phát triển mang tính hiệu quả,
ổn định và lâu dài của tất cả các yếu tố liên quan đến quá trình kinh doanh trong
ngành du lịch; thể hiện ở kết quả và hiệu quả đem lại từ hoạt động kinh doanh
của ngành du lịch.
* Tăng trưởng về quy mô của ngành du lịch


Tăng trưởng quy mô ngành du lịch được thể hiện ở sự tăng trưởng ổn định
về số lượt khách du lịch - yếu tố quyết định trong việc hình thành nên “cầu” du
lịch. Khách du lịch được coi là một trong những nội dung quan trọng nhất thể
hiện sự phát triển bền vững du lịch. Sự gia tăng khách du lịch thể hiện sức hấp
dẫn và sự nổi tiếng của điểm du lịch. Nó cũng đồng thời thể hiện sức “cung” và
khả năng đáp ứng các nhu cầu của du khách tại điểm du lịch…
Sự chuyển biến mạnh mẽ về cả số lượng và quy mô của các cơ sở lưu trú,
ăn uống, vui chơi, giải trí, các văn phịng lữ hành, các cơ sở dịch vụ du lịch.
Ngoài ra sự gia tăng vốn đầu tư cho du lịch thể hiện trực tiếp quy mô hiện tại và
tương lai phát triển của ngành du lịch. Đầu tư vốn cho hệ thống cơ sở, vật chất,
kỹ thuật nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển cả về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường – ba yếu tố đảm bảo sự bền vững trong phát triển du lịch. Sự gia tăng hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, bao gồm: Các điểm du lịch, khu du lịch,
mạng lưới giao thông, phương tiện vận chuyển…và các hạ tầng kỹ thuật khác.
Sự gia tăng số lượng lao động tham gia trực tiếp và gián tiếp vào du lịch cũng
thể hiện tăng trưởng về quy mô của ngành du lịch.

* Phát triển hợp lý các sản phẩm, loại hình, tuyến du lịch

Các sản phẩm du lịch được phát triển đa dạng và phong phú vì chúng là
phương tiện để tác động đến du khách đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc thù –
điều tạo nên hình ảnh và sức hút của các điểm du lịch. Việc phát triển các sản
phẩm du lịch thiết yếu và sản phẩm du lịch bổ sung sẽ tạo nên mức độ tiện nghi
trong quá trình du khách hưởng thụ kéo dài thời gian lưu lại của du khách.
Không chỉ phát triển phong phú và đa dạng các sản phẩm du lịch mà các loại
hình du lịch cũng cần phải được chú trọng để phát triển. Nhiều loại hình du lịch
phong phú sẽ làm gia tăng khả năng thu hút các đối tượng khách du lịch khác
nhau trong và ngoài nước, đồng thời mở ra cho khách du lịch điều kiện lựa chọn
các loại hình du lịch khác nhau.
Các tuyến du lịch được chú trọng phát triển nhằm gia tăng sự liên kết của
ngành du lịch tại địa phương cũng như với các điểm du lịch, các cơ sở kinh


doanh du lịch tại các vùng, địa phương, các quốc gia khác. Khai thác tối đa tiềm
năng du lịch của địa phương để phát triển du lịch bền vững.
* Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong ngành du lịch

Khai thác, sử dụng có hiệu quả, ổn định, lâu dài các tài nguyên du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách và đem lại nguồn thu lâu
dài cho địa phương. Khơng gây suy thối, xuống cấp tài nguyên du lịch, tránh để
lại gánh nặng nợ nần cho tương lai. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, thể
hiện ở cơ cấu lao động hợp lý, lực lượng lao động có trình độ, chất lượng và
năng suất lao động cao trong ngành du lịch.

Nâng cao trình độ chun mơn

nghề nghiệp, văn hố giao tiếp, khả năng hiểu biết về các kiến thức sinh thái

học, quản lý kinh tế, môi trường; kiến thức về xã hội khác của lực lượng lao
động du lịch. Sự phát triển ổn định và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực
khác trong hoạt động du lịch, bao gồm: nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật; ứng
dụng có hiệu quả kiến thức khoa học, công nghệ vào hoạt động du lịch để phát
triển bền vững….
* Gia tăng kết quả và hiệu quả kinh tế của ngành du lịch

Kết quả và hiệu quả kinh tế của ngành du lịch được thể hiện ở sự gia tăng
thu nhập từ du lịch và đóng góp từ du lịch đối với sự phát triển của nền kinh tế
địa phương. Sự gia tăng ổn định, lâu dài, gắn với quá trình nâng cao năng suất
lao động sẽ thể hiện tính bền vững về kinh tế trong phát triển du lịch; nó là cơ sở
đảm bảo tính cạnh tranh để các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch và các
điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển và đạt lợi nhuận lâu dài. Sự gia tăng
hiệu quả khai thác khách du lịch thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch. Bao gồm khả năng cung cấp những dịch vụ, sản phẩm du lịch an toàn, chất
lượng, đáp ứng sự hài lịng của du khách về thái độ đón tiếp, trật tự an tồn xã
hội, văn hóa ứng xử của địa phương, không phân biệt đối xử về giới, chủng tộc,
thu nhập cũng như các mặt khác. Sự thỏa mãn nhu cầu của khách sẽ góp phần
tăng mức chi tiêu của du khách, khuyến khích du khách quay trở lại, kéo dài thời


gian lưu trú của du khách, từ đó hoạt động du lịch sẽ có hiệu quả kinh tế cao
hơn.
1.2.2.2 Bền vững về xã hội
Phát triển du lịch bền vững về xã đươc thể hiện ở những đóng góp của q
trình phát triển du lịch vào sự phát triển chung của xã hội như: Tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tham gia xóa đói giảm nghèo, phân phối cơng bằng các
lợi ích có được từ hoạt động du lịch, nâng cao chất lượng đời sống của cộng
đồng địa phương; bảo tồn các di sản văn hoá, lịch sử, giữ gìn bản sắc và các giá
trị văn hố của cộng đồng địa phương trên cơ sở tăng cường văn minh, văn hoá

du lịch.
* Giải quyết việc làm trong ngành du lịch

Gia tăng số lượng việc làm do ngành du lịch tạo ra và được ngành du lịch
hỗ trợ, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Sự gia tăng số lượng việc làm thể hiện hoạt động
kinh doanh du lịch phát triển đi kèm với nó là các ngành nghề sản xuất được mở
rộng, tạo cơ hội việc làm cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Đóng góp của ngành du lịch trong việc nâng cao đời sống của người dân

Sự gia tăng thu nhập của người lao động trong ngành du lịch, góp phần
giảm nghèo. Cơ cấu tổ chức xã hội và cách thức tiếp cận nguồn tài nguyên du
lịch để tạo ra thu nhập, khơng làm suy thối và khai thác quá mức môi trường
cũng như xã hội dưới mọi hình thức. Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc
sống của người dân địa phương, góp phần nâng cao dân trí, trình độ văn minh và
cải thiện các điều kiện, về y tế, sức khoẻ, giáo dục, đào tạo...
* Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội

Phân phối cơng bằng các lợi ích có được từ hoạt động du lịch, giảm
khoảng cách giàu nghèo; bao gồm việc phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội thu
được từ hoạt động du lịch một cách công bằng cho tất cả những người trong
cộng đồng đáng được hưởng; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa việc đáp ứng
nhu cầu của du khách với việc đảm bảo lợi ích đem lại cho cộng đồng địa
phương.


×