Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

HƯỚNG DẪN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP VỚI BỒI CẢNH ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.35 KB, 26 trang )

HƯỚNG DẪN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN
THỨC CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP VỚI BỒI CẢNH ĐỊA PHƯƠNG

Trình bày được một số vấn đề cơ bản của việc tổ chức các hoạt động giáo dục
phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương.
Phân tích được những yêu cầu cần thiết của việc tổ chức các hoạt động giáo
dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non. Lựa chọn được nội dung sử dụng
phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với bối cảnh địa phương.
Vận dụng được kiến thức đã học trong việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cụ thể cho trẻ mầm non ở từng độ tuổi
phù hợp với bối cảnh địa phương
Phân tích, đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa
phương.
Tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc nâng cao năng lực giáo dục phát triển
nhận thức cho trẻ mầm non của bản thân và đồng nghiệp thông qua các hoạt động
hằng ngày tại cơ sở giáo dục mầm non.

NỘI DUNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP
VỚI BỐI CẢNH ĐỊA PHƯƠNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, yêu cầu, nội dung nâng cao năng lực
cho giáo viên mầm non trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận
thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
1. Nâng cao năng lực trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận
thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
Nâng cao năng lực là làm tăng thêm khả năng học hỏi và thích nghi với cái
mới, là quá trình xác định. bồi dưỡng, rèn luyện năng lực mới, cần thiết cho vị trí



của từng cá nhân hoặc đội ngũ trong tương lai. Bản chất của nâng cao năng lực là
làm gia tăng sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái độ của mỗi
cá nhân. Các năng lực của giáo viên trong tổ chức hoạt động phát triển nhận thức
cho trẻ mầm non được xác định gồm kiến thức về trẻ, về bối cảnh địa phương, các
kỹ năng và thái độ trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức
cho trẻ.
Phù hợp với bối cảnh địa phương là việc khai thác đặc điểm, tận dụng cách
tối đa các ưu thế (từ tự nhiên, xã hội, văn hóa,...) tại nhóm/lớp, địa phương và q
trình tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ, phù hợp với khả
năng của trẻ, từ đó khơng chỉ nâng cao chất lượng của các hoạt động giáo dục phát
triển nhận thức mà các giá trị của địa phương cũng được bảo tồn, gìn giữ và tôn
vinh.
Tổ chức giáo dục phát triển nhận thức phù hợp với bối cảnh địa phương là
quá trình sắp xếp, bố trí có mục đích, có kế hoạch của giáo viên mầm non dựa trên
bối cảnh điều kiện sẵn có tại địa phương nhằm giúp trẻ có được tri thức về thế giới
gần gũi xung quanh, tự hào về nơi sống, thúc đẩy quá trình phát triển của trẻ. Bối
cảnh địa phương có liên quan đến phát triển nhận thức gồm: vị trí địa lý, thời tiết,
khí hậu, truyền thống văn hóa, xã hội (phong tục, tập qn, dân tộc, ngơn ngữ,
nghề nghiệp, đồ dùng, đồ chơi…)
Từ những phân tích trên có thể hiểu, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động
giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương là
quá trình rèn luyện kiến thức, kỹ năng, thái độ được sắp xếp, bố trí có mục đích, có
kế hoạch của giáo viên dựa trên khả năng của trẻ và điều kiện của địa phương
trong các hoạt động làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán, khám phá
khoa học, khám phá xã hội giúp trẻ tạo ra được những thay đổi theo chiều hướng
tăng lên trong các hoạt động nhận thức.
2. Yêu cầu về nâng cao năng lực trong tổ chức các hoạt động giáo dục
phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
Giáo viên phải có vốn kiến thức về đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mầm

non tại nhóm, lớp về đặc điểm tình hình cụ thể (tự nhiên, xã hội…) của địa
phương.
Có kỹ năng lựa chọn phát triển chương trình, kỹ năng lập kế hoạch xây dựng
và sử dụng môi trường, kỹ năng tổ chức quá trình giáo dục phát triển nhận thức
cho trẻ, biết thu thập và sử dụng thông tin phương tiện công nghệ phù hợp.
Lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý, sinh lý của trẻ,
giúp trẻ được trải nghiệm các hoạt động phát triển nhận thức phù hợp với lứa tuổi,
kích thích tính tị mị, ham hiểu biết, tiếp cận tốt với việc học.
Tuân thủ theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục mầm non, bảo đảm tính
khoa học và vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, liên thơng
giữa các độ tuổi, giữa nội dung giáo dục với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ.


Mỗi trẻ em đều trải qua những bước phát triển nhận thức như nhau nhưng
mức độ và cách thức có thể khác nhau. Do đó, giáo viên phải xác định được mức
độ phát triển của trẻ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và có phương pháp điều chỉnh
phù hợp với bối cảnh địa phương.
Giáo dục phát triển nhận thức phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ
sở vật chất, trang thiết bị cụ thể của nhà trường, địa phương nơi trẻ sống, tạo cơ hội
cho mọi trẻ đều được tham gia hoạt động làm quen với một số khái niệm sơ đẳng
về toán, khám phá khoa học và khám phá xã hội.
Xây dựng môi trường vật chất và môi trường tâm lý xã hội theo hướng tăng
cường các hoạt động vui chơi, trải nghiệm, tương tác tích cực giữa giáo viên với
trẻ, trẻ với trẻ, trẻ với thế giới gần gũi xung quanh dựa trên các điều kiện cụ thể.
Tạo hứng thú phát triển kỹ năng nhận thức và tăng cường kiến thức về đặc
điểm của địa phương cho trẻ theo từng độ tuổi. Dành thời gian và tạo cơ hội để trẻ
được khám phá, trải nghiệm chứa nhiều hình thức khác nhau.
3. Nội dung của việc nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non trong tổ
chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp
với bối cảnh địa phương

* Về kiến thức:
- Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ ở các độ tuổi tại nhóm, lớp, địa
phương, phương pháp giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non.
- Đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Lựa Chọn phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với trẻ với
điều kiện nhóm lớp địa phương.
* Về kĩ năng
- Xây dựng kế hoạch
+ Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức dựa trên khả
năng của trẻ và bối cảnh địa phương với tiến độ, chất lượng xác định, có điều chỉnh
phù hợp.
+ Đề xuất mục tiêu giáo dục phát triển nhận thức theo độ tuổi, phù hợp với
chương trình nhà trường, chương trình quốc gia.
+ Thiết kế hoạt động giáo dục phát triển nhận thức theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm, xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ, chú trọng học qua vui chơi, trải
nghiệm (thời tiết, khí hậu, động, thực vật,...) xã hội (gia đình, cộng đồng của địa
phương).
+ Mọi trẻ đều được tham gia hoạt động giáo dục phát triển nhận thức (hoạt
động học, hoạt động chơi, tham quan,...) dưới các hình thức khác nhau.
+ phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng.
- Xây dựng môi trường
+ Xây dựng môi trường vật chất từ các nguyên vật liệu đa dạng, ưu tiên vật
liệu tự nhiên, an tồn, sẵn có ở địa phương (cây, hoa, quả khô, tiêu bản côn trùng,


cát, sỏi,…); bố trí, sắp xếp theo hướng mở, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ khám phá,
trải nghiệm.
+ Tạo mơi trường tâm lí, xã hội vui vẽ, tự tin, thoải mái, khuyến khích trẻ
tham gia thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức.
- Tổ chức thực hiện

+ Tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức theo kế hoạch đã xây dựng
phù hợp với điều kiện cụ thể của trẻ ở từng độ tuổi, của địa phương.
+ Quan sát biểu hiện của trẻ trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục phát
triển nhận thức.
+ Tùy vào khả năng của trẻ và các điều kiện thực hiện ở địa phương mà sử
dụng các phương pháp, hình thức khác nhau. Trẻ nhà trẻ: chú trọng luyện tập và
phối hợp các giác quan qua thao tác trực tiếp với đối tượng; tác động bằng tình
cảm, tạo cơ hội để trẻ thực hành, luyện tập, quan sát, nhận biết. Trẻ mẫu giáo: chú
trọng thực hành, trải nghiệm, quan sát, so sánh, phân loại, suy luận…kích thích trẻ
tư duy, giải quyết vấn đề phù hợp theo nhóm, cá nhân; linh hoạt ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật số trong từng hoạt động.
+ Giảm rào cản về nhận thức cho trẻ ở các điều kiện khác nhau: trẻ dân tộc
thiểu số, trẻ trong lớp ghép, trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng thành thị,…
+ Phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong xây dựng môi trường, làm giàu
thông tin, tổ chức hoạt động giao lưu trải nghiệm.
- Đánh giá:
+ Cách thức đánh giá trẻ: Mức độ trẻ đáp ứng được các yêu cầu theo mục tiêu
của kế hoạch giáo dục, đạt được các kết quả mong đợi của lĩnh vực giáo dục phát
triển nhận thức trong chương trình giáo dục mầm non đã được địa phương hóa.
+ Cách thức đánh giá giáo viên: Mức độ khai thác triệt để môi trường, phù
hợp với bối cảnh địa phương vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức
cho trẻ.
+ Các điều chỉnh, đánh giá: phản ánh trong mục tiêu giáo dục, kế hoạch giáo
dục và việc thực hiện tiếp theo. Sử dụng, phát huy mọi tiềm năng của địa phương
trong quá trình phát triển nhận thức cho trẻ.
* Về thái độ
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong tìm kiếm nâng cao kiến thức,
kỹ năng tổ chức các hoạt động Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán,
khám phá khoa học, khám phá xã hội cho trẻ mầm non.
Hoạt động 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực

tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù
hợp với bối cảnh địa phương
1. Kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của giáo viên mầm non
Những hiểu biết về đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mầm non trong
nhóm lớp, các điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phương các kỹ năng tổ chức các


hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ mầm non của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn
đến việc giúp trẻ phát triển nhận thức phù hợp. Những kiến thức, kinh nghiệm
phong phú về đặc điểm địa phương (phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, khả
năng giúp trẻ nhận dụng kiến thức toán vào cuộc sống…) là cơ sở giúp giáo viên
biết lập kế hoạch, xây dựng môi trường, lựa chọn nội dung, phương pháp hình thức
tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức hiệu quả, giúp trẻ có cơ hội tìm hiểu,
khám phá, phát hiện giải quyết vấn đề về môi trường xung quanh gần gũi. Do đó,
để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức phù hợp, giáo viên phải có kiến
thức, kinh nghiệm, hiểu rõ những ưu, nhược điểm của mỗi trẻ, cơ hội, thách thức
của mỗi hoạt động để từng bước rèn luyện, điều chỉnh kế hoạch tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục dục phát triển nhận thức phù hợp phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ.
2. Bối cảnh địa phương
Bối cảnh địa phương và các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, văn hóa xã
hội có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức
cho trẻ. Đặc biệt, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nếu được đáp ứng
phù hợp sẽ góp phần hỗ trợ giáo viên tiếp cận phương pháp mới trong phát triển
nhận thức, thu hút được sự chú ý của trẻ và tạo cơ hội để trẻ tương tác, trải nghiệm,
khám phá dưới nhiều hình thức. Ví dụ: vùng thuận lợi trẻ trải nghiệm hoạt động
đếm trên các thiết bị kỹ thuật số (máy tính, bảng tương tác,...) miền núi trẻ đếm
trên lá, quả khơ; miền biển trẻ đếm vỏ ngao, sị, ốc… Sự khác biệt giữa các vùng
miền về đặc điểm tự nhiên (địa hình, thời tiết, khí hậu), điều kiện kinh tế, xã hội
(dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán, lễ hội,...) dẫn đến sự khác biệt về vì trình

độ nhận thức của cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương. Những địa phương giàu
truyền thống văn hóa lịch sử, thiên nhiên phong phú chính là nơi có những yếu tố
thuận lợi khích lệ trẻ tìm hiểu khám phá. Ngược lại, những địa phương có mối có
mơi trường thiên nhiên khắc nghiệt, khó khăn thì sự tìm hiểu khám phá của trẻ
hướng về các hoạt động của con người trong mơi trường đó, cách phịng ngừa và
khắc phục thiên tai.
3. Nội dung hoạt động phát triển nhận thức.
Nội dung các hoạt động phát triển nhận thức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả tổ chức hoạt động này cho trẻ mầm non. Nội dung phát triển nhận thức phong
phú, hấp dẫn sẽ khơi gợi hứng thú nhận thức, kích thích tính tị mị, ham hiểu biết,
hình thành kỹ năng thái độ nhận thức tích cực ở trẻ. Nội dung các hoạt động phát
triển nhận thức đa dạng, có tính thách thức phù hợp sẽ tạo nhiều cơ hội cho trẻ
quan sát, so sánh, phân loại,... Theo đó nội dung các hoạt động phát triển nhận thức
không chỉ cần hấp dẫn và thú vị đối với trẻ mà còn đối với cả giáo viên để giúp
giáo viên có hứng thú trong quá trình hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động
giáo dục phát triển nhận thức.
4. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân


Mức độ nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức phụ
thuộc nhiều vào đặc điểm của từng cá nhân (sự nhạy bén trí, thơng minh, tính tích
cực nhận thức, tinh thần hợp tác, giới tính, độ tuổi, hồn cảnh gia đình,…) của giáo
viên mầm non và của trẻ. Do đó, để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận
thức phù hợp với bối cảnh địa phương giáo viên phải hiểu rõ điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội thách thức của bản thân cũng như của trẻ trong nhóm, lớp, từ đó biết
cách điều chỉnh hoạt động phù hợp, tích cực rèn luyện phát triển, khắc phục các
rào cản trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc tổ chức hoạt động này để thu hút sự tham
gia của trẻ sự phối hợp của cha mẹ trẻ và cộng đồng phù hợp với bối cảnh địa
phương.


NỘI DUNG 2: HƯỚNG DẪN NÂNG CAO NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP
VỚI BỐI CẢNH ĐỊA PHƯƠNG
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cách giáo viên trang bị kiến thức để tổ chức các
hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối
cảnh địa phương
Trang bị kiến thức để tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho
trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương.
Để có thể nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận
thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương, trước tiên giáo viên cần
hiểu rõ đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ trong nhóm, lớp của địa phương, thấy
được tầm quan trọng của việc trang bị nền tảng kiến thức khoa học về bối cảnh tự
nhiên, văn hóa, xã hội của địa phương đối với sự phát triển của trẻ. Lựa chọn phát
triển được nội dung giáo dục phát triển nhận thức phù hợp với bối cảnh của địa
phương. Từ đó xây dựng kho dữ liệu kiến thức nền tảng, sâu rộng về thế giới xung
quanh gần gũi với trẻ, nhằm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu khám phá của trẻ. Trên
cơ sở đó giáo viên biết cách cụ thể hóa các từ ngữ, kiến thức hàn lâm, khoa học
phù hợp với khả năng của trẻ ở từng độ tuổi. Biết cách sử dụng bối cảnh địa
phương như phương tiện ưu việt để phát triển nhận thức cho trẻ một cách tự nhiên,
gần gũi. Giúp trẻ được giải đáp các thắc mắc một cách đơn giản dễ hiểu và phát
triển nhận thức phù hợp.
Giáo viên có thể chủ động tìm kiếm các thơng tin làm giàu vốn kiến thức cho
trẻ nói chung và kiến thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức phù
hợp với bối cảnh địa phương nói riêng qua internet, qua sách, báo, tài liệu tham


khảo, qua cha mẹ trẻ,… Linh hoạt về thời gian, địa điểm, hình thức trang bị kiến
thức, dự kiến được những tình huống có thể xảy ra khi tổ chức các hoạt động giáo
dục phát triển nhận thức để dễ dàng đưa ra các cách phối hợp phù hợp. Mỗi giáo

viên cần có khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin hiệu quả. Biết cách
cập nhật kiến thức, gắn với bối cảnh thực tiễn, từng bước hoàn thiện nghệ thuật sư
phạm làm cho hoạt động giáo dục phát triển nhận thức ngày càng phong phú. Theo
đó, mỗi giáo viên cần sẵn sàng cập nhật kiến thức, có thể vận dụng một số phương
pháp, tiếp cận tiên tiến trên thế giới nhằm tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển
nhận thức mới mẻ hấp dẫn. Ví dụ: tổ chức cho trẻ quan sát trải nghiệm về nghề làm
bún, quy trình làm ra sợi bún tại địa phương; cách đo gạo, đỗ, lạc, đếm sự vật xung
quanh,...
Để việc trang bị kiến thức hiệu quả và bền vững, mỗi giáo viên cần lên kế
hoạch, xác định và cụ thể hóa mục tiêu theo từng mốc thời gian, quan sát và điều
chỉnh cho phù hợp với phong cách, điều kiện cụ thể, đảm bảo khách quan trong
việc tự đánh giá năng lực của bản thân. Việc trang bị kiến thức được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Đối với các địa phương khác nhau, trẻ ở độ tuổi khác nhau
thì mức độ nhu cầu cập nhật thông tin kiến thức cũng khác nhau.
Hoạt động 4: Lập kế hoạch, lựa chọn và phát triển nội dung các hoạt
động giáo dục phát triển nhận thức phù hợp với bối cảnh địa phương
1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mầm
non phù hợp với bối cảnh địa phương
Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức nằm trong kế hoạch
giáo dục chung của nhóm, lớp. Căn cứ vào Chương trình Giáo dục mầm non, khả
năng của trẻ và bối cảnh địa phương lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục phát
triển nhận thức theo năm, tháng, tuần, ngày trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm,
xuất phát từ hứng thú và phù hợp với khả năng của trẻ.
Bản kế hoạch càng chi tiết thì việc thực hiện hoạt động giáo dục phát triển
nhận thức càng dễ thực hiện. Trong đó, cần thể hiện đầy đủ mục tiêu, nội dung,
phương tiện, thời gian, khơng gian thực hiện, dự kiến được các tình huống có thể
xảy ra với trẻ trên hoạt động, sự phối hợp của cha mẹ trẻ để có cách điều chỉnh phù
hợp.
- Mục tiêu hoạt động được xác định cụ thể (mục tiêu kiến thức cần dựa trên
kết quả mong đợi của chương trình, trình độ trẻ) có thể lượng hóa kết quả nhằm

tăng cường hứng thú, rèn luyện kĩ năng nhận thức và giúp trẻ tiếp thu kiến thức
qua trải nghiệm khám phá, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương.


- Nội dung hoạt động hấp dẫn, thu hút trẻ và gắn với đặc điểm về tự nhiên, xã
hội tại địa phương như: trò chơi, bài hát, đồ dùng, đồ chơi truyền thống, câu
chuyện dân gian, văn hóa, lễ hội,…
- Tùy vào mức độ nội dung là củ hay mới so với trẻ, giáo viên linh hoạt lựa
chọn phương pháp, hình thức tổ chức trên hoạt động học hoặc hoạt động khác: hoạt
động học (mẫu giáo), hoạt động chơi-tập (nhà trẻ), trải nghiệm, nội dung, kiến thức
mới, kỹ năng mới; khuyến khích trẻ bộc lộ kinh nghiệm về đối tượng và cũng cố, ý
kiến và tạo ra các sản phẩm phù hợp,…; hoạt động chơi (nhóm, cá nhân) bảo đảm
trẻ được cũng cố, ơn luyện những kĩ năng đã có; hỗ trợ trẻ có nhu cầu đặc biệt, trẻ
gặp khó khăn trong nhận thức; tạo cơ hội để trẻ được gần gũi với thiên nhiên, trãi
nghiệm thực tế; hoạt động khác: tận dụng mọi cơ hội để phát triển nhận thức cho
trẻ, giúp trẻ ôn tập, củng cố, mở rộng những kiến thức, tương tác, chia sẻ với cô,
với bạn.
Mỗi kế hoạch cần thể hiện được yếu tố đặc thù của hoạt động (khám phá khoa
học hay khám phá xã hội) và có thể điều chỉnh (nâng cao so với kết quả mong đợi
của chương trình hay xây dựng lộ trình để đạt được kết quả mong đợi đó) phù hợp
với khả năng trẻ ở từng địa phương.
2. Lựa chọn và phát triển nội dung các hoạt động giáo dục phát triển nhận
thức phù hợp với bối cảnh địa phương.
* Độ tuổi nhà trẻ

Nội dung

Lựa chọn và phát triển nội dung phù hợp với bối cảnh
địa phương


Luyện tập và phối hợp
các giác quan

- Trẻ chơi với đồ vật có tai địa phương, có chất liệu,
màu sắc, hình dạng, kích thước,… (Kèn lá, trâu lá đa,
chong chóng,…)
- Nghe và nhận biết âm thanh của một số đồ dùng, đồ
chơi, vật thật, nghe tiếng kêu của một số con vật quen
thuộc ở địa phương.
- Sờ nắn, nhìn, gõ, gửi, nếm,… đồ vật, đồ chơi, hoa,
quả tại địa phương (quả dừa, quả vải,…) nhận biết nỗi


bật: cứng-mềm, trơn (nhẵn)-xù xì.
Nhận biết một số đồ
dùng, đồ chơi, phương
tiện giao thông quen
thuộc với trẻ

Nhận biết tên gọi, đặc điểm một số đồ dùng, đồ chơi,
sản phẩm truyền thống, phương tiện giao thông tại địa
phương. Vùng thành phố, thị xã có thể dạy trẻ nhận
biết một số đồ dùng, đồ chơi, thiết bị công nghệ, kĩ
thuật số: máy ảnh, máy tính, điện thoại,..

Nhận biết một số con Nhận biết gọi tên, đặc điểm cơ bản của một số con vật,
vật, rau, hoa, quả quen rau, hoa, quả quen thuộc tại địa phương.
thuộc với trẻ
Bản thân và những - Nhận biết tên gọi, cách xưng hô với những người
người gần gũi

thân trong gia đình phù hợp với bối cảnh văn hóa địa
phương.
- Phát triển nhận biết về giới tính, sự bình đẳng về
giới: trẻ trai và trẻ gái có nhu cầu riêng, đều cần được
quan tâm phát triển và có thể thực hiện những hoạt
động, nghề nghiệp như nhau,..
Một số màu cơ bản,
kích thước, hình dạng,
số lượng, vị trí trong
khơng gian.

Nhận biết màu sắc, kích thước (to-nhỏ), hình dạng
(trịn-vng), vị trí trong khơng gian (trên-dưới, trướcsau) so với bản thân trẻ, số lượng (một-nhiều) của đồ
vật, đồ chơi, nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương (đá,
cát, sỏi, hoa, quả,..)

* Độ tuổi mẫu giáo
a. Nội dung làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán

Nội dung

Lựa chọn và phát triển nội dung phù hợp với bối cảnh
địa phương

Tập hợp, số lượng, số Sử dụng các đồ dùng, phương tiện phù hợp với khả


thứ tự và đếm

năng của trẻ ở địa phương để nhận biết tập hợp, số

lượng, số thứ tự và đếm: miền núi có thể đếm, thêm,
bớt bằng quả thơng, ghép hình từ lá, que, viên đá,
sỏi… miền đồng bằng vẽ hình trên cát, đất, đếm hột,
hạt (ngơ, lạc)…

So sánh, sắp xếp theo Nhận biết hoa văn trên khăn áo, thổ cẩm, vật trang trí
quy tắc
(gốm, đất nung…); so sánh các hoa văn, họa tiết khác
nhau của dân tộc mình với dân tộc khác; tự tạo ra các
hoa văn trang trí hay vật dụng phù hợp…
Đo lường

Sử dụng các dụng cụ đo gần gũi, quen thuộc với trẻ ở
mỗi địa phương, ví dụ: đo bằng gùi, bơ, gáo dừa, quả
bầu…

Hình dạng

Nhận biết hình dạng đồ vật trong thực tiên địa phương.
Ví dụ: hình dạng trang trí trên các vật dụng; hình dạng
đồ vật; thuyền, gùi, nón, gáo,… tạo ra các hình dạng
từ nguyên vật liệu trong tự nhiên: que củi, dây rừng,
dây cước, dây đay…

b. Nội dung khám phá khoa học

Nội dung

Lựa chọn và phát triển nội dung phù hợp với bối cảnh
địa phương


Đặc điểm nổi bật, công Khám phá đồ dùng, đồ chơi truyền thống, đồ chơi phổ
dụng, cách sử dụng đồ biến tại địa phương.
dùng, đồ chơi
Phương tiện giao thông

- Khám phá phương tiện giao thông phổ biến tại địa
phương. Phân loại, so sánh với vùng miền khác.
+ Vùng cao, miền núi khám phá ngựa thồ, xe thồ, đi
bộ,… đặc điểm nơi hoạt động của các phương tiện:


đường leo dốc, ngoằn nghoèo, các gương cầu lồi, ưu
điểm của gương lồi đối với bối cảnh miền núi…
+ Miền biển khám phá ghe, xuồng, bè, mảng, tàu,
thuyền, ca nô và đặc điểm nơi hoạt động của các
phương tiện: biển, sơng, ngịi, kênh rạch,…
+ Địa phương có dịch vụ du lịch, thành phố ven biển
khám phá xe túc tắc, xe điện, xe đi trên cát,…; tìm
hiểu, khám phá những mối quan hệ giữa người dân địa
phương với khách tham quan du lịch.
Động vật và thực vật

- Tìm hiểu, khám phá các loại động, thực vật ở địa
phương: miền biển nuôi cá nước mặn; vùng nắng nóng
ni cừu; vùng nhiều sơng ngịi ni vịt, cá,..; miền
rừng núi trồng quế, hồi, cây lấy gỗ (lim, sến, táu,…)
- Tên gọi của cùng một số lồi động, thực vật: heo/lợn,
mận/roi…;
- Mục đích ni, trồng cây, con vật: miền núi ni bị,

ngựa để lấy sức kéo, lấy thực phẩm…
- Một số loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở
địa phương.

Nước và một số hiện - Căn cứ vào đặc điểm địa lí, thời tiết, khí hậu của địa
tượng tự nhiên
phương cho trẻ khám phá các hiện tượng phù hợp. Ví
dụ: ở miền Nam dạy trẻ khám phá theo 2 mùa (mùa
khô, mùa mưa); miền Bắc dạy trẻ khám phá theo 4
mùa (xuân, hạ, thu, đông)…
- Nhận biết các hành động bảo vệ môi trường ở địa
phương: không vứt rác xuống biển, không tận diệt hải
sản non (miền biển); không vứt rác xuống suối, xuống
khe, không xả thải đầu nguồn, không phun thuốc diệt
cỏ, thuốc trừ sâu trên rừng, suối đầu nguồn; không vứt
rác xuống các bờ ao, kênh, rạch, bờ ruộng,…


c. Nội dung khám phá xã hội
Nội dung

Lựa chọn và phát triển nội dung phù hợp với bối cảnh
địa phương

Bản thân, gia đình, - Họ tên, giới tính, khả năng của bản thân...: Trẻ trai,
trường mầm non, cộng gái đều có thể hoạt động trong mọi lĩnh vực nghề
đồng
nghiệp khác nhau, thể hiện ý kiến và chọn lựa các mối
quan hệ an tồn…
- Tên gọi, cách xưng hơ mang đặc thù vùng miền của

những người thân trong gia đình (cơ với o; ba với cha;
mẹ với má; bác với già…)
Các thành viên trong - Tên gọi của các thành viên trong gia đình, dịng họ.
gia đình, nghề nghiệp
- Sở thích của các thành viên trong gia đình.
của bố, mẹ
- Quy mơ gia đình (gia đình nhỏ, gia đình lớn)
- Nhu cầu của gia đình, nghề nghiệp của các thành
viên trong gia đình.
- Địa chỉ gia đình; ngơi nhà của gia đình (nhà sàn, nhà
gơ, nhà 1 tầng, nhà 2 tầng,…)
- Điểm giống và khác nhau của các địa phương (thức
ăn, trang phục, ngôn ngữ, phong tục, lễ hội truyền
thống,…)
Những đặc điểm nổi bật - Trường có 1 điểm trường, trường có nhiều điểm lẻ.
của trường, lớp mầm
- Trường kiên cố, trường, lớp tạm.
non
- Lớp ghép nhiều độ tuổi, nhóm/lớp một độ tuổi,…
- Cơng việc của cơ bác trong trường, nhóm/lớp (giáo
viên, lao cơng, cấp dưỡng, bảo vệ,..)
- Trường, lớp có bán trú; trường, lớp khơng có bán trú.


- Trẻ được cha mẹ đưa đón, trẻ tự đi xe đến trường.
Một số nghề trong xã - Tên gọi, công cụ, sản phẩm truyền thống của vùng
hội
miền, các hoạt động và ý nghĩa của các nghề truyền
thống của địa phương.
- Tìm hiểu các sản phẩm truyền thống của các vùng

khác nhau: quy trình tạo ra sản phẩm, cấu tạo, màu
sắc, chất liệu… của sản phẩm.
- Nghệ nhân, người làm ra sản phẩm, người phụ trách
các địa điểm văn hóa tại địa phương.
Danh lam thắng cảnh, - Tên gọi, đặc điểm nổi bật của các danh lam thắng
các ngày lễ hội, sự kiện cảnh, di tích lịch sử, địa điểm du lịch của địa phương.
văn hóa
- Các ngày lễ hội, sự kiện văn hóa nổi bật của địa
phương: ngày Tết Nguyên đán của người Kinh; Tết
Chôn Chăm Mây của người Khmer Nam Bộ; Tết Giọt
nước của người Xơ Đăng,…lễ hội Lồng Tồng của
người Tầy, lễ hội Cơm của người Jrai, lễ hội trái cây,..
- Đồ dùng, dụng cụ, nhạc cụ được sử dụng trong các lễ
hội, sự kiện văn hóa của địa phương, cách sử dụng,
thời gian sử dụng; nguyên liệu tạo nên các đồ dùng,
dụng cụ đó…
Hoạt động 5: Xây dựng môi trường tổ chức các hoạt động giáo dục phát
triển nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
Xây dựng và sử dụng môi trường vật chất dựa trên đặc điểm phát triển nhận
thức của trẻ, phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, văn hóa, xã hội, đồ dùng,
nguyên vật liệu của địa phương. Vùng khó khăn, ưu tiên sử dụng vật liệu có nguồn
gốc tự nhiên, dễ tiếp cận hoặc đã qua sử dụng. Địa phương có điều kiện thuận lợi
có thể sử dụng phương tiện kĩ thuật số trong xây dựng và lưu trữ kho tài nguyên
toán, khám phá phù hợp với độ tuổi và sử dụng chúng trong các hoạt động khác
nhau để gây hứng thú, củng cố, ôn luyện hoặc cho trẻ chơi trị chơi trên máy tính,
bảng tương tác; có thể sử dụng các nguyên vật liệu mới lạ với trẻ: đồ chơi rô bốt,
bọt cạo râu, kem đánh răng, xốp bóng khí chống xóc,…


Lựa chọn vật liệu có số lượng, kích thước, màu sắc phù hợp, tạo nhiều cơ

hội để mọi trẻ đều có thể trãi nghiệm, khám phá an tồn phù hợp với từng độ tuổi.
Ví dụ: Trẻ nhà trẻ chú trọng đồ dùng, đồ chơi có tính động, màu sắc sặc sỡ, dễ thao
tác (bỏ vào, lấy ra, đóng mở…) để rèn luyện, phát triển các giác quan; trẻ mẫu giáo
được trãi nghiệm đong, đo, đếm, so sánh, thêm bớt, sắp xếp theo quy tắc,..
Sử dụng chính những hình ảnh của trẻ, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, lễ hội, đồ dùng, đồ chơi, trang phục, sản vật của địa phương trong trang trí các
mảng tường tại các góc tốn, góc khám phá, trong làm đồ dùng, đồ chơi, tạo các cơ
hội trải nghiệm sự vật, hiện tượng, tăng cường cảm giác thoải mái và sự tham gia
của trẻ.
Quá trình thu thập ngun vật liệu xây dựng mơi trường vật chất khuyến
khích sự tham gia của trẻ (mẫu giáo) và cha mẹ trẻ sưu tầm, tham gia làm đồ dùng,
đồ chơi truyền thống của địa phương.
Sắp xếp môi trường vật chất linh hoạt theo hướng mở trên các hoạt động
học, trong các góc (góc tốn, góc khám phá khoa học…) thuận lợi cho việc trẻ
quan sát và thực hành, trãi nghiệm phù hợp với trẻ, thể hiện tính đặc thù của hoạt
động (hoạt động học, hoạt động chơi): chú trọng đồ dùng, vật thật, kích thích giác
quan, đảm bảo an tồn về kích thước, màu sắc, chất liệu, thể hiện rỏ đặc điểm cơ
bản, giúp trẻ phát triển giác quan.
- Hoạt động cho trẻ làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về tốn có thể sử
dụng vật thật (các loại hạt, quả, sỏi, đá, gỗ, vỏ sò,…), vật mẫu, tranh, ảnh, biểu
bảng, mơ hình về các hình dạng, kích thước, hoa văn trên các đồ dùng, sản phẩm
của địa phương có số lượng khác nhau để trẻ thực hiện đa dạng các hoạt động đếm,
nhận biết hình dạng, số lượng, so sánh, tách, gộp, sắp xếp theo quy tắc,…
- Hoạt động khám phá khoa học có thể sử dụng đa dạng nguyên vật liệu về
nguồn gốc, tính chất, với nhiều đồ dùng đặc thù (nam châm, kính lúp,…), giúp trẻ
được khuyến khích phát triển tưởng tượng, sáng tạo, trãi nghiệm các quá trình, quy
trình của sự vật hiện tượng. Vùng miền núi, sưu tầm các loại lá, hoa, quả côn trùng
(sống hoặc tiêu bản), các loại hột hạt, bình gieo trồng từ thân tre, ống nứa, đất
nung,…; vùng ven biển, sử dụng vỏ trai, sò, hột, hạt, bình gieo trồng từ vỏ trai, ốc
to, từ sọ quả dừa, vỏ quả bầu khơ, các loại đất có kết cấu (khô, ướt) khác nhau…

- Hoạt động khám phá xã hội ưu tiên các trải nghiệm xã hội thực và sử dụng
chính những hình ảnh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ hội, đồ chơi, đồ
dùng, trang phục, sản vật sẵn của địa phương để trang trí, sắp đặt cho trẻ hoạt


động, tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, vui vẽ, tự tin thực hiện các hoạt động phát
triển nhận thức.
Đối với lớp ghép, môi trường vật chất cần phù hợp tạo được nhiều cơ hội để
trẻ ở các độ tuổi có thể làm quen với tốn và khám phá khoa học về mơi trường
xung quanh. Trong đó, mỗi đồ dùng, đồ chơi có thể chỉ phù hợp với từng độ tuổi
nhất định. Do đó cần giám sát chặt chẽ hoạt động của trẻ ở mỗi lứa tuổi khi thăm
gia, đặc biệt là trẻ nhỏ hơn.
Bên cạnh môi trường vật chất cần chuẩn bị cho trẻ mơi trường tâm lí, xã hội
bình đẳng, u thương, tơn trọng, thoải mái, an tồn. Mọi trẻ đều được tạo cơ hội
phát triển tính tị mò, ham hiểu biết, được nâng cao khả năng nhận thức, kiến thức
về thế giới xung quanh phù hợp với Chương trình Giáo dục mầm non và với độ
tuổi bằng nhiều hình thức khác nhau. Khuyến khích sự tích cực, tự tin trải nghiệm,
khám phá sự vật, hiện tượng xung quanh gần gũi ở địa phương. Sử dụng trò chơi
học tập khuyến khích sự tham gia của trẻ, giúp trẻ thêm yêu mến, tự hào về quê
hương, hứng thú với hoạt động nhận thức.
Hoạt động 6: Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển
nhận thức cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
1. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho
trẻ nhà trẻ phù hợp với bối cảnh địa phương
Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ dựa trên khả năng
của trẻ, điều kiện về tự nhiên, văn hóa, xã hội, cơ sở vật chất… của địa phương
dưới nhiều hình thức, đan xen hoạt động tĩnh-động và mức độ nâng dần phù hợp
với nhu cầu, khả năng của trẻ. Có thể gây hứng thú đến hoạt động bằng nhiều hình
thức: âm thanh, hình ảnh, lời nói… hoặc cho trẻ tiếp cận với cơng nghệ kĩ thuật số
an tồn; linh hoạt sử dụng cơng nghệ: để thu hút sự chú ý, chơi trò chơi, luyện tập,

củng cố. Chú trọng cho trẻ trải nghiệm phát triển giác quan, hướng dẫn làm mẫu
chi tiết với độ tuổi nhỏ hơn.
* Trẻ 6-12 tháng tuổi
- Tạo nhiều cơ hội để trẻ được nhận biết được tên gọi đồ dùng, đồ chơi quen
thuộc tại địa phương an toàn với trẻ. Tăng cường cho trẻ quan sát sự chuyển động,
các hình ảnh có màu sắc sặc sỡ, nghe âm thanh to-nhỏ từ nhiều đồ vật, con vật gần
gũi.
- Hướng dẫn trẻ trãi nghiệm luyện tập, phát triển các giác quan (cầm, nắm,
lắc, gõ, đóng, mở, bóp,… đồ vật). Ví dụ: tìm đồ vật bị mất, tìm đồ vật đang kêu,


tạo âm thanh… Nhẹ nhàng hướng dẫn và khuyến khích trẻ khám phá đồ vật, con
vật tại địa phương.
- Cho trẻ nhận biết một số bộ phận cơ thể của trẻ bằng cách giáo viên chỉ tay
vào từng bộ phận của cơ thể trẻ và hỏi: Cái gì đây? Mắt đâu? Mũi đâu?... Tận dụng
mọi cơ hội gần gũi, trò chuyện với trẻ, củng cố nhận biết các bộ phận cơ thể cho
trẻ. Hướng dẫn trẻ chơi và chơi cùng trẻ.
- Cho trẻ nhận biết tên gọi của bản thân và những người gần gũi thông qua
những hoạt động tải nghiệm phù hợp với điều kiện của nhóm lớp.
* Trẻ 12-24 tháng tuổi:
- Giúp trẻ nhận biết các bộ phận cơ thể (tên gọi, đặc điểm nổi bật), giới tính
của bản thân qua soi gương, xem ảnh; nhận biết tên gọi của người thân trong gia
đình, nhóm/lớp, của một số đối tượng gần gũi xung quanh (đồ dùng, đồ chơi, cây,
quả, con vật,…) phổ biến tại địa phương. Linh hoạt ứng dụng cơng nghệ kĩ thuật số
để kích thích trẻ hoạt động trong điều kiện phù hợp.
- Tạo cơ hội để trẻ được trãi nghiệm nhận biết tiếng kêu, thức ăn, cách vận
động, bắt chước các động tác đặc trưng của con vật, gọi tên thức ăn con vật yêu
thích.
- Phối hợp cha mẹ trẻ tìm kiếm, sử dụng các đồ vật, đồ chơi của dân tộc, của
địa phương để trẻ gọi tên, nhận biết đặc điểm cơ bản về màu sắc, kích thước,…

Khuyến khích trẻ sử dụng giác quan để khám phá, trãi nghiệm.
- Dành thời gian cho trẻ chơi và chơi cùng trẻ, chỉ cho trẻ nhận biết tên gọi,
đặc điểm của các đối tượng gần gũi xung quanh. Giáo viên có thể làm các động tác
mẫu với đồ dùng, đồ chơi để trẻ làm theo. Cho trẻ chơi các trò chơi bắt chước hành
động của người lớn (nấu ăn, sửa xe,…) trò chơi Tiếng kêu ở đâu? (trẻ tìm nơi, vật
phát ra âm thanh, tiếng động, gọi tên và trải nghiệm với vật đó)…
* Trẻ 24-36 tháng
- Tận dụng cơ hội để trẻ rèn luyện và phát triển các giác quan: nhìn, nghe,
ngửi, nếm vị của các đặc sản tại địa phương; đập, gõ, lắc, sờ, cảm nhận sự mềm
mịn, thô ráp của các loại hoa, quả, đồ vật; nhận biết các loại rau, hoa, quả của địa
phương.
- Trẻ nhận biết bản thân và những người gần gũi (tên gọi, giới tính, trang
phục, giày dép,…); tơn trọng cơ thể, giới tính, thói quen, sở thích của bạn trong


lớp; trải nghiệm đồ dùng yêu thích của bản thân, đồ dùng trong gia đình của người
dân địa phương.
- Trẻ nhận biết con vật được ni trong gia đình, tiếng kêu, thức ăn, cách vận
động của chúng… Ví dụ: sử dụng video con vật được ni trong gia đình trẻ hoặc
cho trẻ mang con vật đến lớp trong điều kiện phù hợp.
- Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương có thể sử dụng tranh, ảnh hoặc
ứng dụng cơng nghệ để trẻ trải nghiệm quá trình thay đổi của sự vật, hiện tượng:
quả xanh, chín, mùa sắc đậm, nhạt, trời mưa, nắng,…
- Phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc tăng cường cho trẻ tri giác đồ dùng, đồ
chơi, các con vật được ni trong gia đình và phổ biến tại địa phương.
- Sử dụng các trò chơi, câu hỏi khuyến khích trẻ liên hệ với cuộc sống gần
gũi xung quanh (tìm đồ chơi có dạng trịn-vng), màu sắc trong trang phục của
mẹ, của bà.
2. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho
trẻ mẫu giáo phù hợp với bối cảnh địa phương

a. Hoạt động làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán
Tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương có thể ứng dụng cơng nghệ kĩ
thuật số trong xây dựng kho tài nguyên toán phù hợp với độ tuổi và sử dụng chúng
trong các hoạt động, thời điểm khác nhau khi tổ chức hoạt động. Đối với trẻ nhỏ
hơn, chú trọng đồ dùng, vật thật kích thích giác quan của trẻ. Khuyến khích trẻ học
qua chơi, ứng dụng các kiến thức, kỹ năng toán qua các hoạt động hằng ngày.
Tạo ra không gian, thời gian, phương tiện qua sát, lắng nghe, phát hiện
những cơ hội nhằm khuyến khích hoạt động của trẻ bằng các câu hỏi mở đa dạng.
Các câu hỏi cần phù hợp với đặc điểm văn hóa địa phương và khả năng nhận thức
của trẻ.
Mở rộng yêu cầu, khuyến khích trẻ vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học
trên các hoạt động theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
* Trẻ 3-4 tuổi
- Hướng dẫn, làm mẫu phù hợp với tư duy trực quan của trẻ, kích thích sự suy
nghĩ của trẻ, làm cho toán trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa đối với trẻ; kích thích sự
tị mị khám phá về màu sắc, kích thước, hình dạng của đồ vật gần gũi tại địa


phương, giúp trẻ so sánh, phân loại,... Ví dụ: đếm số máy hút bụi, máy tính,... đếm
dao, gùi, cày, cuốc,...; đếm thuyền, lưới, dụng cụ hái quả.
- Tổ chức cho trẻ làm quen với kiến thức mới qua trải nghiệm của các giác
quan, từ đó trẻ nhận xét, so sánh,.. Giáo viên chính xác hóa và kết luận.
Rèn luyện các kĩ năng mơn tốn như: tạo nhóm đồ vật theo dấu hiệu, xếp
tương ứng 1-1, ghép đôi, đếm, so sánh kích thước của 2 đối tượng, nhận biết
hình,... miền núi cho trẻ đếm số hịn sỏi, hạt gấc, quả thơng; đồng bằng,, vùng biển
cho sẽ đến vỏ sò vỏ ngao, con ốc,...; so sánh độ lớn của 2 cái gùi; nhận biết quy tắc
sắp xếp trên hoa văn các trang phục dân tộc (khăn, áo, váy); nhận biết hình vng,
hình chữ nhật, hình trịn, hình tam giác thơng qua hình dạng các đồ vật (quả bóng,
quả cịn,...); sắp xếp theo quy tắc (trong hoa văn trang trí nhà cửa, trong đồ thêu thổ
cẩm,...) trải nghiệm định hướng không gian và thời gian: con học nửa buổi hay cả

ngày? trên dưới gốc cây có gì?
Củng cố, mở rộng những khái niệm sơ đẳng bài tốn thơng qua hoạt động
chơi tại các góc, chơi ngồi trời và các thời điểm trong chế độ sinh hoạt hàng ngày,
tạo hứng thú cho trẻ với các hoạt động tiếp theo. Ví vụ: cầm thìa bằng tay phải, lấy
một gối khi đi ngủ…; qua các trò chơi học tập: gắn nhanh-gắn đúng (gắn khăn, áo,
váy đúng theo trang phục dân tộc tại địa phương), Tìm nhà (tìm đúng mơ hình ngơi
nhà ở địa phương).
- Phối hợp với cha mẹ trẻ củng cố kiến thức, kĩ năng tốn tại gia đình, ví dụ:
cất giày/dép theo đơi; tìm và so đũa; xếp bánh vào đĩa; xiên hoa quả theo quy tắc;
đếm những chiếc gùi; số người trong gia đình; số cột nhà.
* Trẻ 4-5 tuổi
- Tổ chức dạy kiến thức, kỹ năng mới thông qua trải nghiệm và trao đổi, thảo
luận để trẻ tự đưa ra kết luận của riêng mình. Giáo viên tiếp tục kích thích sự tị mị
khám phá của trẻ qua các tình huống buộc trẻ phải tư duy.
- Xây dựng các chủ đề, dự án trải nghiệm thực hành với mơi trường sẵn có
tại địa phương dựa trên sở thích và nhu cầu của trẻ: đếm và nhận biết số lượng
bằng hạt, vỏ sò, con ốc, viên sỏi ..; phù hợp, đồng bộ cho các loại trang phục, phụ
kiện, đồ dùng ở các vùng, miền, dân tộc; so sánh từ nhiều | đồ vật (rổ, rá, rổ, rá,
rổ, rá, hoặc các loại vỏ sò, vỏ ốc ...); sắp xếp theo quy luật bằng cách quan sát hình
dạng, màu sắc, hoa văn (trong trang trí nhà cửa, quần áo ...); so sánh, phân biệt các
hình, tạo hình từ que, củi, dây rừng, từ đất sét, đất sét, ...; đo thể tích hoặc thể tích
của vật bằng khúc củi, khúc lá dừa, bao tay, gáo dừa, vỏ bầu, ống bơ, ca, coong ...;
định hướng phải - trái của bản thân, lên - xuống - trước và sau của người khác
thông qua cơ thể trẻ và không gian xung quanh; xác định các hoạt động buổi sáng,
buổi trưa, buổi chiều và buổi tối của trẻ em và người lớn địa phương, ví dụ: thời
gian đi làm đồng; Lúc đoàn thuyền đánh cá vào bờ ...


- Hướng dẫn trẻ ôn tập, củng cố lại kiến thức, kĩ năng đã học - thơng qua trị
chơi học tập (Chiếc túi thần kỳ đựng các đồ vật ở địa phương giúp trẻ đếm, nhận

biết số lượng lấy đi hoặc thêm vào) ; Trị chơi xếp số, tìm hình (vùi số vào xô cát
sạch, thùng gạo hoặc gạo để trẻ tìm hiểu, tìm số, hình học và đọc số, gọi tên các
hình). Cho trẻ vận dụng kiến thức, kỹ năng tốn vào thực tế thơng qua các hoạt
động chơi ở các góc, chơi ngồi trời theo thói quen hàng ngày của trẻ, ví dụ: để
giày/dép lên kệ; nướng bánh; pha chế đồ uống ..
- Phối hợp với phụ huynh củng cố kiến thức, kĩ năng mơn Tốn ở nhà cho
trẻ, ví dụ: đo chiều dài cái bàn, cái ghế; giúp mẹ đong gạo, thổi cơm ...
* Trẻ 5-6 tuổi
- Tổ chức hoạt động làm quen với kiến thức mới thông qua trải nghiệm và
trao đổi, so sánh ... Tạo cơ hội để mọi người trẻ được đưa ra nhận xét, kết luận của
riêng mình. Hỗ trợ giáo viên và xác thực cho trẻ.
- Tùy chọn từng địa phương và khả năng của trẻ, giáo viên có thể nâng cao
hoặc xây dựng lộ trình để trẻ đạt được kết quả mong đợi ở bộ đếm hoạt động, nhận
biết chữ số (phạm vi 20 hoặc 50 trẻ, nhận biết số chẵn – số lė, hình dạng ... ).
Dạy trẻ thành phố, thị xã hiểu ý nghĩa của số nhà, biển số, nhận biết số điện thoại
đáp ứng 113, 114, 115, số điện thoại người thân ...; trẻ miền núi nhận biết một số
trò chơi với thiên nhiên vật liệu (tạo số trên nền cát, nền, ...).
- Dạy trẻ so sánh, phân loại, sắp xếp theo quy tắc, sáng tạo ra các quy tắc với
đồ vật tại địa phương: quy tắc hoa văn trên trang phục, đồ dùng, trang trí nhà
cửa ... của người dân tộc (H'Mông, Dao, khăn rằn của người Nam bộ).
- Khuyến khích sử dụng các đơn vị đo hoặc đo các đối tượng khác nhau. Ví
dụ: Đo đường kính các cây trong trường bằng gang tay; dịch vụ nước vào bình
bằng vỏ quả bầu, bằng gáo dừa, ... Khuyến khích trẻ nhận biết khối cầu, khối trụ,
khối vng, khối chữ nhật ở đồ vật có hình dáng tương ứng xung quanh trẻ: cột
nhà ở vùng cao, bậc thang lên nhà sàn ...
- Cho trẻ xác định vị trí đồ vật so với bản thân, với người khác và với các
đối tượng khác xung quanh thông qua trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ: Con ở phía nào
của nhà sàn? Chuồng trâu / bị ở phía nào của sàn nhà? …
- Sử dụng các trò chơi học tập ở địa phương và các loài hoa khác trong sinh
hoạt hàng ngày (miền núi chơi ném còn, ném cù nhảy sạp ...; chơi đồng bằng chơi

chuyền, Cuỗm, Quắp, Ô ăn quan, búng bi, tìm kho báu, lập bảng theo dõi thời tiết
trong thời gian nhất định, làm đồng hồ ...).


- Phối hợp với cha mẹ trẻ củng cố kiến thức, kĩ năng tốn tại gia đình phù
hợp với điều kiện cụ thể. Ví dụ: Thực hiện tính nhẩm làm quen với tốn, tập tính
cộng trừ, so sánh số bát, số thìa ...
b. Hoạt động khám phá khoa học
Quy trình tiến hành hoạt động khám phá khoa học phụ thuộc vào chủ đề trải
nghiệm của trẻ và điều kiện thực tế của nhóm, lớp. Cơ giáo trẻ tơi chọn đối tượng
khám phá (một hoặc nhiều đối tượng), cách thức trải nghiệm trực tiếp, xem băng
hình, quan sát), nhóm bạn khám phá trẻ linh hoạt theo tổ, nhóm với số lượng khác
nhau, khuyến khích tính tị mị, khám phá, phát hiện các tình huống có vấn đề từ
thực tiễn địa phương của trẻ. Ví dụ: nguồn nước ơ nhiễm, thí nghiệm chế tạo máy
lọc.
Khuyến khích trẻ học, thực hành, trải nghiệm trực tiếp bằng cảm giác, cầm
nắm, lắc, mở, đóng, xếp ... Từ đó thảo luận, đưa ra ý tưởng xây dựng, thiết kế, chế
tạo và tự đánh giá quy trình cũng như hoạt động sản phẩm, hoạt động của nhóm, cá
nhân, tăng cường thí nghiệm, thử nghiệm với các vật liệu tự nhiên. Những nơi có
điều kiện có thể thực hiện thí nghiệm, thí nghiệm với dụng cụ pin, nam châm, kính
lúp ...); Cho trẻ lựa chọn và trình bày kết quả của mình theo nhiều cách khác nhau:
nhận xét, mô tả, vẽ, “viết”, làm nghệ thuật, làm sách, chơi… để trẻ có cơ hội trải
nghiệm và nhận biết mơi trường gần gũi, ví dụ: miền núi nhiều suối, hồ, đập, dạy
trẻ em về sự an toàn và nguy hiểm của những nơi này; biển dạy trẻ nhận biết nguy
hiểm khi nước lên, thủy triều lên, ... Đối với trẻ nhỏ, cần giải thích các kiến thức
khoa học hàn lâm, thay vào đó, giải quyết các tình huống có vấn đề một cách đơn
giản, thực hành, trải bằng vật thật để đảm bảo an tồn, ví dụ: Cho trẻ đào đất, xúc
cát sạch, khám phá đất, cát…
- Sử dụng trò chơi học tập, trị chơi ứng dụng cơng nghệ để khuyến khích
quan sát, so sánh, đưa ra ý tưởng dựa trên kinh nghiệm,... ví dụ: xác định các địa

phương trên bản đồ, tạo bản đồ địa phương theo nhóm bằng cách vẽ, vẽ bằng cát,
khám phá thiên nhiên (thời tiết, khí hậu, hệ thực vật và so sánh với các địa phương
khác;..); tăng cường tham quan, dã ngoại trực tiếp thay gì khám phá qua tranh
ảnh/video về địa phương để trẻ hiểu thêm và chia sẻ cảm giác của những trẻ sống ở
vùng, miền đó. Với mỗi hoạt động nên có sự liên hệ, mở rộng trãi nghiệm phù hợp.
* Trẻ 3-4 tuổi:
- Cho trẻ tìm hiểu các bộ phận cơ thể, giới tính, trải nghiệm các giác quan:
dùng mũi ngửi, sờ bằng tay, giải quyết tình huống, khuyến khích trẻ tìm tịi, thí
nghiệm, các thí nghiệm đơn giản và các vật liệu khác nhau để xác định đặc điểm


nổi bật, công dụng của đồ dùng, đồ chơi hoặc phương tiện giao thông ở nơi quen
thuộc với một số chất liệu (gỗ, nhựa, kim loại ...); tạo ra các đồ vật độc đáo (màu
sắc và kích thước của một số đồ gốm, đồ đồng, vải ...) đồng thời phát triển kỹ năng
so sánh, phân biệt màu sắc, kích thước một số đồ vật trong lớp, trong gia đình.
- Hướng dẫn, làm mẫu để trẻ trải nghiệm và nhận xét và so sánh về gia đình,
địa phương, ví dụ: Cho trẻ khám phá cách thổi bong bống bằng tre, nứa, sặt; khám
phá động, thực vật đặc thù ở địa phương, mối liên hệ đơn giản giữa cây cối, vật
nuôi với môi trường sống của chúng và mở rộng với địa phương (miền Nam sầu
riêng, vải thiều miền Bắc).
- Tổ chức cho trẻ khám phá các loại cây, hoa, quả, con vật ở các vùng khác
nhau, ví dụ: Người miền núi dùng ngựa để chở hàng, vùng khác dùng trâu, bò làm
sức kéo; cách chăm sóc gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh (chăn ni nhốt, khơng
thả rơng...).
- Khuyến khích trẻ quan sát, trải nghiệm các hiện tượng thiên nhiên ở địa
phương (có rừng, biển, sơng, ...), về thời tiết (mưa, rét, ánh sáng, bóng tối ...) để trẻ
nêu ý kiến về ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên đối với đời sống hàng ngày,
mối quan hệ với chuẩn bị lương thực và các hoạt động của con người trong các
điều kiện đó (núi lúc sáng, lúc tối, sương mù, miền trung mùa hè nóng nực…)
- Cho trẻ khám phá một số đặc điểm, tính chất của nước, các nguồn nước

đặc biệt ở địa phương: thành phố (nước máy, nước lọc), miền núi (nước mưa, nước
tấm, nước giếng khoan, nước suối dẫn từ khe núi xuống các bản/làng ...), miền
đồng bằng ven biển (nước mặn, nước ngọt, triều cường,...). Dạy trẻ nhận biết
nguyên nhân gây ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước, cách tiết kiệm nước: thành thị
(bảo vệ đường hàng không, không xả rác), miền núi (không chăn thả gia súc ở đầu
nguồn, khơng phun thuốc hóa học: thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong rừng đầu nguồn…)
- Sử dụng trị chơi học tập khuyến khích tham gia của trẻ: trị chơi Nhanh
mắt nhanh tay; Có những loại cây ăn quả nào đấy,…
* Trẻ 4-5 tuổi
- Cho trẻ khám phá chức năng của các giác quan, tìm hiểu về số phận của cơ
thể con người: miệng, bàn chân, bàn tay, tóc, ngón tay, làn da ... Nhận biết giới
tính, sự giống và khác nhau ở mỗi người, giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ. Khuyến
khích trẻ thực hành trải nghiệm bằng tất cả các giác quan; suy nghĩ, giải quyết tình
huống có vấn đề bằng nhiều cách khác nhau, đưa ra kết luận, giải thích về những gì
trẻ đã trải nghiệm, tìm ra kiếm kiến thức phù hợp với bối cảnh địa phương. Ví dụ:
khám phá chất liệu làm nhạc cụ âm nhạc: khèn, kèn lá, chiêng đồng; sáo tre, sáo
trúc; đàn gỗ; đàn đá…
- Tạo cơ hội cho trẻ khám phá đồ vật thơng qua các thí nghiệm đơn giản,
giúp trẻ nhận biết được đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của các đồ dùng, đồ
chơi phương tiện giao thông gần gũi. Nhận biết mối quan hệ đơn giản giữa việc
tạo ra và sử dụng đồ dùng, đồ chơi quen thuộc; đặc tính vật liệu (gỗ, nhựa, kim


loại, vải, nylon, đã qua sử dụng / mảnh ...). Khuyến khích trao đổi, nhận xét, so
sánh ... về các đối tượng để rút ra kết luận. Ví dụ: trẻ thảo luận về cách sử dụng các
đối tượng bằng các vật liệu khác nhau.
- Tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá về động, thực vật gắn với
cuộc sống của người dân địa phương qua quan sát, so sánh, nhận xét, thảo luận
những điểm giống và khác nhau (tiếng gọi, cấu tạo ngoài, vận động, thức ăn, ...)
giữa hai loài động vật, thực vật, rau, quả qua tranh, ảnh, vật thật, qua thăm quan

thực tế;… cách bảo vệ động, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chuẩn ở địa
phương, những con vật gắn với cuộc sống của người dân địa phương: dùng làm
sức kéo, cày ruộng (trâu, bò, ngựa ...).
- Hướng dẫn trẻ khám phá các loại cây, hoa, quả đặc trưng của địa phương
thường dùng trong ngày tết); Quan sát sự sinh trưởng của cây trồng, vật ni và
tiến hành các thí nghiệm thích hợp, phát hiện cách chăm sóc và bảo vệ của từng địa
phương, ví dụ: máy tưới cây cà phê ở Tây Nguyên, cây vải ở miền Bắc, gieo hạt
vào sọ dừa, vỏ chai, lọ nhựa…
- Trẻ nhận biết một số hiện tượng tự nhiên, thời tiết theo mùa ở địa phương,
ảnh hưởng của nó đến hoạt động của con người, con vật và cây cối. Ví dụ: Vùng
núi cao, cho trẻ biết cách phòng chống rét cho người và vật vào mùa đơng (mặc
ấm, đắp chăn ...), vùng nóng, cho trẻ biết cách phòng chống say nắng (uống) đủ
nước, mặc quần áo thoáng mát ... ).
- Khám phá một số đặc điểm, tính chất của nước và các nguồn nước ở địa
phương: miền núi (nước suối, nước giếng khoan, nước bản, nước mưa, nước sạch
pha từ khe núi về thôn / làng ...); vùng ven biển (nước mặn, nước ngọt, hạn mặn,
triều cường...). Nhận biết nguyên nhân gây ô nhiễm, cách bảo vệ nguồn nước, ví
dụ: khơng vứt rác, xác súc vật xuống nước...
- Sử dụng trò chơi học tập để trẻ phát triển nhận thức: khám phá, tạo hình
hoa/ lá/quả/con vật trên miếng gỗ/giấy/bột mì/cát (ví dụ: trải bột cát lên miếng gỗ,
giấy hoặc bìa cứng sau đó cho trẻ vẽ hoa và lá bằng tay trên cát hoặc bột)….
* Trẻ 5-6 tuổi
- Tùy theo điều kiện của địa phương mà giáo viên sử dụng vật thật, tạo mơ
hình 3D hoặc ứng dụng cơng nghệ, video,... để kích thích trẻ tham gia tìm hiểu một
số bộ phận cơ thể con người, chức năng của các giác quan, tư duy giải quyết vấn
đề và rút ra kết luận, giải thích những điều được trải nghiệm, ví dụ: Thí nghiệm để
thấy được mối quan hệ giữa trẻ với các sự vật, hiện tượng xung quanh: nhắm - mắt
mở; đi trên cát - sỏi, trải thảm gai nhìn thấy trong bóng tối và khi có ánh sáng ...
- Khuyến khích trẻ khám phá, trải nghiệm, trao đổi nhận xét, so sánh các đồ
vật, phương tiện giao thông gần gũi, các mối quan hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu

tạo và công dụng ở địa phương và hoạt động của các phương tiện này, ví dụ: Cho
trẻ tham quan hoặc xem video, hình ảnh về bến xe, bến cảng, sân bãi...


- Tạo cơ hội, khuyến khích trẻ khám phá về các loài động, thực vật: tên gọi,
đặc điểm của các loại cây, hoa, quả đặc trưng của địa phương (cây, quả dùng trong
ngày tết, sản vật của địa phương ...); khám phá cây cối, con vật và quá trình sinh
trưởng, điều kiện sống, cách chăm sóc, bảo vệ của người dân địa phương, mối
quan hệ gắn bó giữa người dân địa phương với những cây cối, con vật đó.
- Tùy theo điều kiện cụ thể của trẻ, địa phương có thể ứng dụng công nghệ
thông tin để trẻ mở rộng kinh nghiệm về lực, về trái đất, các hành tinh, phân biệt
đất, biển trên bản đồ (quả địa cầu)...; Trải nghiệm, khám phá một số hiện tượng
thiên nhiên và ảnh hưởng của nó đến đời sống hàng ngày của con người, động vật
và cây cối địa phương thơng qua hình ảnh, video từ thực tiễn địa phương (do giáo
viên hoặc cha mẹ trẻ ghi lại…), ví dụ: Nhận biết lũ lụt và sạt lở đất ở miền núi và
cách phòng tránh ..
- Khuyến khích trẻ thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm đơn giản, khám
phá một số đặc điểm, tính chất của nước, các nguồn nước tại địa phương; Nhận
biết nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, cách bảo vệ nguồn nước ở các địa
phương khác nhau.
- Sử dụng các nguyên vật liệu phù hợp tại địa phương để trẻ chơi các trị
chơi học tập nhằm ơn luyện, củng cố khả năng tư duy cho trẻ dưới nhiều hình thức
nhóm, ca nhân.
c. Hoạt động khám phá xã hội
Dựa trên đặc điểm của nhóm/lớp, địa phương giáo viên linh hoạt sử dụng
các hình thức thu hút trẻ đến hoạt động khám phá xã hội bằng cách: trò chuyện,
đọc thơ, xem video về trẻ hoặc người thân khi tham gia các hoạt động ở địa
phương.
Tổ chức các hoạt động khám phá xã hội gắn với trẻ và các điều kiện ở địa
phương (gia đình, làng, bản, dân tộc,…) Cho trẻ nhận biết mơ hình gia đình, cơng

việc của các thành viên và những người có uy tín trong cộng đồng; nhận biết nhà ở,
ngơi nhà được sử dụng cho các mục đích khác nhau (để ở, cho thuê, làm văn
phòng, nơi hội họp trực tuyến trong đợt dịch Covid-19,…); Sự giúp đỡ lẫn nhau
của cộng đồng địa phương khi có dịch bệnh, ví dụ: vùng nơng thơn có cây ATM
gạo, thành phố có "Siêu thị 0 đồng”….
Tạo cho trẻ em tiếp thu phong tục, chia sẻ đồ chơi, trò chơi dân gian, chia sẻ
các danh ca, lịch sử, danh nhân, các danh lam, thắng cảnh (lịch sử lễ hội, thời gian
trang trí nhà cửa, đường phố, làng quê, tình cảm sáu phương, ví dụ: mời nghệ nhân
già làng/trưởng bản đến nói về địa phương.
Khuyến khích trẻ tìm hiểu thơng tin về các bạn trong lớp, gia đình, cộng
đồng, địa phương của trẻ, của các bạn khác, nơi khác giúp trẻ nhận biết mỗi cộng
đồng, dân tộc, quy tắc xã hội, phong tục, truyền thống riêng cần được tôn trọng;
nhận biết doanh nhân, di tích lịch sử, dân ca, phương ngữ…những đặc điểm giống


và khác biệt của mỗi dân tộc, mỗi người; những nguồn tài nguyên (đất, rừng,
biển,..) của địa phương ảnh hưởng đến điều kiện sống của con người tại đó.
Tạo cơ hội cho trẻ em nhận biết các ký hiệu, biểu tượng cuộc sống của trẻ
em tại địa phương (biểu tượng lối thốt hiểm, cấm lửa…), ví dụ: biểu tượng nhà vệ
sinh tại các trung tâm mua sắm, sân bay khác với biểu tượng này ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Tăng cường kỹ năng quan sát, giải quyết tình huống mơi trường, cảnh quan,
hịa nhập mơi trường xã hội, có thái độ và cách ứng xử phù hợp khi gặp những
nguy cơ mất an toàn, tránh những nơi nguy hiểm ở địa phương (ao, hồ, đập,…)
* Trẻ 3 - 4 tuổi
- Cho trẻ quan sát, trải nghiệm, trao đổi, nhận xét về bản thân, bạn bè (tên,
giới tính, nhu cầu, sở thích….); Dạy trẻ tơn trọng cơ thể của mình, của bạn (bạn có
tóc) mỏng, mịn; bạn có mái tóc dày, bạn có mái tóc thẳng; bạn để tóc xoăn, tóc
nào cũng đẹp); Giúp trẻ cởi mở hơn về nhận thức về giới tính của bạn (bạn trai để
tóc dài, bạn gái để tóc ngắn), tơn trọng thói quen và sở thích của bản thân (bạn gái

có thể thích xây dựng, bạn trai thích nấu ăn).
- Nhận biết sự phù hợp của bản thân với gia đình, nhu cầu của bản thân và
gia đình; sự phù hợp với nhóm / lớp và với cộng đồng địa phương (mặc đồng phục,
lắng nghe người có uy tín ở trường, lớp, địa phương); nhận biết với ngơn ngữ và
văn hóa của bản thân và những người khác trong lớp.
- Tổ chức cho trẻ khám phá tên gọi, công cụ, sản phẩm lao động, các hoạt
động và ý nghĩa của một số nghề phổ biến, truyền thống của địa phương (miền núi
có bộ đội biên phòng, dệt thổ cẩm, làm thuốc ...; vùng ven biển có nghề đi biển,
đan lưới dệt, đánh cá, làm nước mắm; các thành phố, thị xã có nghề thiết kế thời
trang, làm đẹp, ...); Khuyến khích trẻ trải nghiệm và so sánh đặc điểm công việc
thông qua tranh, ảnh, video (do cha mẹ trẻ cung cấp, giáo viên sưu tầm), ví dụ:
khám phá các cơng cụ xây dựng (dao xây, ròng rọc, đòn bẩy ...).
- Tăng cường các hoạt động tham quan danh lam thắng cảnh, trải nghiệm các
lễ hội, sự kiện văn hóa của địa phương một cách phù hợp (xem tranh, ảnh, video,
trò chuyện và trải nghiệm trực tiếp); trải nghiệm ngày Tết cổ truyền | truyền
thống, lễ hội của địa phương, của dịng họ, ví dụ: hội Lim, hội Gióng
Sử dụng các trị chơi học tập, giúp trẻ củng cố và mở rộng kiến thức khám
phá xã hội như trị chơi Thợ thủ cơng, Tìm nhanh - tìm đúng, trẻ tìm hình ảnh trang
phục lễ hội địa phương (miền núi: tìm áo dài cho mẹ, khăn trùm đầu cho bà, miền
xi, đồng bằng: tìm áo dài cưới cho cô dâu, chú rể…).
* Trẻ 4 - 5 tuổi
- Tạo cơ hội cho trẻ quan sát, trải nghiệm, trao đổi, nhận xét về bản thân, bạn
bè (tên, giới tính, hoạt động yêu thích), nhu cầu, số đo cân nặng, chiều cao của
mình, của bạn; Dạy con tơn trọng thói quen và sở thích của bạn (bạn gái thích làm
cảnh sát, bạn trai thích nấu ăn) ... |


- Ứng dụng công nghệ số cho trẻ trải nghiệm, thảo luận qua tranh ảnh, video
về gia đình, trường mầm non, cộng đồng địa phương. Tùy theo điều kiện cụ thể,
giáo viên phối hợp với cha mẹ trẻ sưu tầm các hình ảnh, video về trẻ, gia đình,

cộng đồng địa phương để khuyến khích trẻ quan sát, tìm hiểu, phát triển nhận thức.
- Khuyến khích trẻ chia sẻ, thảo luận về nhu cầu và xác định sự phù hợp với
nhóm/lớp, cộng đồng địa phương nơi trẻ sinh sống và các địa phương khác, ví dụ:
Bàn về cuộc sống của con người trước khi phát minh ra điện thoại, tivi, máy tính.
- Xây dựng chủ đề, dự án tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm một số nghề phổ
biến và truyền thông tại địa phương (gọi tên, công cụ, sản phẩm, hoạt động và ý
tưởng của các nghề phổ biến, nghề truyền thống tại địa phương, so sánh với các
nghề khác) qua tham quan trực tiếp, tham gia quy trình làm nghề...; nhận biết thái
độ, trách nhiệm của từng người trong nghề nghiệp. Ví dụ: Trẻ quan sát q trình
làm ra sản phẩm truyền thống của người thân trong gia đình, làng, xóm (nếu có)
hoặc mang sản phẩm đến giới thiệu với giáo viên và các bạn.
- Nhận biết đặc điểm nổi bật của một số lịch sử, danh lam, thắng cảnh, ngày
lễ hội, sự kiện văn hóa địa phương: ngày tết, ngày lễ hội của làng xóm, dịng họ
(Hội Nhà Đồ, Lễ hội núi Bà Đen ...).
- Sử dụng các trò chơi học tập, giủp trẻ khám phá xã hội hiệu quả như: Tìm
kiếm đặc tính địa phương, bé làm hướng dẫn viên du lịch...
* Trẻ 5-6 tuổi
- Tổ chức cho trẻ quan sát, trải nghiệm trao đổi và nhận xét về bàn thân, gia
đình và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực hiện; Nhận biết và tôn trọng thói
quen, sở thích ... của những người xung quanh gần (bạn bè, người thân); Nhận biết
nhu cầu, sự phù hợp của bản thân và gia đình với nhóm / lớp, ví dụ: trải nghiệm tạo
mơ hình ngơi nhà bằng các vật liệu có sẵn tại địa phương (lá cây, lâm, rơm, rạ...).
- Tạo cơ hội trẻ quan sát trực tiếp hoặc nhận biết qua ứng dụng công nghệ kỹ
thuật số (video, đoạn phim ngắn ...) và trải nghiệm một số phương tiện truyền
thông, nghề phổ biến của địa phương trong phù hợp điều kiện, ví dụ: Trẻ trải
nghiệm q trình làm bún, quá trình làm nghề, nghề nấu ăn...; Khuyến khích trẻ
nên so sánh đặc biệt với các phương tiện truyền thông và mở rộng nhận biết các
nghề ở địa phương khác, giúp trẻ thêm tự hào về nơi mình sống, ví dụ: Trải nghiệm
q trình làm ra các món ăn của các vùng khác nhau, các cách khác nhau để gọi
món ăn.

- Tạo cơ hội để trẻ tham gia các hoạt động, dự án nhận biết đặc điểm nổi bật
của một số lễ hội truyền thống tại địa phương: tên gọi, những món ăn truyền thống
của địa phương (món ăn ngày tết miền Bắc: nem, canh măng móng giị, giò lụa, giò
tai ...; Miền Nam: canh khổ qua, thịt kho hột vịt...); cây, quả trong các dịp lễ Tết:
cây quất, cây đào miền Bắc, cây mai miền Nam ...


×