HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 PHÂN BIỆT ĐƯỢC CÁC
THỂ LOẠI TRUYỆN DÂN GIAN : TRUYỀN THUYẾT,CỔ
TÍCH, NGỤ NGƠN ,TRUYỆN CƯỜI.
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Văn học dân gian Việt Nam là bộ phận quan trọng của nền văn học Việt
Nam .Là bộ “ bách khoa toàn thư”vĩ đại,là nơi kết tinh rực rỡ những tri
thức,tài năng nghệ thuật,tư tưởng tình cảm của nhân dân.Văn học dân gian
cịn là cội nguồn của nền văn học nghệ thuật dân tộc.Trong q khứ,văn học
dân gian đóng vai trị là“ bầu sữa mẹ”nuôi dưỡng nền văn học dân tộc -là cơ
sở nền móng cho nền văn học nước nhà phát triển. Từ thuổ cịn nằm trong
nơi các em đã được nghe những câu ca dao mượt mà, tha thiết.Lớn hơn chút
nữa các em lại được đi vào thế giới cổ tích huyền bí qua những câu chuyện
kể của ơng bà .Rồi những hình ảnh lớn lao kì vĩ đẹp đẽ như Lạc Long
Quân,Thánh Gióng ,những bài học về cách ứng xử,những câu chuyện cười
hóm hỉnh...Mặc dù các em đã được nghe ,được đọc song để học và nắm
được đặc điểm riêng của từng thể loại thì bước vào lớp 6 các em mới bắt đầu
tìm hiểu .Nên hầu hết các em đều gặp nhiều lúng túng trong việc phân biệt
các thể loại truyện dân gian .Mà muốn nắm được tư tưởng chủ đề của truyện
thì trước hết các em phải nắm chắc được đặc điểm từng thể loại truyện .Vậy
làm thế nào để các em nắm chắc đặc trưng riêng của từng thể loại ,tránh
nhầm lẫn đó là một vấn đề mà tơi cùng các đồng nghiệp cịn trăn trở .Qua
thực tế giảng dạy lớp 6 nhiều năm liền tôi đã rút ra được định hướng nhằm
giúp các em nắm được đặc điểm các thể loại truyện dân gian để từ đó giúp
các em tìm hiểu bài học một cách dễ dàng hơn .Đó là lí do tơi chọn đề tài
này để trình bày.
II.Đối tượng ,phương pháp nghiên cứu
Trong chương trình ngữ văn 6 ở học kì một phần lớn là văn học dân gian .
Chính vì thế bài viết này tôi tâp trung vào các thể loại truyện dân gian :
Truyền thuyết ,truyện cổ tích ,truyện ngụ ngơn,truyện cười.
Để làm đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
Nghiên cúu tài liệu , phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Cơ sở lí luận
Văn học dân gian là tác phẩm phản ánh được nhiều nét sinh hoạt tình cảm ,
nguyện vọng và mơ ước,cách nhìn nhận về con người và cuộc đời của đông
đảo quần chúng nhân dân lao động.Tuy nhiên giữa các thể loại truyện của
văn học dân gian rất có những nét tương đồng, gần gũi nhau.Giữa truyền
thuyết và truyện cổ tích cũng có một số điểm giao thoa.trong những chủ đề
nổi bật của truyền thuyết có chủ đề đấu tranh giai cấp,mâu thuẫn giàu nghèo
giữa những người nông dân bị bần cùng hóa đứng lên khởi nghĩa chống lại
giai cấp thống trị.Chủ đề đấu tranh giai cấp cũng đồng thời là chủ đề tiêu
biểu của truyện cổ tích .Nhưng sự phản ánh chủ đề này ở hai nhóm truyện
trên có khác nhau .Đặc trưng quan trọng nhất của truyền thuyết là sự gắn bó
với lịch sử,lịch sử hóa mọi sự kiện ;cịn ở truyện cổ tích là hoang đường kì,
ảo ,nó phiếm chỉ hóa và kì ảo hóa mọi yếu tố hiện thực .Trong truyền thuyết
những anh hùng nông dân khởi nghĩa là có thực,cịn trong truyện cổ tích
,nhân vật là kết quả của những hư cấu,khơng có thực.Truyền thuyết phản ánh
lí tưởng của thời đại ,thái độ đồng tình của nhân dân đối với những đại diện
xuất sắc của giai cấp mình ,nó trực tiếp “ tháo cũi sổ lồng”bằng những hành
động cách mạng cụ thể ;còn truyện cổ tích chủ yếu chỉ phản ánh những khao
khát đổi đời ,khát vọng dân chủ của nhân dân thông qua mơ ước tưởng
tượng .Truyện cổ tích qua đó đề cao tinh thần ham sống ,tinh thần lạc quan
trước những khó khăn của cuộc đời ;còn truyền thuyết gi giữ những sự kiện
lịch sử ,nhằm nuôi dưỡng ý thức lịch sử ,nhận thức giai cấp và dân tộc của
nhân dân lao động Khác với nhân vật truyện cổ tích ,nhân vật truyền thuyết
là nhân vật lịch sử Nhân dân các dân tộc đã sáng tạo ra những kiểu nhân vật
cổ tích được đánh giá là “những điển hình nhân vật sâu sắc và rõ nét nhất
,hoàn thiện nhất về phương diện nghệ thuật”(M.Gor).Những nhân vật truyền
thuyết xét chung là do lịch sử tạo nên như truyện Thánh Gióng .Gióng
khơng chỉ là người anh hùng của một địa phương .Gióng tập trung cả ý chí ,
tinh thần đồn kết và sức mạnh của liên minh bộ lạc .Đó là đại diện xuất sắc
của cả cộng đồng.Tóm lại nhân vật truyền thuyết là nhân vật lịch sử được tái
tạo .Đó khơng phải là nhân vật hư cấu ;nhưng cũng không phải là những bản
sao của nhân vật lịch sử.Nhà sử học quan tâm đến “Cái lõi của sự thật lịch
sử”.Nhân dân coi toàn bộ câu chuyện kể trong truyền thuyết là có thật .Cịn
nhân vật trong truyện cổ tích là những hành động của nó .Nhân vật truyền
thuyết cũng vậy .Nhưng ở truyện cổ tích ,nhân vật và hành động của nó là
sản phẩm của trí tưởng tượng dân gian .Cịn ở truyền truyết hành động của
nhân vật được quan niệm trong sự kiện lịch sử .Mọi tơ điểm ,thêm thắt ,thêu
dệt có liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử dều có khả năng bay bổng
như hư cấu cổ tích (ví dụ :Truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm ...).Nhưng ở đây
có một sự khác biệt quan trọng :ở truyện cổ tích mọi sự có thể đảo ngược
nhờ yếu tố thần kì – nhân vật chính bị giết hại ,thì sẽ có thuốc thần ,phép
thần “cải tử hoàn sinh”hoặc nhờ sự biến hóa siêu tự nhiên mà trở nên kiếp
người (ví dụ như truyện Tấm Cám );cịn truyền thuyết khơng có phép mầu
nào có thể đảo ngược được sự thật lịch sử.
Các thể loại văn học dân gian đều lấy đối tương phản ánh là hiện
thực,nhưng mỗi thể loại hướng vào hiện thực theo cách lựa chọn riêng của
mình ;truyền thuyết chú ý đến mảng hiện thực rộng lớn ,những đề tài cao cả,
cịn truyện cổ tích quan tâm đến những quan hệ con người trong sinh hoạt
đời thường ,những bon chen đố kị rất cụ thể trong gia đình và xã hội .Tất cả
những gì phi lí nhất ,khơng thể tồn tại được ngồi đời thì đều có thể được dễ
dàng chấp nhận trong thế giới riêng của cổ tích .Cũng từ đó nó rọi chiếu một
ánh sáng đặc biệt vào cuộc đời tăm tối đầy đau khổ của con người ,thôi thúc
niềm lạc quan và tiềm năng của họ trỗi dậy .Truyện hấp dẫn người nghe
không phải bởi lời kể mà bởi chính thứ ánh sáng kì ảo ,có sức hấp dẫn mạnh
mẽ đó .Như nhà văn M .Gorki từng nói: “Truyện cổ tích mở ra trước mắt tơi
một cánh cửa nhìn vào cuộc đời ,trong đó có một lực lượng tự do khơng biết
sợ đang tồn tại và hoạt động ,mơ ước về một cuộc sống tốt đẹp hơn”.Truyện
cổ tích hơn bất kì một thể loại văn học dân gian nào khác ở chỗ nó đã xây
dựng thành công một thế giới hiện thực trong mơ ước .Nó rọi chiếu ánh sáng
kì ảo của niềm hạnh phúc vào cuộc đời đầy bất hạnh của con người ,khiến
họ yêu đời và sống mạnh mẽ hơn .
Đó là những đặc trưng cơ bản của hai thể loại :Truyền thuyết và truyện cổ
tích mà chúng ta cần vận dụng để hướng dẫn học sinh tìm hiểu các văn bản ở
sách giáo khoa ngữ văn 6 Tập 1.
Bên cạnh truyện cổ tích và truyền thuyết có những điểm giống nhau thì giữa
truyện ngụ ngơn và truyện cười củng có nhiều yếu tố tương đồng .Có những
truyện ngụ ngơn củng có những yếu tố gây cười như : Thầy bói xem voi
,Đeo nhạc cho mèo ,Đẽo cày giữa đường ...Tuy nhiên truyện ngụ ngơn có
thể có thể gây cười được ,có thể khơng .Cịn truyện cười thì nhất thiết phải
gây cười -gây cười vừa là phương tiện vừa là mục đích của truyện cười .
Nhưng mục đích cao nhất của truyện ngụ ngôn phải đạt đến là đưa ra một
bài học triết lí về xã hội và con người .Cốt truyện ngụ ngôn chỉ gồm một số
sự kiện nghệ thuật được lựa chọn với mục đích làm sáng tỏ một bài học triết
lí đã định sẵn từ trước .Chính do cả truyện là một ẩn dụ nên bài học triết lí
được thể hiện không phải bằng những lời lẽ khô khan mà bằng hình tượng
nghệ thuật .Cịn mục đích của truyện cười là gây ra cái cười ,dạy truyện cười
nên cho học sinh thấy được cười cái gì ,vì sao mình cười ?
Ta đã biết ,nghe hoặc đọc một truyện cười ,cũng như xem một bức tranh
cười ,khi chưa tự mình phát hiện ra cái đáng cười thì chưa thể cười được .
Như vậy có thể suy ra là :đã cười được, tức là đã biết mình cười cái gì ,vì
sao mình cười .Ý nghĩa độc đáo của cái cười là ở chổ nó nâng con người cao
hơn hồn cảnh .Với thói hư tật xấu ,khi ta cười nó ,ta đứng ở vị thế bên trên
nó .Như vậy ,cái cười ở chiều sâu của nó ,dường như ln có một cái gốc là
những cảm xúc thấm đượm chất nhân văn - đó là mong muốn của con người
sống tốt hơn ,đẹp hơn .Vậy làm thế nào để các em nắm được đặc trưng từng
thể loại đó là một vấn đề mà người dạy cần quan tâm để định hướng cho học
sinh khi tìm hiểu các thể loại truyện dân gian.
II. Cơ sở thực tiễn
Thực tế cho thấy theo xu thế định hướng nghề nghiệp nên hầu hết mọi
người xem nhẹ môn Ngữ văn .Các bậc phụ huynh thường hướng cho con
mình phát triển các mơn tự nhiên mà ít chú trọng vào các mơn học xã hội
.Chính vì lẽ đó nên việc học văn của các em cũng khơng được quan tâm
nhiều .Chính vì lẽ đó nên kết quả mơn học chưa được như mong muốn .Hơn
nữa với tầm nhận thức của học sinh lớp sáu thì khơng dễ gì các các em nắm
được bản chất của các khái niệm .Một thực tế giảng dạy qua nhiều năm liền
cho thấy các em rất dễ nhầm lẫn giữa thể loại truyện này với thể loại với thể
loại truyện khác .Điều đó có nghĩa là các em chưa nắm chắc được nội dung ý
nghĩa của từng câu chuyện .Việc không xác định được đặc điểm riêng của
từng thể loại truyện dẫn đến việc lĩnh hội tác phẩm của các em còn nhiều
hạn chế .Hầu hết các em thuộc đối tượng trung bình cịn rất mơ hồ về nắm
bắt tư tưởng chủ đề của từng câu chuyện .Vậy nhiệm vụ của người giáo viên
là phải hướng dẫn để các em nắm được đặc trưng từng thể loại đó là điều mà
tơi và các đồng chí giáo viên trong tổ cịn nhiều trăn trở .Từ đó tơi đưa ra
một số giải pháp sau.
III. Giải pháp
Trước hết ,mỗi khi dạy đến thể loại nào ,giáo viên cần cho học sinh thuộc
lòng và ghi nhớ khái niệm ngay ở lớp .
Theo sách giáo khoa ngữ văn sáu tập 1 định nghĩa như sau: Truyền thuyết :
loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử
thời quá khứ ,thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo .Truyền thuyết thể hiện
thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử
được kể.Giáo viên cần nhấn mạnh gạch chân những từ ngữ quan trọng “kể
về các nhân vật sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ”, “thể hiện thái
độ và cách đánh giá của nhân dân”
Sau khi hình thành được khái niệm giáo viên từng bước cụ thể hóa trong
phần tìm hiểu các văn bản.
1. Văn bản “Con rồng cháu tiên”
Trên cơ sở tìm hiểu nội dung văn bản giáo viên hướng dẫn học sinh nắm
được đặc trưng của truyền thuyết chính là cốt lõi lịch sử (có cốt lõi lịch sử là
phải dựa trên thực tế) và thái độ đánh giá của nhân dân
Vậy cốt lõi lịch sử của truyền thuyết Con rồng cháu tiên là :Sự hình thành
nhà nước Văn Lang ,tinh thần đồn kết của dân tộc ,tục truyền nối ngơi vua .
Qua đó thể hiện thái độ của nhân dân :Ca ngợi, tự hào về nguồn gốc giống
nòi
2. Văn bản “Bánh chưng ,bánh giầy”
Thơng qua nhân vật chính Lang Liêu người đã tạo ra hai thứ bánh .Câu
chuyện muốn giải thích nguồn gốc bánh chưng,bánh giầy,có từ thời đại
Hùng Vương ,đó chính là cốt lõi lịch sử.
Thái độ và cách đánh giá của nhân dân: Ca ngợi tài năng ,trí thơng minh của
Lang Liêu, như một người anh hùng văn hóa.Đề cao, ca ngợi nghề nông và
sản phẩm nông nghiệp.
3. Văn bản “Sơn Tinh ,Thủy Tinh”
Thông qua cuộc đánh nhau của hai vị thần nhưng lần nào Sơn Tinh cũng
thắng .người xưa muốn nói lên cơng cuộc xây dựng đê điều,làm thủy lợi
,chống thiên tai lũ lụt của nhân dân ta thời đại vua Hùng (Cốt lõi lịch sử)
Qua đó thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân: Ca ngợi công lao
dựng nước của các vua Hùng
4 .Văn bản “Thánh Gióng”
Thơng qua nhân vật chính Thánh Gióng - người anh hùng đánh giặc cứu
nước người xưa muốn ca ngợi công lao giữ nước của các vua Hùng cũng qua
đó cho chúng ta thấy thời đại đồ sắt phát triển .(Cốt lõi lịch sử)
Thái độ và cách đánh giá của nhân dân: Ca ngợi và ước mơ của nhân dân ta
về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
Tương tự như vậy khi cho học sinh tìm hiểu các truyền thuyết giáo viên cần
lưu ý đến đặc trưng của nó.
Khi học đến truyện cổ tích giáo viên cũng hướng dẫn học sinh nắm được đặc
trưng của thể loại truyện này .Sau đó giáo viên cho học sinh so sánh điểm
khác nhau giữa hai thể loại truyện .
Truyện cổ tích: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật
quen thuộc :
- Nhân vật bất hạnh (người mồ côi,người con riêng...)
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ
- Nhân vật thơng minh và nhân vật ngốc ngếch
- Nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường ,thể hiện ước mơ, niềm tin của
nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác,cái tốt đối với
cái xấu ,sự công bằng đối với sự bất cơng.
Đưa ra so sánh chúng ta có thể thấy điểm khác biệt cơ bản giữa hai thể loại
truyền thuyết và truyện cổ tích.
Truyền thuyết
- Nếu như truyền thuyết kể về các
nhân vật,sự kiện lịch sử trong quá
khứ. Ví dụ Lạc Long Quân và Âu Cơ
với sự nghiệp mở nước Lang Liêu
người anh hùng văn hóa đã sáng tạo
ra hai thứ bánh ,Thánh Gióng người
anh hùng đánh giặc cứu nước...
- Nhân vật trong truyền thuyết là do
lịch sử tạo nên .Chính vì vậy khi
hướng dẫn học sinh tìm hiểu các
truyền thuyết giáo viên cần hướng
dẫn học sinh tìm hiểu theo trình tự
một lược đồ 3 phần :
+ Hồn cảnh xuất hiện nhân vật
chính (anh hùng ,danh nhân,... )
+ Sự nghiệp của nhân vật (chiến
công ,công trạng,..)
+ Chung cục thân thế nhân vật (với
những chi tiết về sự vinh phong,gia
phong,...)
Ví dụ khi tìm hiểu văn bản Thánh
Gióng giáo viên nên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu theo trình tự trên:
- Nguồn gốc ra đời (hồn cảnh xuất
hiện)
- Thánh gióng cất tiếng nói đầu tiên
địi đánh giặc .Thánh gióng ra trận
(sự nghiệp của nhân vật)
- Kết cục Gióng bay về trời ,phong
danh hiệu ,lập đền thờ ,dấu tích
(Chung cục thân thế)
Truyện cổ tích
- Truyện cổ tích lại kể về cuộc đời một
số kiểu nhân vật : nhân vật bất
hạnh,nhân vật dủng sĩ ,...
- Nhân vật truyện cổ tích là nhân vật
hư cấu thực hiện các hành động theo trí
tưởng tượng của nhân dân .Ở các
truyện cổ tích kể về các kiểu nhân vật
bất hạnh như truyện Thạch Sanh , Cây
Khế ,Cây tre trăm đốt ,...có hai tuyến
nhân vật đó là tuyến nhân vật thiện và
ác cho nên khi hướng dẫn học sinh tìm
iểu các truyện cổ tích thì phải thơng
qua những hành động của các nhân
vật .Chẳng hạn ,cô Tấm, Thạch Sanh
,anh trai cày,...đại diện cho người lao
động bị áp bức, các hành động của họ
đều mang chức năng nhân vật thiện
(hiền lành ,thật thà ,tốt bụng ).Mụ dì
ghẻ ,Lí Thơng .lão phú ơng...đại diện
cho kẻ thống trị áp bức bóc lột người
khác, hành động của chúng mang chức
năng thể hiện cái ác (dối trá ,nham
hiểm , thâm độc ...)
Ví dụ khi tìm hiểu văn bản Thạch Sanh
giáo viên nên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu theo hai tuyến nhân vật thiện và ác
thông qua hành động .
Nhân vật thiện lúc đầu gặp vơ vàn khó
khăn thử thách nhưng sau đó lại có một
kết cục tốt đẹp.
Thach Sanh một người thật thà ,hiền
lành ,tốt bụng diệt chằn tinh ,diệt đại
bàng cứu người bị hại ,bị Lí Thơng
cướp công ,hãm hại ,bị vu oan . Nhưng
cuối cùng Thạch Sanh giải được oan
,đựoc lấy công chúa và lên làm vua
.Cịn Lí Thơng lừa ,cướp
Truyền thuyết thể hiện thái độ và
cách đánh giá của nhân dân đối với
sự kiện, nhân vật lịch sử đựợc kể.
Kể chuyện Thánh Gióng nhân dân
muốn ca ngợi ý thức bảo vệ đất nước
thơng qua hình tượng người anh
hùng đánh giặc cứu nước đầu tiên ,
rất tiêu biểu cho lòng yêu nước của
nhân dân ta.
Truyền thuyết, người kể,người nghe
tin câu chuyện như có thật ,dù truyện
có những chi tiết tưởng tượng kì ảo.
cơng ,hãm hại Thạch Sanh ,cuối cùng
bị trừng trị đích đáng .
Truyện cổ tích thể hiện ước mơ niềm
tin của nhân dân về chiến thắng cuối
cùng của cái thiện đối với cái ác...
Kết thúc của truyện cổ tích đều có
hậu ,ở hiền sẽ gặp lành .
Cịn cổ tích ,người kể ,người nghe
khơng tin câu chuyện có thật .
Trong truyện cổ tích có một lực lượng
thần kì có thể là những nhân vật thần kì
:ơng Bụt,bà Tiên,...hoặc các đồ vật như
mâm thần ,đèn thần , bút thần ,cây đàn
thần,niêu cơm thần,...
Từ đó giáo viên cho học sinh xác định những truyện em đã được nghe
kể,được đọc là truyện cổ tích hay truyền thuyết.Nếu như các em xác định
đúng thể loại truyện tức là các em đã nắm được chủ đề tư tưởng của câu
chuyện.
Đọc truyện ngụ ngôn chúng ta thấy bóng dáng của truyện cười bởi vì ở đó
cũng có những yếu tố gây cười khiến cho người đọc có thể gây cười như
truyện Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo.Vậy để giúp học sinh phân biệt
được đâu là truyện ngụ ngôn ,truyện cười ,giáo viên cần chỉ rõ đặc điểm
riêng của từng thể loại.
Truyện ngụ ngôn được định nghĩa như sau :loại truyện kể ,bằng văn xuôi
hoặc văn vần ,mượn chuyện về loài vật ,đồ vật hoặc về chính con người để
nói bóng gió ,kín đáo chuyện con người ,nhằm khuyên nhủ,răn dạy người ta
bài học nào đó trong cuộc sống.
Tương tự giáo viên cũng cho học sinh đọc kĩ khái niệm ,chú ý những từ ngữ
quan trọng như : “mượn chuyện về loài vật, đồ vật ...con người”, “khuyên
nhủ ,răn dạy người ta ài học nào đó trong cuộc sống”.
Ví dụ khi dạy truyện: Ếch ngồi đáy giếng.
Nhân vật là con ếch vì thói chủ quan kiêu ngạo mà nhận lấy kết cục bi
thảm.Người xưa muốn mượn chuyện con ếch để nêu lên một bài học trong
cuộc sống :Dù mơi trường ,hồn cảnh sống có giới hạn ,khó khăn ,vẫn phải
cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau.
Khơng được chủ quan, kiêu ngạo,coi thường những đối tượng xung quanh.
Hoặc khi tìm hiểu truyện Thầy bói xem voi ,mặc dù chúng ta thấy có nhiều
yếu tố gây cười ở chổ :cách kết luận con voi .Song đó cũng chính là bài học
cho mọi người khi nhìn nhận một sự vật .Muốn kết luận đúng về sự vật ,phải
xem xét nó một cách tồn diện ,phù hợp có thế mới tránh được sai lầm.
Cần cho học sinh thấy được mục đích của truyện ngụ ngơn là khun nhủ,
răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống. Cịn mục đích cuả
truyện cười là gây cười,mua vui hoặc phê phán,châm biếm những sự việc,
hiện tượng ,tính cách đáng cười.
Khi dạy đến thể loại truyện cười giáo viên nên cho học sinh phát hiện được
những điểm khác biệt cơ bản của hai loại truyện này
Truyện ngụ ngôn
Truyện cười
-Là truyện kể mượn chuyện về loài - Là truyện kể những hiện tượng
vật ,đồ vật hoặc về chính con người đáng cười trong cuộc sống
để nói bóng gió chuyện con người
- Có ý nghĩa ẩn dụ ,ngụ ý.
- Có yếu tố gây cười
- Nêu bài học để khuyên nhủ,răn dạy - Nhằm gây cười ,mua vui hoặc phê
phán ,châm biếm những thói hư tật
xấu trong xã hội .
Ở truyện Treo biển :chúng ta cười nhà hàng ở chổ khi nghe người khách nào
góp ý bỏ chử nào ở biển quảng cáo là chủ cửa hàng bỏ ngay khơng hề suy
tính gì. Từ đó truyện phê phán nhửng người thiếu chủ kiến khi làm
việc,khơng biét suy xét kĩ trước những ý kiến góp ý của người khác.
Truyện Lợn cưới áo mới tạo cho người đọc tiếng cười ở chỗ: Anh có chiếc
áo chờ người đi qua để khoe củng chẳng gặp được ai,cuối cùng lại gặp một
người củng giống như mình.Cả hai người chớp lấy cơ hội để khoe
khoang.Truyện phê phán tính khoe khoang một tính xấu khá phổ biến trong
xã hội.
Vậy mỗi thể loại có một đặc trưng ,ý nghĩa riêng cho nên giáo viên cần
hứớng dẫn để học sinh nắm được đặc điểm từng thể lọai để tiếp cận các văn
bản một cách tốt nhất.
III .KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua quá trình rút kinh nghiệm ,thay đổi ,áp dụng những giải pháp nêu
trên,tôi nhận thấy kết quả đạt được tốt hơn nhiều so với năm trước .Sau khi
học sinh làm bài viết số 1 với đề ra: Kể lại một truyền thuyết mà em đã học
bằng lời văn của em”.Khác với những năm học trước,có rất nhiều em nhầm
lẫn và chọn truyện cổ tích để kể thì lần này hầu hết 31 học sinh lớp 6B đã
xác định đúng thể loại .Nên phần lớn các em đều đạt điểm khá tốt ,cụ thể
như sau:
Tỉ lệ HS đạt Tỉ lệ HS đạt điểm Tỉ lệ HS đạt Tỉ lệ HS có điểm
điểm giỏi
khá
điểm Tb
yếu
SL
%
SL
%
SL
%
Sl
%
2
6,5
8
25,8
17
54,84
4
12,86
Kết quả đạt được của học sinh qua bài làm đó tơi có thể khẳng định rằng
cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể loại truyện dân gian như trên đã
mang lại hiệu quả tích cực .
C. KẾT LUẬN
Mặc dù đối với học sinh lớp sáu việc lĩnh hội tác phẩm còn nhiều hạn chế .
Song với sự say mê tận tụy với nghề ,trăn trở để tìm ra hướng giải mã các
tác phẩm văn học .Chính vì lẽ đó tơi đã đưa ra những giải pháp trên nhằm
giúp các em học tập tích cực và có hiệu tốt hơn .Cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân tôi tin rằng các em sẽ đạt được kết quả tốt và sẽ trở nên yêu
thích đam mê mơn học này hơn .Chính vì lẽ đó nên tơi chọn sáng kiến này
để trình bày .
D .KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn ngữ văn nói riêng củng như
việc học tập của các em tơi có một số ý kiến đề xuất sau:
1.Đối với phụ huynh
Cần quan tâm hơn đến việc học của con em mình,nên kèm cặp ,động viên
và giành nhiều thời gian hơn cho việc học của các con.
Có sự liên lạc thường xuyên ,phối hợp chặt chẽ với giáo viên để nắm bắt
tình học tập của con em mình.
Nếu có điều kiện phụ huynh có thể tìm mua thêm sách tham khảo ,tạo cho
em thói qoen đọc sách.
2. Đối với nhà trường và các cấp quản lí
Cần tổ chức cho các em tham gia các diễn đàn văn học,các hoạt động ngoại
khóa về văn học.
Đầu tư thêm trang thiết bị ,đồ dùng dạy học để phục vụ tốt cho việc giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Trên đây là một vài định hướng nhằm giúp các em học sinh lớp sáu nắm
được đặc điểm các thể loại truyện dân gian .Đó là suy nghĩ chủ quan của tơi.
Rất mong được sự góp ý xây dựng của đồng nghiệp,của cấp chuyên môn để
ý kiến của tơi thực sự có hiệu quả.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ sách giáo khoa,sách giáo viên Ngữ văn 6
- Giáo trình văn học dân gian –NXB Đại học sư phạm Hà Nội
- Hoạt động dạy học ở trường THCS –NXB Giáo dục 1998
- Phân tích tác phẩm
SS
Sở gd&Đt hà tĩnh
Phòng gd- đt Kỳ anh
---------- ---------
CHUYấN ĐỀ :HƯỚNG DẪN HS LỚP 6 PHÂN BIỆT
ĐƯỢC CÁC THỂ LOẠI TRUYỆN DÂN
GIAN:TRUYỀN THUYẾT ,CỔ TÍCH, NGỤ NGƠN,
TRUYỆN CỪỜI.
HỌ VÀ TấN: Trần Thị
T:Vn - S - a - GDCD
--------- --------
Th×n
CHUYÊN ĐỀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 PHÂN BIỆT
ĐƯỢC CÁC THỂ LOẠI TRUYỆN DÂN GIAN : TRUYỀN
THUYẾT, CỔ TÍCH, NGỤ NGÔN ,TRUYỆN CƯỜI.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn học dân gian Việt Nam là bộ phận quan trọng của nền văn học Việt
Nam; là bộ “ bách khoa toàn thư”vĩ đại,là nơi kết tinh rực rỡ những tri
thức,tài năng nghệ thuật,tư tưởng tình cảm của nhân dân.Văn học dân
gian cịn là cội nguồn của nền văn học nghệ thuật dân tộc,là nền cơ sở
nền móng cho nền văn học nước nhà phát triển. Từ thuổ cịn nằm trong
nơi các em đã được nghe những câu ca dao mượt mà tha thiết.Lớn hơn
chút nữa các em lại được đi vào thế giới cổ tích qua những câu chuyện
kể của ơng bà .Rồi những hình ảnh lớn lao kì vĩ đẹp đẽ như Lạc Long
Quân,Thánh Gióng ,những bài học về cách ứng xử,những câu chuyện
cười hóm hỉnh...Mặc dù các em đã được tiếp xúc, song để học và nắn
được đặc điểm riêng của từng thể loại thì bước vào lớp 6 các em mới bắt
đầu tìm hiểu .Để các em nắm chắc đặc trưng riêng ,phân biệt được từng
thể loại ,tránh nhầm lẫn đó là một vấn đề khơng dễ dàng gì.Vậy nên tôi
đã đua ra một vài định hướng giúp học sinh nắm được các đặc điểm thể
loại truyện dân gian.Đó là lí do tơi chọn chun đề này để trình bày.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trước hết : khi dạy đến thể lọai ,giáo viên cần cho HS nắm chắc ,thuộc
lòng và ghi nhớ khái niệm ngay ở lớp
Ví dụ: Khái niệm truyền thuyết :là loại truyện dân gian kể về các nhân
vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời q khứ,thường có yếu tố
tưởng tượng kì ảo.Truyền thuyết thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối
với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Giáo viên cần nhấn mạnh cho HS những từ ngữ quan trọng “kể về các
nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ”, “thể hiện thái
độ và cách đánh giá của nhân dân”.
Sau khi hình thành được khái niệm giáo viên từng bước cụ thể hóa trong
phần tìm hiểu các văn bản.
1. Văn bản “Con rồng cháu tiên”
Trên cơ sở tìm hiểu nội dung văn bản giáo viên hướng dẫn HS nắm
được đặc trưng của truyền thuyết
Cốt lõi lịch sử :Sự hình thành nhà nước Văn Lang,tinh thần đồn kết của
dân tộc ,tục truyền nối ngơi vua .
Thái độ của nhân dân :Ca ngợi, tự hào về nguồn gốc giống nòi
2. Văn bản “Bánh chưng ,bánh giầy”
Cốt lõi lịch sử: Giải thích nguồn gốc bánh chưng,bánh giầy,có từ thời đại
Hùng Vương
Thái độ và cách đánh giá của nhân dân: Ca ngợi tài năng ,trí thơng minh
của Lang Liêu, như một người anh hùng văn hóa.Đề cao, ca ngợi nghề
nơng và sản phẩm nông nghiệp.
3. Văn bản “Sơn Tinh ,Thủy Tinh”
Cốt lõi lịch sử :Công cuộc xây dựng đê điều,làm thủy lợi ,chống thiên tai
lũ lụt của nhân dân ta thời đại vua Hùng.
Thái độ và cách đánh giá của nhân dân: Ca ngợi cơng lao dựng nước của
các vua Hùng
• Khái niệm truyện cổ tích
Loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật quen thuộc :
- Nhân vật bất hạnh (người mồ côi,người con riêng...)
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc ngếch
- Nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường ,thể hiện ước mơ, niềm tin
của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác,cái tốt
đối với cái xấu,sự công bằng đối với sự bất cơng.
Đưa ra so sánh chúng ta có thể thấy điểm khác biệt cơ bản giữa hai thể
loại truyền thuyết và cổ tích.
Nếu như truyền thuyết kể về các nhân vật,sự kiện lịch sử thì cổ tích lại
kể về các kiểu nhân vật : nhân vật bất hạnh,nhân vật dủng sĩ...
Truyền thuyết có thái độ đánh giá đối với sự kiện, nhân vật lịch sử đựợc
kể còn cổ tích thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng
cuối cùng của cái thiện đối với cái ác...
Ví dụ :truyện Thạch Sanh kể về chàng dủng sĩ diệt chằn tinh cứu người
bị hại,bị Lí Thơng cướp cơng,bị vu oan.Nhưng cuối cùng Thạch Sanh
đựoc lấy công chúa và lên làm vua cịn Lí thơng bị trừng trị. Đó chính là
mơ típ truyện cổ tích thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến
thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác...
Từ đó giáo viên cho học sinh xác định những truyện em đã được nghe
kể,được đọc là truyện cổ tích hay truyền thuyết.
Giữa hai thể loại truyện ngụ ngôn và truyện cười chúng ta thấy có nhiều
nét giống nhau.Truyện ngụ ngơn cũng có những yếu tố gây cười,làm cho
người đọc có thể cười như truyện Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho
mèo.Vậy để giúp học sinh phân biệt được đâu là truyện ngụ ngôn,truyện
cười ,giáo viên cần chỉ rõ đặc điểm riêng của từng thể loại.
- Truyện ngụ ngôn là truyện kể mượn chuyện về lồi vật ,đồ vật hoặc về
chính con người để nói bóng gió chuyện con người ,nhằm khuyên
nhủ,răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Ví dụ khi dạy truyện Ếch ngồi đáy giếng.
Nhân vật là con ếch vì thói chủ quan kiêu ngạo mà nhận lấy kết cục bi
thảm.Người xưa muốn mượn chuyện con ếch để nêu lên một bài học
trong cuộc sống :Dù mơi trương,hồn cảnh sống có giới hạn,khó
khăn,vẫn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình
thức khác nhau.
Khơng được chủ quan, kiêu ngạo,coi thường những đối tượng xung
quanh.Hoặc khi tìm hiểu truyện Thầy bói xem voi,mặc dù chúng ta thấy
có nhiều yếu tố gây cười ở chổ :cách kết luận con voi.Song đó củng
chính là bài học cho mọi người khi nhìn nhận một sự vật.Muốn kết luận
đúng về sự vật ,phải xem xét nó một cách tồn diện,phù hợp có thế mới
tránh được sai lầm.
Cần cho học sinh thấy được mục đích truyện của truyện ngụ ngơn là
khun nhủ, răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống.Cịn
mục đích cuă truyện cười là gây cười,mua vui hoặc phê phán,châm biếm
những sự việc ,hiện tượng ,tính cách đáng cười.
Ví dụ:`Truyện Treo biển .Chúng ta cười nhà hàng ở chổ khi nghe người
khách nào góp ý bỏ chử nào ở biển quảng cáo là chủ cửa hàng bỏ ngay
khơng hề suy tính gì. Từ đó truyện phê phán nhửng người thiếu chủ kiến
khi làm việc,không biét suy xét kĩ trước những ý kiến góp ý của người
khác.
Truyện Lợn cưới áo mới tạo cho người đọc tiếng cười ở chỗ: Anh có
chiếc áo chờ người đi qua để khoe củng chẳng gặp được ai,cuối cùng lại
gặp một người củng giống như mình.Cả hai người chớp lấy cơ hội để
khoe khoang.Truyện phê phán tính khoe khoang một tính xấu khá phổ
biến trong xã hội.
Vậy mỗi thể loại có một đặc trưng ,ý nghĩa riêng cho nên giáo viên cần
hứớng dẫn để học sinh phân biệt được đặc điểm từng thể lọai.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Từ kinh nghiệm thực tế giảng dạy lớp 6,tơi thấy học sinh học sinh cịn
gặp nhiều lúng túng khi xác định các thể loại truyện dân gian.Nên tơi
chọn chun đề này để trình bày .Rất mong được sự góp ý chia sẻ để
chuyên đề này thực hiện một cách thiết thực có hiệu quả.
Tiết 1
Văn bản
Con rồng cháu tiên < Truyền thuyết >
(Hớng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh: bớc đầu nắm đợc định nghĩa truyền
thuyết
- Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết " Con
Rồng cháu Tiên "
- Chỉ ra và hiểu đợc ý nghĩa của những chi tiết tởng tợng,
kì ảo của truyện.
- Kể đợc truyện
B .Tiến trình tổ chức
1 ổn định
2 Bài cũ :
- Kiểm tra sách vở của HS
3 Bài mới
Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển
ở Việt Nam, đợc nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con
Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở
đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng
nh truyền thut ViƯt Nam nãi chung. Néi dung, ý nghÜa
cđa trun Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội
dung, ý nghĩa ấy truyện đà dùng những hình thức nghệ
thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất
tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ
giúp trả lời những câu hỏi Êy.
Câu hỏi
Học sinh đọc chú thích trong SGK
và cho biết:
? Truyền thuyết là gì ? Giáo viên
cần lu ý những từ ngữ quan
trọng .Đó chính là đặc trng cơ
bản của truyền thuyết .
GVbổ sung: Thực ra tất cả các thể
loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch
sử. Truyền thuyết Việt Nam có mối
quan hệ chặt chẽ với thần thoại nhng những yếu tố thần thoại ấy đÃ
đợc lịch sử hoá. Thể thần thoại cổ
đà đợc biến đổi thành những
truyện kể về lịch sử nhằm suy tôn
tổ tiên đà có công dựng nớc và ca
ngợi những sự tích thời dựng nớc.
Hớng trả lời
I . Tìm hiểu khái niệm
*.Truyện truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về các
nhân vật và sự kiện có liên quan
đến lịch sử thời quá khứ.
- Thờng có yếu tố tởng tợng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá
của nhân dân đối với các sự kiện
và nhân vật lịch sử
II. Đọc- tìm hiểu chung
1. Đọc
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc -Phát âm đúng, giọng ®äc ®óng
tiÕp
- Chó ý: giäng, lêi nãi cđa L¹c Long
GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
Quân khảng khái, rõ ràng, lời của
GV: Giới thiệu qua các truyện Âu Cơ: dịu dàng, thắc mắc
truyền thuyết sẽ học ở lớp 6
2. Từ khó
1,2,3,5,7
GV cho H/S tìm hiểu kỹ các chú
thích 1,2,3,4- đây là các từ có
nguồn gốc từ Hán Việt. Vậy cách
hiểu từ Hán Việt nh thế nào? ? Tại
sao nó lại cã trong tiÕng ViƯt, c¸c
tiÕt tiÕng ViƯt sÏ gióp ta hiểu rõ
hơn.
? Em hÃy cho biết truyện này có
3. Bố cục
- Đoạn 1: từ đầuLong Trang
Nguồn gốc và hình dạng của LQ
và Âu Cơ.
- Đoạn 2: tiếp theo đến lên đờng.
Việc kết duyên của Âu Cơ và
thể chia thành mấy đoạn? nội dung Long Quân
mỗi đoạn?
- Đoạn 3. Còn lại
III. Đọc- hiểu nội dung- ý
nghĩa truyện:
1.Nguồn gốc, hình dạng của
Lạc Long Quân và Âu Cơ
? Kể tóm tắt đoạn 1
*Nguồn gốc : đều là thần
? Em biết gì về nguồn gốc, hình
- Long Quân: nòi Rồng, con thần
dạng của Lạc long Quân và Âu Cơ? Long Nữ
- Âu Cơ: nòi Tiên, thuộc họ thần
Nông
*Hình dạng:
- LQ có sức khoẻ vô địch, có
?Em có nhận xét gì về những chi nhiều phép lạ
tiết miêu tả nguồn gốc và hình
- Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần
dạng của Long Quân và Âu Cơ?
-> Chi tiết tởng tợng kì lạ, đẹp
đẽ, lớn lao
*LQ mang vẻ đẹp kì vĩ, dũng
? Cảm nhân của em về sự kỳ lạ, lớn mÃnh, nhân hậu
lao, đẹp đẽ của LQ và Âu Cơ?
*Âu Cơ mang vẻ đẹp dịu dàng,
GV chuyển ý: đôi trai tài gái sắc trong sáng, thơ mộng
gặp nhau, yêu nhau, kết duyên với
nhau. Vậy việc kết duyên và
chuyện sinh nở của Âu Cơ có gì lạ-> Đó chính là vẻ đẹp anh hùng
> phần 2
mà tình nghĩa của dân tộc VN.
? Em có nhận xét gì về các chi
tiết này?
2) Việc kết duyên của Long
Quân và Âu Cơ và chuyện sinh
nở của Âu Cơ
* Rồng ở biển cả, tiên ở núi cao
gặp nhau yêu nhau kết
? Em hiểu thế nào là chi tiết t- duyên.
ởng tợng kỳ ảo trong truyện truyền * Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc
thuyết? Vai trò của nó trong trăm trứng, nở thành 100 con trai.
truyện?
Đàn con không cần bú mớm tự lớn
GV: Những chi tiết này trong đời
sống không thể xảy ra. Đây chỉ là
những chi tiết mà ngời xa tởng tợng ra nhằm nói lên điều gì đó
mà họ mong muốn vì tởng tợng
nên thờng kỳ ảo làm cho chun
trë nªn hun diƯu, lung linh, ly kú,
hÊp dÉn, nhng lại hàm chứa ý
nghĩa sâu sắc.
? Vậy theo em chuyện sinh nở của
Âu Cơ có ý nghĩa gì?
Nhng dù cho có kỳ lạ, hoang đờng
nh thế nào cũng phải xuất phát từ
hiện thực => Những chi tiết ấy
cho ta thấy trí tởng tợng phong phú
của ngời xa, sự thăng hoa cđa c¶m
xóc.
GV : Cho hs theo dâi tranh sgk
? Em hÃy quan sát tranh, theo dõi
đoạn 3 và cho biết chuyện gì đÃ
xảy ra với gia đình Long Quân và
Âu Cơ ?
? Long Quân và Âu Cơ đà chia con
nh thế nào ? Và chia nh vậy để
làm gì?
Liên hệ: ? Chúng ta đà làm đợc
những gì để thực hiện ý nguyện
này của Long Quân và Âu Cơ? (Hai
nh thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe
mạnh nh thần.
Hoang đờng, kỳ ảo (là chi tiết
không có thật, đợc tác giả dân
gian sáng tạo nhằm mục đích nhất
định).
=> Giải thích cội nguồn của
dân tộc Việt Nam:Toàn thể nhân
dân ta đều sinh ra trong một bọc,
cùng chung một nòi giống tổ tiên.
Từ đó mà 2 tiếng đồng bào thiêng
liêng ruột thịt đà vang lên tha thiết
giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn
độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa Tôi
nói đồng bào nghe rõ không? Ngời đà nhắc lại 2 tiếng đồng
bào, từ câu chuyện cha Rồng, mẹ
Tiên trong ngày mở nớc xa.
=> Để từ đó mọi ngời Việt Nam
đều tự hào về nòi giống, hiện
diện về tổ tiên mình khi ý thức
đợc rằng mình là con Rồng cháu
Tiên.
* Chia con:
- 50 xuống biển
- 50 lên rừng
Cai quản 4 phơng, gặp khó khăn
thì giúp đỡ nhau.
Thể hiện ý nguyện đoàn kết,
thống nhất của nhân dân ta ở
cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ).
?Truyện cho ta biết thêm điều
gì về xà hội , phong tục tập quán
của ngêi ViƯt cỉ xa?
GV: Cịng bëi sù tÝch nµy mµ vỊ
sau, ngêi ViƯt Nam ta - Con ch¸u
vua Hïng khi nhắc đến nguồn gốc
của mình, thờng xng là con Rồng,
cháu Tiên.
? Khi biết mình là dòng dõi tiên
rồng thì em có suy nghĩ gì ?
? Em hÃy nêu ý nghĩa lịch sử của
chuyện là gì?
? Em có nhận xét gì về cách xây
dựng truyện ?
+? Truyện có những nhân vật
nào?
+? Có sự việc gì?
+? Diễn biến ra sao?
mọi miền đất níc. Ngêi ViƯt Nam
ta dï ë miỊn xu«i hay miỊn ngợc,
nớc ngoài đều cùng chung một cội
nguồn, đều là con của Long Quân
và Âu Cơ. (Đồng bào: cùng 1 bọc
trứng sinh ra), vì vậy phải luôn thơng yêu, đoàn kết.
IV- Tổng kết
1. Nội dung
* Cơ sở lịch sử:
- Ngời con cả của Long Quân và
Âu Cơ lên lamg Vua gọi là Hùng Vơng.
- Đặt tên nớc là Văn Lang, đóng
đô ở Phong Châu, làm nên thời
đại Hùng Vơng trong lịch sử dựng
nớc của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào về dòng dõi của mình
Nguyện cố gắng học tập tốt để
xứng đáng với cội nguồn.
* ý nghĩa:
Chuyện giải thích nguồn gốc các
dân tộc sống trên đất nớc Việt
Nam. Giáo dục lòng tự hào dân
tộc, truyền thống yêu nớc, đoàn
kết dân tộc.
2.Nghệ thuật:
Truyện thờng có nhân vật, sự
việc, diễn biến Đó chính là văn
bản tự sự (văn kể) (Sự việc diễn ra
bao giê cịng cã nh©n vËt, cã më
chun - diƠn biến - kết chuyện,
sự việc nào xảy ra trớc kể trớc, sự
việc nào sảy ra sau kể sau trật
tự thông thờng). Để tìm hiểu kỹ
hơn về văn tự sự tiết học tập làm
văn các em sẽ rõ hơn.
IV .Củng cố
- Thề nào là truyền thut
- Cho häc sinh kĨ l¹i trun
V .Híng dÉn vỊ nhà
- Tập đóng vai kể lại câu chuyện
- Học phần ghi nhớ
- Làm bài tập phần luyện tập - Soạn bài :Bánh chng bánh
giầy
Tiết 22 :
Thạch sanh (T2)
(Truyện cổ tích)
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh nắm vững mục tiêu
Thạch Sanh là truyện cổ tích ca ngợi ngời dũng sĩ
diện chăn Tinh, đại bàng, cứu ngời bị hại, vạch mặt kẻ vong
ân bội nghĩa, chiến thắng quân xâm lợc, thể hiện ớc mơ,
niềm tin, đạo đức, công lí, xà hội và lí tởng nhân đạo, yêu
hoà bình của nhân dân ta.
- Tích hợp với phân môn tiếng việt ở các lỗi dùng từ và
cách chữa, với phân môn tập làm văn ở dàn ý, lời văn, đoạn
văn tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện cổ tích một cách diễn
cảm.
B . Thiết kế bài dạy học.
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là truyện cổ tích
? Kể lại một cách diễn cảm truyện Thạch Sanh
3. Bài mới
Hoạt động của
Nội dung bài học
học sinh
? Trong đời mình, Thạch
Sanh đà lập bao nhiêu chiến
công ?
? Thử thống kế các chiến
công đó ?
? Có thể nhận xét nh thế nào
về những chiến công của
chàng ?
(Mục đích, tính chất, mức
độ, nguyên nhân thắng lợi)
? kể lại,và nhận xét từng
chiến công của Thạch Sanh.
Có ý kiến cho rằng.
Thạch Sanh là ngời dũng sĩ
dân gian bách chiến, bách
thắng Em có nhận xét gì
về ý kiến đó ? Nguyên nhân
nào dẫn đến chiến công của
Thạch Sanh ?
2. Những chiến công thần
diệu của Thạch Sanh.
- Chém chăn tinh, trừ hại cho dân,
thu đợc bộ cung tên vàng.
- Diệt đại bàng, cứu công chóa.
- DiƯt hå tinh, cøu th¸i tư con vua
Thđy TỊ, đợc nhà vua tặng cây
đàn thần.
- Đuổi quân xâm lợc 18 nớc ch
hầu tiếng đàn, niêu cơm kì diệu.
Kẻ thù càng hung ác, xảo quyệt,
thử thách càng to lớn, chiến công
càng rực rỡ vẻ vang, chính nghĩa
càng sáng tỏ.
* Thạch Sanh là ngừơi dũng sĩ
dân gian bách chiến, bách thắng
vì :
- Mục đích chiến đấu của chàng
là luôn sáng ngời chính nghĩa : cứu
ngời bị hại, cứu dân, bảo vệ đất nớc.
- Có sức khỏe tài năng vô địch
- Có trong tay những vũ khí, phơng tiện chiến đấu kì diệu.
? Qua những thử thách, chiến
* Đức tính quí báu của Thạch
công, Thạch Sanh đà bộc lộ Sanh:
những đức tính gì đáng
- Sự thật thà, chất phác.
quí ?
- Sự dũng cảm, tài năng.
- Lòng nhân đạo, yêu hòa bình.
Đây cũng những phẩm chất rất
tiêu biểu cho nhân dân ta