TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BỘ MÔN: CTXH CHUYÊN BIỆT
HỌC PHẦN: MA TÚY XÃ HỘI
Tên đề tài: Tìm hiểu tại Huyện Mộc Châu, vấn đề nghiện ma túy,
những can thiệp, hỗ trợ, chương trình dịch vụ cụ thể.
Họ và tên sinh viên: Lò Thị Quyên
Ngày sinh: 13/12/1984
Mã SV:
Lớp:
GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Liên
SƠN LA, 2/ 2022
1
MỤC LỤC
Lý do chọn chủ đề………………………………………………………… ..3
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………………… .5
1.1 Những vấn đề chung về CGN……………………………………………. 6
1.1.2 Khái niệm nghiện, các hình thái sử dụng CGN………………………… 7
1.1.4 cơ sơ khoa học của nghiện?....................................................... .. .8
1.4 Những Văn bản Luật, chính sách, chương trình dịch vụ với vấn đề sử dụng
ma túy hiện nay ……………………………………………………………… 10
II. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu: Tại địa phương nghiên cứu………..12
- Mô tả về địa bàn nghiên cứu, nơi thực hiện chủ đề …………………………14
- Đánh giá thực trạng của chủ đề/vấn đề nghiên cứu đã chọn tại địa bàn nghiên
cứu……………………………………………………………………………..15
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CAN THIỆP
IV.KẾT LUẬN……………………………………………………………16
Lý do chọn chủ đề
2
Tệ nạn nghiện ma túy và các chất gây nghiện đang gây khủng hoảng toàn
thế giới và riêng ở nước ta, tệ nạn này đang phát triển theo chiều hướng rất xấu
trong một bộ phận thanh thiếu niên tạo sự lo lắng cho tồn xã hội. Khơng chỉ tác
hại do gây ra sự nghiện ngập và dẫn đến tội ác làm băng hoại thế hệ trẻ mà chính
cách sử dụng ma túy chủ yếu qua con đường tiêm chích làm cho sự lây nhiễm
HIV/AIDS có nguy cơ lan truyền rất rộng. Mặc dù thông tin về tác hại của ma
túy và các chất gây nghiện trên các phương tiện truyền thơng đã được thực hiện
khá nhiều nhưng vẫn cịn khơng ít người chưa thấy rõ tác hại của nó.
Tình hình trên thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của Cơ quan phòng chống tội phạm và ma túy của Liên
Hợp Quốc (UNODC), trên thế giới hiện có hơn hai trăm triệu người nghiện các
chất ma túy, trong đó có khoảng 163 triệu người nghiện cần sa, 34 triệu người
nghiện các loại ma túy tổng hợp ATS, 15 triệu người nghiện thuốc phiện và
Heroin, 14 triệu người nghiện Cocain… Đây là số liệu có hồ sơ kiểm sốt, tuy
nhiên trên thực tế số người nghiện lớn hơn rất nhiều. Tình trạng người nghiện
đang được "trẻ hóa", tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS lan nhanh đang là thách thức
lớn cho cơng tác phịng chống ma túy.
Ở châu Âu, vấn đề ma túy cũng đang hết sức nghiêm trọng. Nạn hút hít
diễn ra phổ biến ở Anh, Irland và Đan Mạch; lạm dụng amfetamin dành cho
Phần Lan (31% trong số bệnh nhân điều trị nghiện ma túy), còn extasy lại được
dùng nhiều ở Thụy Điển. Nước Pháp hiện đang đứng đầu về số người hút
marihuana. Có thể nói, cơ thể của châu Âu đang bị ma túy từ từ “gặm nhấm”
dần. Cứ khoảng 100 người thì có 1 người sử dụng loại ma dược này. Bằng
đường hàng khơng và đường biển, hàng năm có khoảng 200 tấn cocain xâm
nhập cộng đồng châu Âu (EU).
Tại Việt Nam, tình hình người nghiện ma túy diễn biến phức tạp, gia tăng
về số lượng, tính chất, mức độ; đặc biệt, có sự thay đổi về loại ma túy sử dụng,
người nghiện sử dụng đồng thời nhiều loại ma túy ngày càng phổ biến, gây khó
khăn trong cơng tác tổ chức cai nghiện.
Theo thống kê của Bộ Công an, tính đến tháng 12/2020, cả nước có trên
235.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tỷ lệ sử dụng ATS chiếm khoảng
70 - 80% trong số người nghiện, ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, tỷ lệ sử
dụng ATS lên đến 80 - 90% trong tổng số người nghiện. Đáng báo động việc sử
dụng ma túy tổng hợp và các chất hướng thần gây rối loạn tâm thần, “ngáo đá”
dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật và các vụ án giết người gây bức xúc, lo
lắng trong nhân dân.
Những người nghiện ma túy rất đa dạng, có thể phân chia làm nhiều loại
theo lứa tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh sống, điều kiện, hoàn cảnh gia đình, giới
tính, kiểu loại ma túy họ sử dụng …Số người nghiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên
tăng nhanh, tỷ lệ người nghiện dưới 30 tuổi chiếm hơn 70%. Trong thực tế hiện
nay, nạn nghiện ma túy trong trẻ em và trẻ vị thành niên có chiều hướng gia
3
tăng. Thanh thiếu niên thì lạm dụng nhiều loại ma túy, nhất là các chất ma túy
tổng hợp rất độc hại và ngày càng lan rộng với hình thức tiêm chích, hít ma túy
rất nguy hiểm.
Vai trị, ý nghĩa của việc đưa CTXH vào việc can thiệp giải quyết vấn đề
Người nghiện ma túy là một trong số những đối tượng dễ bị tổn thương
cần sự trợ giúp của công tác xã hội. Với bản chất hướng tới sự trợ giúp con
người trong cuộc sống, nhất là những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương bằng các
mơ hình can thiệp từ cá nhân, đến nhóm và cộng đồng, cơng tác xã hội thể hiện
được vai trò quan trọng trong đời sống xã hội nhất là trong xã hội hiện đại, xã
hội công nghiệp.
Nhân viên công tác xã hội cần tiếp cận đối tượng, sử dụng các kỹ năng cơ
bản trong công tác xã hội: vấn đáp, ghi chép, đặt câu hỏi,…nhằm khai thác và
thu thập các thông tin về người nghiện ma túy. Những thông tin cần thu thập:
tuổi tác, hồn cảnh gia đình, nghề nghiệp, ngun nhân nghiện, nhận thức của
họ về ma túy,…
Căn cứ vào những thông tin thu được từ người nghiện, nhân viên công tác
xã hội bàn bạc, thảo luận với người nghiện về các hình thức cai nghiện; cai
nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện tại các trung tâm. Với
hình thức cai nghiện tại gia đình, người nghiện ma túy được gia đình chăm sóc,
ni dưỡng tại gia đình trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, người nghiện
phải có sự giám sát, theo dõi của chính quyền và đồn thể địa phương cũng như
sự giúp đỡ của các bác sỹ. Với hình thức cai nghiện tại cộng đồng, một nhóm
người nghiện ma túy trên cùng một địa bàn dân cư được chính quyền, cơng an
và các đồn thể phối hợp với gia đình các đối tượng nghiện ma túy đó tiến hành
cắt cơn nghiện và quản lý tại địa bàn dân cư. Hình thức cai nghiện tại các trung
tâm là hình thức cai nghiện bắt buộc được quản lý chặt chẽ. Đây là hình thức tạo
điều kiện cho người nghiện thốt khỏi mơi trường ma túy cũng như có điều kiện
được cai theo đúng phác đồ điều trị của bác sỹ. Mặt khác, cai nghiện tại các
trung tâm người nghiện ma túy cịn có điều kiện để lao động sản xuất hoặc học
nghề giúp sau này tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.
Tiếp sau đó, nhân viên cơng tác xã hội cần giúp đối tượng cai nghiện tái
hòa nhập cộng đồng. Đây là một bước vô cùng quan trọng trong công tác xã hội
đối với người nghiện ma túy để người nghiện ma túy không tái nghiện và ổn
định cuộc sống cùng với cộng đồng. Ở Việt Nam, trong quá trình cai nghiện
người nghiện ma túy đã được quan tâm học nghề phù hợp với điều kiện và khả
năng của họ. Nhưng sau đó, khi tái hịa nhập cộng đồng, thì số người có việc
làm lại rất ít. Một phần do chính bản thân họ chưa có quyết tâm cao, vẫn cịn
mặc cảm, tự ti, đơi khi cịn có tư tưởng ngại lao động, dựa dẫm. Nhưng phần lớn
là do chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị sản xuất còn né tránh, ngại
nhận họ vào làm việc. Từ đó tạo cho người nghiện tâm lý chán chường, bất cần,
buông xuôi và dễ trở lại con đường nghiện hút. Vì vậy, trong bước này vai trị
4
của công tác xã hội là rất lớn. Nhân viên cơng tác xã hội phải là cầu nối tích cực
giữa người nghiện ma túy và chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị sản
xuất.
Công tác xã hội là một ngành khoa học đang trên đà phát triển ở Việt Nam
hiện nay. Đối tượng trợ giúp của công tác xã hội tương đối đa dạng, trong đó có
người nghiện ma túy. Người nghiện ở Việt Nam đa dạng về nghề nghiệp, trình
độ, lứa tuổi,....Vì vậy, nhân viên cơng tác xã hội cần vận dụng linh hoạt những
kiến thức và kỹ năng cơ bản để tiếp cận đối tượng, lập kế hoạch trợ giúp và giúp
đối tượng nghiện ma túy tái hòa nhập với cộng đồng một cách bền vững.
CTXH với người nghiện ma túy là hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh
vực CTXH mà ở đó nhân viên CTXH sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp
chuyên môn nhằm trợ giúp người nghiện ma túy nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường thực hiện chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi trường xã
hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ liên quan tới việc đảm bảo thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cơ bản của người nghiện ma túy.
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN.
- Những vấn đề chung về CGN: Khái niệm, phân loại, lịch sử CGN, tình hình sử
dụng, bn bán,vận chuyển CGN trên Thế giới và Việt Nam…
1. Ma túy
Ma t là gì?
Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma tuý. Nhưng nhìn chung
khi nói tới ma tuý là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi
được đưa vào cở thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm
thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con người
sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng, cho
gia đình và cộng đồng.
Ngày 19/12/2000, Luật Phòng, chống ma túy ra đời. Tại Điều 2, Luật
Phòng, chống ma túy đã đưa ra khái niệm về chất ma túy như sau:
-. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định
trong danh mục do Chính phủ ban hành.
-. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với người sử dụng.
-. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
1.2. Lịch sử ma túy
1.2.1. Ma túy ở Việt Nam
Theo báo cáo của đại diện Liên hợp quốc cho thấy, từ lâu các nước thuộc
tiểu vùng sông Mê Kông được mệnh danh là “Tam giác vàng”- một trong 3
trung tâm sản xuất ma túy bất hợp pháp lớn nhất thế giới, là nguồn cung cấp
heroin lớn thứ hai trên thế giới, là trung tâm chính về sản xuất bn bán và sử
dụng ma túy tổng hợp. 17 năm qua, kể từ khi Liên hợp quốc và các nước trong
tiểu vùng sông Mê Kơng đặt nền móng cho cơ chế phối hợp đặc biệt đa phương
5
về đấu tranh phịng chống ma túy, tình trạng sản xuất, bn bán, vận chuyển có
giảm. Tuy nhiên, thời gian gần đây lại có diễn biến tiêu cực, đặc biệt là sản xuất
buôn bán ma túy tổng hợp. Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên
Hợp quốc nhận định, các nước nằm trong tiểu vùng sông Mê Kơng có gần 4
triệu người nghiện ma túy.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
Đối tượng nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý chia theo địa phương ở Việt Nam
(người).
1.2.2 Ma túy ở Sơn La.
Tỉnh Sơn La là tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc, có toạ độ
địa lý 20039' - 22002' vĩ độ Bắc, 103011'- 105002' kinh độ Ðông. Phía Bắc giáp
tỉnh n Bái, Lào Cai; phía Ðơng giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Thanh
Hố và nước bạn Lào; cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía Tây Bắc. Diện tích tự
nhiên tồn tỉnh là 14.055 km2, chiếm 4,27% diện tích cả nước. Các đường giao
thơng quan trọng trên địa bàn tỉnh gồm có 4 tuyến chính nối Sơn La với thủ đơ
Hà Nội: đường quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 43, quốc lộ 279. Ngồi ra, cịn có
đường hàng khơng và đường sơng như sân bay Nà Sản và cảng đường sông Tà
Hộc, Vạn n. Các con sơng chính chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La như sông Ðà,
Sông Mã và rất nhiều con suối nhỏ phân bổ đều trên địa bàn tỉnh. Sông Ðà chảy
qua địa phận Sơn La dài 150 km, sông Mã chảy qua địa phận Sơn La dài 95 km.
Dân số - Dân tộc: Tỉnh Sơn La có khoảng trên 1 triệu người. Trong đó, số
lao động trên địa bàn tỉnh chiếm trên 45% dân số. Tỉnh Sơn La có 12 dân tộc là
chủ yếu. Ðơng nhất là dân tộc Thái chiếm 54,7%, dân tộc Kinh chiếm 17,42%,
dân tộc Mông chiếm 13%, dân tộc Mường chiếm 8,15% và các dân tộc khác
chiếm 6,73%.
* Khái quát
Tăng trưởng dân số và lao động. Năm 2019 (1/4/2019), dân số Sơn La là
1.252.700 người. Sau 10 năm (1/4/2009-1/4/2019) dân số toàn tỉnh tăng 172.360
người, tốc độ tăng bình quân 1,49%/năm. Mật độ tăng từ 76 lên 88 người/km2.
Lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) là 771.000 người, tăng 126.500 người, tỷ
lệ/dân số tăng từ 59,72% lên 61,54%, cao hơn cả nước, ngang bằng với vùng
TD&MNPB. Chủ yếu là lao động nông nghiệp, 88% (vùng TDMNPB 60,5%, cả
nước 34,7%). Sau 10 năm, từ một tỉnh nhập cư (nhập cư cao hơn xuất cư 0,5
người /1000 dân) đã trở thành tỉnh xuất cư (xuất cư nhiều hơn nhập cư 3,2
người/1000 dân), gần ngang với vùng TD&MNPB (3,6).
Cơ cấu dân số (Thành phần dân tộc, giới tính, đơ thị, nơng thơn)
Cơ cấu dân tộc thay đổi khơng đáng kể, các dân tộc ít người từ 82,58%
lên 83,74%. dân tộc Kinh từ 17,42% giảm xuống 16,26%. Đông nhất là dân tộc
Thái, tăng từ 53,09% lên 54,7%. Cùng với Hà Giang, Bắc Cạn, Lai Châu, tỉnh
Sơn La thuộc nhóm 4 tỉnh có tỷ lệ dân tộc Kinh thấp và các dân tộc khác cao
nhất trong cả nước.
6
Tỷ lệ giới tính nam/nữ cơ bản cân bằng và ít thay đổi, 50,27% và
49,73%. Nhưng tỷ lệ giới tính trẻ em khi sinh (trẻ em trai/100 trẻ em giái) có sự
thay đổi đáng kể, tăng từ 109 lên 117, Sơn La đang thuộc nhóm tỉnh có tỷ lệ mất
cân bằng giới tính khi sinh cao của cả nước.
Cơ cấu dân cư đô thị/nông thôn cũng cơ bản không thay đổi, tăng 13,77/
86,23 lên 13,84/ 86,16 (Tức là tỷ lệ đơ thị hóa 10 năm thay đổi rất chậm, đang
thuộc nhóm tỉnh thấp nhất cả nước).
Nếu như hai xã Hang Kia, Pà Cị của Hồ Bình được biết đến là địa điểm
trung chuyển ma tuý từ bên kia biên giới vào nội địa, thì Sơn La lại là địa bàn
vừa có các đường dây mua bán, vận chuyển ma tuý liên tỉnh, liên địa bàn và
xuyên quốc gia, vừa là một địa bàn nóng bỏng về hoạt động của tội phạm bán lẻ,
tổ chức sử dụng ma tuý và hoạt động của người nghiện ma t. Dân số tồn tỉnh
có khoảng 1 triệu người thì có tới 16.592 người nghiện ma t có hồ sơ quản lý
(số khơng có hồ sơ quản lý trên thực tế thường cao gấp 2-3 lần) đứng đầu cả
nước về tỉ lệ người nghiện trên tổng dân số. Chỉ tính riêng số tiền những con
nghiện có hồ sơ quản lý mua ma tuý để sử dụng thì mỗi năm Sơn La mất đi gần
500 tỉ đồng, lớn hơn số tiền thu ngân sách toàn tỉnh. Bên cạnh đó, người nghiện
ma t cịn gây ra rất nhiều vụ phạm pháp hình sự. Với một tỉnh nghèo như Sơn
La thì hệ quả từ ma tuý gây ra trên địa bàn luôn là sự "đau đầu thường trực" của
các cấp chính quyền và tồn thể người dân lương thiện trong tỉnh. Theo báo cáo
của Tỉnh ủy Sơn La sơ kết hai năm thực hiện nghị quyết 02 của Đảng bộ tỉnh về
chống ma túy, năm 2004 tỉnh có 31 giáo viên nghiện, năm 2005 có 54 cán bộ
giáo viên và 8 cơng chức rơi vào vịng “quỉ dữ”. Hết năm 2005, tồn tỉnh cịn
94,03% xã phường, thị trấn có người nghiện ma túy. Số xã, tiểu khu, bản...
khơng có tệ nạn ma túy ngày một bị thu hẹp và trở nên... lẻ loi. Cũng theo thống
kê của tỉnh ủy, năm 2005 Sơn La có tới hơn 1.200 cán bộ cơng chức, viên chức
bị nghiện. Tuy hiện chưa có con số thống kê đầy đủ nhưng trong năm 2006 do
công tác phát hiện, tố giác, vận động người nghiện được thực hiện mạnh mẽ hơn
nên tất cả chỉ số nêu trên đều tăng rất cao.
Sơn La là tỉnh biên giới Tây Bắc có 250 km đường biên giáp Lào là một
trong những trọng điểm về hoạt động tội phạm và tệ nạn ma tuý, nhất là thực
trạng mua bán, vận chuyển ma tuý từ nước ngoài vào tỉnh. Các tổ chức tội phạm
nước ngoài cấu kết với tội phạm trong nước lập nhiều đường dây buôn bán, vận
chuyển trái phép các chất ma tuý từ khu vực Tam giác vàng trung chuyển qua
Lào vào Sơn La rồi chuyển đi các nơi trong cả nước. Nhiều năm nay, nếu Sơn
La là một trong những địa bàn nóng nhất cả nước về ma túy thì Mộc Châu chính
là địa bàn nóng và phức tạp vào bậc nhất của Sơn La về tệ nạn này. Số địa bàn
trọng điểm phức tạp về ma túy ở Mộc Châu hiện nay chủ yếu là các xã vùng
biên và giáp biên, vùng đồng bào Mông. Người Mông ở đây và người Mông bên
kia biên giới Lào có mối quan hệ khá khăng khít, họ bảo vệ, hỗ trợ nhau làm ăn
buôn bán và sẵn sàng phối hợp để chống lại cơ quan chức năng. Đó là vấn đề
7
mang tính xã hội, dịng họ, dịng tộc nên nếu khơng xử lý thận trọng sẽ vừa gây
khó khăn cho việc thi hành cơng vụ mà lại có nguy cơ biến thành các vấn đề dân
tộc .
1.3 Nghiện ma túy
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc
về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma tuý lặp đi
lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ
thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức
bách phải dùng ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của
ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma t. Tình trạng lệ thuộc này
có thể kèm theo hiện tượng quen ma t hoặc khơng, và một người có thể bị lệ
thuộc vào nhiều lọai ma tuý.
Theo tài liệu Đào tạo nhân viên tiếp cận cộng đồng của Dự án LIFE - GAP (do
trung tâm Kiểm soát dịch bệnh của Hoa Kỳ - CCD cung cấp) đã đưa ra một số
tiêu chí để xác định lệ thuộc ma tuý/ nghiện ma tuý là:
a, Dung nạp. Người sử dụng ma tuý ngày càng quen với tác dụng của ma túy và
cần phải tăng liều dùng để đạt được tác dụng như mong muốn. Một người ở giai
đoạn dung nạp ma tuý thể hiện ít có phản ứng về liều dùng hơn người chưa có ở
giai đoạn này. Mức độ dung nạp tối đa có thể được quan sát bằng sự lệ thuộc vào
Heroin. Ví dụ, khi một người đã quá lệ thuộc vào heroin, họ có thể dùng liều
lượng vượt quá mức độ người chưa dung nạp loại ma tuý này.
b, Đói thuốc
- Hội chứng đói thuốc: Theo dõi hội chứng này bao gồm những biểu hiện thay
đổi về thể chất và tâm lý của người sử dụng ma túy. Nó xảy ra khi người họ
giảm nhanh liều lượng quen dùng
- Giải toả: Để tránh cảm giác khó chịu khi đói thuốc người đó phải dùng 01 liều.
Hiện tượng này liên quan chặt chẽ đến hội chứng đói thuốc.
c, Bắt buộc sử dụng: Một người lệ thuộc vào ma tuý bắt buộc phải sử dụng nó
thường xuyên. Hiện tượng này có liên quan đến đói thuốc.
d, Thu hẹp: Khi đã nghiện, người sử dụng sẽ sử dụng ma túy theo một cách nhất
định.
đ, Sở thích tập trung: dần dần trở thành ưu tiên lớn nhất trong cuộc sống của
người sử dụng. Sở thích này ngày càng thu hẹp và xác định bằng việc tìm mọi
cách để có ma t sử dụng (đồng thời tìm mọi cách để có tiền mua ma t).
e, Tái nghiện: Một người ngưng sử dụng ma tuý trong vài tuần hoặc vài tháng
nếu quay lại sử dụng sẽ có xu hướng tái sử dụng một cách nhanh chóng và hình
thành lại sự lệ thuộc vào ma tuý.
1.4 Cơ sở khoa học của nghiện ma túy
Các tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhất là trong lĩnh vực sinh học
phân tử giúp chúng ta hiểu hơn các bằng chứng khoa học về cơ sở sinh học của
nghiện, để hiểu rõ hơn vì sao nghiện được định nghĩa là một bệnh mạn tính, tái
phát của não bộ.
8
Mỗi nơ ron thần kinh gồm các bộ phận: thân nơ ron, sợi nhánh, sợi trục và
khe synapse (xy náp) hay còn gọi là khớp thần kinh. Não bộ sử dụng các nơ ron
này để kết nối tới các bộ phận của cơ thể. Các nơ ron thần kinh dẫn truyền thông
tin cho nhau và tới các cơ quan trong cơ thể qua hai cơ chế dẫn truyền: cơ chế
điện học và cơ chế hóa học thơng qua việc giải phóng chất hóa học trung gian
dẫn truyền xung thần kinh vào khe synapse, từ đó dẫn truyền xung thần kinh/
thơng tin tới các tế bào khác.
Các nghiên cứu về thần kinh đã nhận thấy trong bộ não có một cơ sở
chung cho hoạt động của các chất gây nghiện. Cơ sở này được gọi là đường dẫn
truyền khoái cảm, với các chức năng chủ yếu là:
Củng cố những hành vi đảm bảo cho sự tồn tại của con người – đó là
những khối cảm tự nhiên như ăn để cung cấp dinh dưỡng, uống nước để cung
cấp nước cho tế bào, nghỉ ngơi, ngủ để thư giãn và giúp cơ thể tái tạo năng
lượng, hoạt động tình dục để duy trì nịi giống. Bằng việc gắn những hành vi
sinh tồn này với khoái cảm, não bộ hiểu rằng cần tiếp tục thực hiện, lặp lại
những hành vi này để đảm bảo là sinh tồn.
Khi thực hiện những hành vi mang lại khoái cảm tự nhiên trên, dưới vỏ
não sản xuất ra Dopamine, chất dẫn truyền thần kinh hóa học, điều hòa vận
động, cảm xúc, nhận thức, và mang lại cảm giác thích thú. Lúc này dopamine,
chất dẫn truyền thần kinh hóa học, được giải phóng, đi qua khe synapse. Tại đây,
dopamine được gắn vào các thụ cảm thể (receptor) tương ứng ở khe synapse,
khiến chúng ta cảm thấy vui sướng, thích thú.
Khi sử dụng ma túy, chất ma túy tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các tế
bào thần kinh, gây tăng giải phóng Dopamine lên nhiều lần, tạo nên cảm giác
hưng phấn, tỉnh táo, khoan khoái, làm giảm đau, hết mệt mỏi một cách nhân tạo.
Nếu sử dụng ma túy lặp lại nhiều lần sẽ tạo thành phản xạ có điều kiện, gây rối
loạn sản xuất Dopamine của não. Não bộ đáp ứng với sự có mặt dư thừa giả tạo
Dopamine bằng cách giảm sản xuất Dopamine và cuối cùng là hoàn toàn ngừng
sản xuất Dopamine, làm cho cơ thể hoàn toàn phụ thuộc vào chất ma túy, vì vậy,
cơ thể ln ln thơi thúc người nghiện tìm và sử dụng ma túy. (Theo Cơ chế tác
động của ma túy lên não, Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy
NIDA). Ngoài ra, khi sử dụng ma túy nhiều lần, não bộ bị tổn thương (ngoài
việc ngừng/ giảm đáng kể việc sản xuất dopamine), não trước - giúp kiểm soát
quyết định và nhận thức - bị tổn thương, khiến người sử dụng khơng có khả
năng ra quyết định hay nhận thức đúng đắn, dẫn tới mất kiểm soát suy nghĩ và
hành vi bản thân. Cùng với việc não bộ ngừng/giảm đáng kể sản xuất Dopamine
làm cho cơ thể hoàn toàn phụ thuộc vào chất ma túy, vùng khoái cảm và củng cố
hành vi, và vùng trí nhớ (nằm trên đường dẫn truyền khối cảm) ln ln ghi
nhớ cảm giác phê sướng trước đó và thơi thúc người nghiện tìm và sử dụng ma
túy. Đây là lý do giải thích tại sao người ta rất khó bỏ ma túy, và việc tái nghiện
9
thường xảy ra trong quá trình điều trị; người nghiện có thể phải mất nhiều năm
cố gắng mới từ bỏ được ma túy.
- Những Văn bản Luật, chính sách, chương trình dịch vụ với vấn đề
sử dụng ma túy hiện nay?
Ngày 30/3/2021, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội Khóa XIV đã thơng qua
Luật Phịng, chống ma túy (sau đây gọi tắt là Luật PCMT)có hiệu lực từ ngày
01/01/2022. Luật PCMT gồm 08 chương, 55 điều quy định cụ thể về phòng,
chống ma túy; quản lý người sử dụng tráiphép chất ma túy; cai nghiện ma túy;
trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơquan, tổ chức trong phịng, chống ma túy;
quản lý Nhà nước và hợp tác quốc tếvề phòng, chống ma túy.
Cùng với việc ban hành Luật, các văn bản hướng dẫn đã được ban hành
đảm bảo việc áp dụng thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả như: Nghị định
105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một sốđiều của Luật Phòng, chống ma túy; Dự thảo Nghị định Quy
định chi tiết một sốđiều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm
hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; Nghị định
109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều
kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình
trạng nghiện ma tú; Thông tư 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế
quy định tiêu chuẩn chẩn đốn và quy trình chun mơn để xác định tình trạng
nghiện ma túy.
Ngày 21/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 116/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14, Luật xử lý
vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung về cai nghiện và quản lý
sau cai nghiện ma túy sẽ khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong công tác
cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
công tác cai nghiện hiện nay.
I.
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu: Tại địa phương nghiên cứu.
2.1.1 Ma túy ở Mộc Châu
Các huyện biên giới của Sơn La chỉ cách khu vực Tam Giác Vàng (Lào,
Thái Lan, Myanmar) chừng trên dưới 700km đường ô tơ. Trong các tuyến vận
chuyển ma túy thì tuyến đường bộ xuyên rừng từ khu vực Tam Giác Vàng qua
tỉnh Luông Nậm Thà, U Đom Say, Hủa Phăn, Luông Phrabăng của Lào và một
số tỉnh giáp giới của Việt Nam là một trong những tuyến trọng điểm. Mà từ
biên giới Việt - Lào ra Quốc lộ số 6A, điểm gần nhất chính là Mộc Châu. Nơi
đây hội đủ những yếu tố “thiên thời, địa lợi”: rừng núi hiểm trở, dân cư thưa
thớt lại nhiều đường tiểu ngạch, xuôi xuống Hà Nội chỉ có 175 km mà đường
bằng phẳng dễ đi, dễ trà trộn. Huyện giáp kề với “thủ phủ ma túy” Lóng Lng
gồm các bản trọng điểm Co Tang, Lũng Sá, Tà Dê, Co Chàm, Lóng Lng và
bản Hua Tạt, xã Vân Hồ là 2 xã Hang Kia, Pa Cò thuộc huyện Mai Châu, tỉnh
10
Hịa Bình. Bọn tội phạm ma túy quy tụ về đây buôn bán, vận chuyển đủ các loại
ma túy từ hình thức bán lẻ cho đến vận chuyển đường dài khối lượng lớn và lực
lượng chức năng đã phải đặt cho khu vực này cái tên “vùng chảo lửa buôn bán,
vận chuyển ma túy”.
Riêng đợt cao điểm từ 01/6/2021 đến 30/6/2021 Cơng an huyện Mộc
Châu đã chủ trì phát hiện bắt giữ tổng số 18 vụ, 21 đối tượng phạm tội về ma
túy, trong đó xác lập và phá thành cơng 01 chun án mang bí số CA721T ngày
02/6/2021. Vật chứng thu giữ 4.41 gam Hêrôin; 2181 viên ma túy tổng hợp có
trọng lượng 203.96 gam; 03 xe máy; 01 điện thoại di động cùng nhiều vật
chứng liên quan”.
Qua rà sốt, hiện nay trên địa bàn huyện Mộc Châu có tổng số 1144 người
nghiện ma tuý trong đó có 395 người nghiện đang cai nghiện tập trung; 749
người nghiện đang quản lý tại địa phương. Công an huyện đã chỉ đạo Công an
các xã, thị trấn phối hợp với lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tăng
cường kiểm soát, rà soát thống kê quản lý theo quy định. Bên cạnh đó, Cơng an
huyện đã phối hợp cơ quan chức năng và các bản, tiểu khu, gia đình người
nghiện để vân động người nghiện đi cai nghiện ma túy, nhằm giảm nguồn “cầu”
trong cộng đồng; tổ chức lập hồ sơ, đề nghị Tòa án nhân dân áp dụng biện pháp
cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy; lập hồ sơ áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, thị trấn đối với người nghiện ma túy. Đẩy mạnh tuyên truyền,
khuyến kích điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone, huy động các
nguồn lực hỗ trợ công tác cai nghiện tại cộng đồng, giúp đỡ người sau cai
nghiện có cơng việc ổn định, tránh xa ma túy, đồng thời phát động phong trào
toàn dân tham gia phòng chống ma túy. Kết quả trong tháng cao điểm, Cơng an
huyện đã rà sốt, thu thập thơng tin và lập 64 hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, thị trấn đối với người nghiện ma túy. Lập và tổ chức đưa 12 người nghiện
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2.2 Mô tả về địa bàn nghiên cứu, nơi thực hiện chủ đề
Điểm nổi bậc trong quá trình tổ chức thực hiện cơng tác phịng chống ma
túy là lực lượng Công an đã tham mưu tốt cho các Ban ngành, các địa phương
xã, thị trấn ra các Chỉ thị, Nghị quyết chỉ đạo phát động toàn Đảng, toàn dân
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào cuộc đấu tranh phịng
chống các loại ma túy. Tiếp tục thực hiện khá tốt Nghị quyết 09/CP, Chương
trình Quốc gia phịng chống tội phạm, Chương trình hành động phòng chống
ma túy, HIV/AIDS, mại dâm, đã tạo được những chuyển biến tích cực trong
nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành, đơn vị cơ sở trong phong
trào quần chúng tham gia an ninh trật tự ở địa phương.
Với tư tưởng chỉ đạo lấy phòng ngừa là chính, Cơng an huyện làm nịng
cốt tham mưu tốt cho cấp Uỷ, chính quyền chỉ đạo các Ban ngành, đồn thể tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân về
11
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những
nội dung của
NQ09/CP và chương trình quốc gia phòng chống tội phạm - ma túy. Chỉ
đạo lồng ghép việc triển khai thực hiện NQ09/CP với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của
mọi người dân trong cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bài trừ
ma túy, giữ gìn an ninh trật tự tại địa bàn dân cư.
Các hình thức tuyên truyền, vận động quần chúng cùng các ngành, các địa
phương tập trung đẩy mạnh, bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng,
từng lứa tuổi, được đông đảo nhân dân và các đơn vị trên địa bàn nhiệt tình
hưởng ứng, thơng qua hệ thống truyền thanh, tổ chức các hoạt động văn hóa
văn nghệ - thể dục thể thao, triển lãm, diễu hành, mít tinh cổ động, cắt dán khẩu
hiệu, băng rol, kẻ vẽ Pano, áp phíc đặt ở các khu vực dân cư, trục lộ giao thông.
Đối với các trường học, lực lượng Công an phối hợp tuyên truyền trực tiếp đến
toàn thể học sinh, đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt nội khóa, ngoại khóa về
các biện pháp phịng chống tội phạm và ma túy để đảm bảo an ninh trật tự trong
nhà trường.
Các ngành, đoàn thể, các địa phương đã tích cực tổ chức tuyên truyền vận
động được 208 cuộc, có 12.026 lượt người tham dự, viết tin bài tuyên truyền
trên các đài truyền thanh được 126 lần, nội dung vận động tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để quần chúng nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành. Trong đó đáng chú ý đã tổ chức cấp phát 32.000
tờ bước tuyên truyền phòng chống ma túy đến từng hộ gia đình; tổ chức tuyên
truyền trong trường học được 75 cuộc, có 8.240 lượt giáo viên, học sinh tham
dự, cho 18.108 học sinh ký cam kết sử dụng ma túy, 50 lượt trường học ký thi
đua khơng có ma túy trong học đường, cho 385 hộ mua bán quanh trường học
cam kết khơng bán các chất có liên quan đến ma túy, 152 cơ sở kinh doanh
thuốc tân dược không vi phạm về ma túy.
Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tích cực tố giác tội phạm, đã
cấp phát 31.468 phiếu tố giác, quần chúng cung cấp cho lực lượng Công an lên
danh sách theo dõi quản lý 421 đối tượng các loại, thông qua hộp thư tố giác và
đường dây nóng quần chúng đã cung cấp 1.307 nguồn tin có giá trị phục vụ
cơng tác tấn cơng đấu tranh các loại ma túy.
Đi đôi với công tác tuyên truyền vận động, lực lượng Cơng an huyện chủ
động tích cực phối hợp các ban ngành, đoàn thể và các địa phương tập trung
đẩy mạnh phát động xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng chống
các loại ma túy gắn với thông tư 04 của UBTW MTTQVN về “Cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”. Đẩy mạnh việc xây
dựng các mô hình tập hợp quần chúng, đã tổ chức thành lập được 17 đội honda
đầu phòng chống tội phạm, 11 câu lạc bộ thanh niên phòng chống tội phạm –
ma túy với 412 hội viên, 8 câu lạc bộ phụ nữ phòng chống tội phạm – ma túy
12
với 261 hội viên và 409 tổ nhóm phụ nữ phòng chống tội phạm – ma túy với
4.521 thành viên, thành lập 776 chi đội thiếu niên cờ đỏ với 22.357 đội viên, 59
đội thanh niên tình nguyện với 1.290 đội viên, 54 đội thanh niên xung kích với
380 thanh niên.
b.
Những việc đạt được:
Nhìn chung, kinh tế - xã hội phát triển nhưng tệ nạn ma túy khơng giảm
mà cịn gia tăng. Vì vậy, cần phải quan tâm và tập trung đẩy mạnh công tác tấn
công các loại đối tượng này chủ yếu như: Ma tuý, mại dâm, gây rối trật tự công
cộng, số đề, đá gà… các ma túy có chiều hướng gia tăng theo nhu cầu phát triển
của xã hội. Các đối tượng hoạt động lén lút và ngày càn tinh vi, có nơi có lúc
diễn ra cơng khai, nó khơng chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà cịn ảnh hưởng đến
hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng khơng tốt đối với dư luận xã hội.
Qua điều tra nghiên cứu xác định tính chất đặc thù của các loại tội phạm về ma
túy trên địa bàn, từ đó, Đảng ủy, ủy ban cùng các cơ quan chức năng quyết định
chọn phương châm: Xây dựng khu dân cư trên tuyến – thị trấn 03 không;
“không ma túy, không mại dâm, khơng ma túy”.
Bằng các hình thức và cách làm đúng để khơi dậy, phát huy truyền thống đạo
lý, bản sắc văn hóa, niềm tự hào dân tộc, đồn kết u thương giúp đở nhau từ
quần chúng nhân dân trong việc xây dựng, duy trì bền vững sự ổn định về an
ninh trật tự tại địa phương.
2.3 Đánh giá thực trạng của chủ đề/vấn đề nghiên cứu đã chọn tại địa bàn
nghiên cứu:
c.
Nguyên nhân đạt được:
Nhờ thường xuyên làm tốt công tác phối hợp chặt chẽ với các ngành đoàn
thể của huyện và của các xã thị trấn như: Mặt trận, Hội cựu chiến binh, Hội phụ
nữ, Hội nơng dân, Đồn thanh niên, Quân sự, các ban ấp, khóm đến các tổ an
ninh nhân dân, tai mắt của lực lượng công an kịp thời cung cấp tin tức địa điểm
của các loại ma túy trong đó có nạn mại dâm, ma t, số đề, đánh bạc… để có
biện pháp phịng ngừa chủ động kiên quyết đấu tranh chống các loại tội phạm
và bài trừ ma túy có hiệu quả.
Hàng năm, ln chủ động làm công tác xây dựng các kế hoạch liên tịch
với các ngành như: Mặt trận, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ,
Hội nông dân tổ chức được 752 cuộc có khoảng 45.174 lượt người tham dự.
Nội dung tuyên truyền các vấn đề như: Vận động gia đình văn hóa, thực hiện
nếp sống văn minh, tham gia thực hiện Nghị quyết 09/CP, Chương trình quốc
gia phịng chống tội phạm và không tham gia ma túy, tuyên truyền phụ nữ giúp
nhau làm giàu chống bạo hành trong gia đình, thực hiện bình đẳng giới, khơng
có con em tham gia vào ma túy.
Nhờ chủ động trong công tác phối kết hợp giữa các ngành các cấp, các
khóm, các tổ an ninh nhân dân đến tuyên truyền vận động những đối tượng lười
lao động thích tham gia vào các ma túy trong đó có ma tuý, mại dâm, số đề…
để kịp thời vận động khơng cịn tham gia nữa, bên cạnh không chỉ vận động
13
những đối tượng mua mà còn vận động những đối tượng bán để ngăn chặn nạn
ma tuý, mại dâm, số đề lây lan.
Thường xun làm tốt cơng tác phịng ngừa như: mời gọi răn đe, cảm hóa
giáo dục 47 đối tượng mại dâm, 68 đối tượng ma túy, 75 đối tượng số đề và bán
đề hưởng huê hồng đến Công an các xã, thị trấn làm việc cho cam kết không tái
phạm.
Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ – ủy ban nhân dân huyện trong cơng tác
đấu tranh phịng ngừa, ngăn chặn các loại ma túy.
Kịp thời làm tham mưu cho Cấp ủy – ủy ban nhân dân huyện và các xã,
thị trấn chỉ đạo các ngành, đoàn thể và khóm có kế hoạch phối hợp chặt chẽ
trong cơng tác tuyên truyền vận động và sự ủng hộ của nhân dân.
Lực lượng cơng an ngày càng được chuyển hóa về trình độ, năng lực và hằng
năm được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng lớp tập huấn nghiệp vụ cho cơng an cơ sở
trong đó tập trung cho lực lượng Công an các xã, thị trấn. Mở nhiều đợt cao
điểm tấn công trấn áp tội phạm và bài trừ ma túy, đảm bảo làm trong sạch địa
bàn.
Duy trì chế độ họp đơn vị nhất là thấm nhuần việc học tập 6 điều Bác Hồ
dạy Cơng an nhân dân “Vì nước quên thân, vì dân phục vụ”, đề ra phương án
triệt xóa các tụ điểm ma túy và rút kinh nghiệm từ đó đề ra biện pháp phù hợp.
d.
Nhữn hạn chế tồn đọng :
Trong những năm qua cơng tác phịng chống ma túy đã đạt được như đã nêu
trên cũng nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng uỷ - ủy ban nhân dân huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh cũng còn một số tồn tại, thiếu sót cụ thể như sau:
Cơng tác xây dựng cơ sở tai mắt của lực lượng Công an chưa vững chắc,
cung cấp những thông tin về chậm cho nên ngành Công an khi xử lý phân tích
những thơng tin về đối tượng sử dụng mua bán ma tuý, mua bán dâm, số đề qua
đường dây điện thoại hoặc đến nơi trể nên họ đã giải tán. Từ đó, khơng kịp thời
phát hiện và xử lý được đối tượng, chỉ phạt những đối tượng ghi đề hưởng huê
hồng, còn những đối tượng là thầu số đề chưa bị xử phạt do đối tượng tìm mọi
cách khai né tránh là bán cho những người ở Campuchia không rõ tên và cũng
không rõ địa chỉ.
Quân số quản lý địa bàn, khu vực ít, đơi lúc cơng việc thường xun liên
tục trên nhiều lĩnh vực cho nên công tác đấu tranh phòng, chống ma túy thực sự
quan tâm chưa cao, chưa đề ra kế hoạch phòng ngừa triệt để tận gốc. Hiện nay
đang quản lý trên địa bàn huyện Mộc Châu là 256 đối tượng hình sự và ma túy
các loại, 68 đối tượng mua bán và sử dụng trái phép các chất ma tuý, đối tượng
này đang hoạt động lén lút khi bị phát hiện thì tìm cách phi tang chứng cứ, tìm
cách đối phó lại với lực lượng khi làm nhiệm vụ.
Trình độ nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa cao, chưa thấy hết tác
hại của các ma túy với bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Phương thức hoạt động của các loại ma túy này ngày càng tinh vi, xảo
quyệt, thường xuyên di chuyển địa điểm cho nên công tác đấu tranh triệt phá
14
cịn hạn chế ở gốc độ nào đó. Hơn nữa, khi bị phát hiện đối tượng vi phạm
thường che dấu hành vi các ma túy, gây khó khăn trong việc điều tra xử lý. Vì
vậy cơng tác triệt xóa gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó cũng do một số hạn chế chủ quan như:
Công tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân chưa được thường
xuyên, nội dung tuyên truyền còn sơ sài, chưa sâu, chưa thiết thực với tình hình
ma túy trên địa bàn.
Cơng tác phối hợp với Cơng an, Biên Phịng, Hải Quan và các đồn thể
trong việc tuần tra kiểm sốt, đấu tranh phịng, ngừa ma túy chưa được thường
xuyên, kế hoạch liên tịch giữa các ngành có thề hiện hàng năm nhưng chỉ mang
tính thành tích.
Cơng tác quản lý người nghiện, quản lý đối tượng tham gia ma túy chưa
được chặt chẻ, chưa gọi hỏi, răn đe, cảm hóa giáo dục thường xuyên.
e.
Nguyên nhân hạn chế
Trình độ văn hóa thấp (phần đơng là đối tượng tham gia ma túy), đời sống
nhân dân cịn nhiều khó khăn, tư tưởng làm giàu bất chính, bất chấp pháp luật,
có tư tưởng ăn bám, lười lao động, có lối sống hưởng thụ những nhu cầu thấp
hèn.
Về công tác tổ chức ở Cơng an cơ sở ln có sự thay đổi về cán bộ chiến
sĩ cho nên công tác đấu tranh triệt xóa các ma túy phải gián đoạn. Trình độ
chun mơn của vài đồng chí cịn hạn chế, chưa nâng cao vai trị trách nhiệm
của mình, đời sống của cán bộ chiến sĩ cịn gặp nhiều khó khăn, trong cơng tác
đấu tranh phịng chống ma túy vẫn cịn sự tình cảm, nể nang.
Số cơ sở kinh doanh và loại hình dịch vụ mọc lên ngày càng nhiều như:
Karaoke, massa, nhà trọ, cầm đồ, internet, quán giải khác và các quán rượu, …
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn ma túy, mại dâm cờ bạc núp
bóng hoạt động.
Chưa có kinh phí, chính sách hợp lý cho lực lượng làm nhiệm vụ hoặc
quỹ dự phòng khi xảy ra tình huống nghề nghiệp vì tệ nạn ma túy, mại dâm có
nguy cơ lây nhiểm HIV/AIDS cho lực lượng làm nhiệm vụ rất cao.
Hệ thống pháp luật còn chưa đủ chặc chẽ, chưa đủ mạnh, chưa được điều
chỉnh kịp thời so với sự phát triển của xã hội.
Chưa phát huy tính chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp
tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an sinh xã hội để giảm đói nghèo, ngăn chặn nguyên nhân phát sinh ma túy.
III.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CAN
THIỆP
Phải nhận thức cơng tác phịng chống tội phạm là trách nhiệm của các
cấp, các ngành, của toàn xã hội, cuộc đấu tranh này phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp toàn diện của cấp ủy Đảng, chính quyền, trong đó lực lượng Cơng an
đóng vai trị nịng cốt xung kích.
15
Thực hiện cơ chế phối hợp tích cực giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể với
vận động quần chúng nhân dân tham gia phòng chống tội phạm, huy động được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội vào cuộc đấu
tranh, có như vậy mới đạt hiệu quả cao.
Quá trình chỉ đạo thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, thông báo, chấn
chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc, nâng cao trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị cơ sở trong cơng tác phịng chống tội phạm. Coi trọng sơ kết, tổng kết,
phát hiện những mơ hình tốt, điển hình tiên tiến rút kinh nghiệm nhân rộng
trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, kịp thời biểu dương khen
thưởng động viên phong trào thi đua chung.
Phải thực hiện đồng bộ các chính sách cơ bản về xóa đói giảm nghèo,
giúp vốn, tạo cơng ăn việc làm cho những đối tượng có nguy cơ tham gia ma
túy và những đối tượng đã hồn lương để có cơ hội ổn định cuộc sống, vững tin
vào sự giúp đõ của xã hội trong việc tái hịa nhập cộng đồng, tin tưởng vào
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
IV. KẾT LUẬN:
Phần đông người ta đều coi lạm dụng ma tuý và nghiện là các vấn đề xã hội,
cần giải quyết bằng các giải pháp mang tính xã hội, đặc biệt là hệ thống pháp
luật hình sự. Người ta cũng thường cho rằng, người nghiện ma tuý là những
người yếu ớt, người xấu, không tự rèn luyện đạo đức hoặc không làm chủ được
các hành vi của bản thân. Điều trị ma tuý không phải như cắt ruột thừa hoặc
điều trị gãy xương, chỉ một lần điều trị sẽ khơng giúp ích gì. Do đó, khơng bao
giờ được coi cắt cơn, giải độc là một giải pháp điều trị thực sự với cai nghiện
ma tuý, mà đó chỉ đơn giản là việc làm đầu tiên và quan trọng để khởi đầu cho
một quá trình điều trị cai nghiện lâu dài, liên tục.
Điều trị nghiện ma tuý nên có 3 trụ cột quan trọng là não, hành vi và bối
cảnh xã hội. Trong đó, phải tính đến các yếu tố gia đình, dịch vụ hướng nghiệp,
tài chính, dịch vụ y tế, giáo dục, phịng chống HIV/AIDS, tư vấn pháp luật, nhà
ở, đi lại… Tuy nhiên, ngay cả chính những người thân của người nghiện cũng
khó có điều kiện hiểu biết rõ về tính chất phức tạp của tình trạng nghiện ma túy,
về khả năng đáp ứng có hạn của cơ quan quản lý. Khi đã khơng hiểu, thì rất khó
để giúp được người muốn cai nghiện. Đã đến lúc xã hội cần có "cuộc cách
mạng" quan niệm về người nghiện như với đại dịch HIV/AIDS. Chúng ta
khơng đồng tình với những hành vi bn bán trái phép, quấy rối trật tự xã hội
liên quan đến ma túy, nhưng nếu chúng ta quay lưng với những người muốn cai
nghiện, thì chẳng giúp được xóa đi vấn nạn ma túy, mà cịn đẩy họ vào thế cơ
lập. Trên thực tế, người nghiện ma tuý rất cần được giúp đỡ trong quá trình điều
trị. Hơn ai hết, họ chính là những người cảm nhận rõ nhất những hậu quả mà
ma tuý gây ra cho bản thân, gia đình và xã hội.
16
Ở Mộc Châu –Sơn La do những đặc điểm riêng về văn hố - xã hội-tự
nhiên nên việc phịng chống ma túy phải là sự kết hợp của sự giáo dục gia đình
và cộng đồng, hơn hết là nhận thức của cá nhân càng trở nên cần thiết hơn nữa.
17