Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận môn quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.43 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

Trang
A. MỞ ĐẦU

2

B. NỘI DUNG

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

3

1. Khái niệm chính sách đầu tư

3

2. Đặc điểm chính sách đầu tư

4

3. Cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách dầu tư

5

4. Ưu, nhược điểm của chính sách đầu tư

6


5. Vận dụng chính sách đầu tư ở Việt Nam

7

II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

10

1. Thực trạng thu hút đầu tư tại Hưng Yên

10

1.1. Các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư

10

1.2. Những kết quả đạt được

11

1.3. Những thách thức, khó khăn

13

2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay

14


C. KẾT LUẬN

18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


2

A. MỞ ĐẦU
Chính sách đầu tư là chính sách có tác động trực tiếp đến tăng trưởng
của mỗi quốc gia, mỗi vùng kinh tế. Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa
như hiện nay, mỗi quốc gia hay mỗi vùng kinh tế đều chú trọng tới vấn đề thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm theo kịp và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, vấn đề thu hút đầu tư được coi là yếu
tố quan trọng nhất. Vấn đề đặt ra là dòng vốn đầu tư của thế giới thường có xu
hướng chảy về các quốc gia có mơi trường đầu tư thuận lợi hay nói cách khác là
có một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Do vậy, việc cải thiện môi
trường, thu hút đầu tư được coi là tất yếu, bắt buộc đối với tất cả các quốc gia, để
từ đó có điều kiện thuận lợi thu hút các dòng vốn đầu tư từ các thành phần kinh
tế trong ngoài nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ và trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt
được nhiều thành tựu và tạo ra nhiều sự chuyển biến tích cực, tồn diện và sâu
sắc; từ một tỉnh nghèo, thuần nông và độc canh cây lúa Hưng Yên đã nhanh
chóng vươn lên trở thành tỉnh khá trong khu vực và cả nước, nền kinh tế
chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Quy mô GRDP của tỉnh năm
2019 đạt 92.854 tỷ đồng (đứng thứ 20/63 tỉnh, tỉnh trong cả nước). Tổng sản
phẩm của tỉnh (GRDP) tăng 9,72%, đây là tốc độ tăng trưởng cao so với cả

nước và các tỉnh trong khu vực. Tuy nhiên, trong vấn đề tổ chức thực hiện quá
trình thu hút đầu tư cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến quá trình
hội nhập và phát triển kinh tế của tỉnh Hưng Yên.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, Tơi chọn vấn đề “Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn
hiện nay” làm tiểu luận hết môn Quản lý kinh tế.


3

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư là tập hợp các hoạt động của Nhà nước thông qua
sử dụng các công cụ, biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích đầu tư tư nhân,
tổ chức đầu tư cơng một cách hiệu quả, qua đó kích thích tăng trưởng hợp lý,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tạo việc làm, cải thiện chất
lượng sống cho dân cư.
Chủ thể của chính sách đầu tư là các cơ quan quản lý tổng hợp của Nhà
nước ở trung ương và địa phương, các cơ quan quy hoạch định quy hoạch, kế
hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật định hướng đầu tư và xây dựng các
chính sách phát triển vùng, ngành tương thích với kế hoạch chung của quốc gia.
Đối tượng tác động của chính sách đầu tư là các nhà đầu tư tổ chức và
nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài nước. Đối tượng thụ hưởng chính sách đầu
tư khơng chỉ là nhà đầu tư, mà còn là người lao động nhận được việc làm từ
tác động của các dự án đầu tư và người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ do các dự
án đầu tư cung cấp.
Mục tiêu tổng quát của chính sách đầu tư là khuyến khích đầu tư tư
nhân hợp lý, hiệu quả nhằm nâng cao năng lực sản xuất quốc gia, năng lực
cạnh trang quốc gia, tạo nhiều việc làm mang lại thu nhập thoả đáng cho dân

cư, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Mục tiêu trung gian của chính sách đầu tư là tạo môi trường đầu tư
thuận lợi và hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hiệu quả. Mơi
trường đầu tư thuận lợi địi hỏi ít nhất hai điều kiện: Sự ổn định tương đối và
tính sinh lời ở mức chấp nhận đươc. Các nhà đầu tư cần sự ổn định về chính
trị, an ninh và xã hội để có thể bảo tồn vốn đầu tư. Vì vậy, họ cần mơi trường
pháp lý có độ cam kết bảo hộ cao, công khai, minh bạch và cơ chế bảo hộ
quyền sở hữu tài sản hình thành từ hoạt động đầu tư đủ tin cậy. Tỷ lệ sinh lời


4

của các dự án đầu tư phải cao hơn lãi xuất bình qn của thị trường tài chính
– ngân hàng. Tỷ suất lợi nhuận này chỉ có thể đạt được khi quốc gia có các
ngành có lợi thế cạnh tranh, nhất là giảm chi phí đầu tư ban đầu cho các dự án
đầu tư mới. Vì chất của nhà đầu tư hay doanh nghiệp là lợi nhuận.
2. Đặc điểm chính sách đầu tư
Thứ nhất, chính sách đầu tư là chính sách tổng hợp, liên quan đến nhiều
khía cạnh khác nhau của dự án đầu tư như ưu đãi thuế, ưu đãi tài trợ từ cơ quan
nhà nước, ưu đãi tiếp cận nguồn lực, môi trường pháp lý ổn định, an tồn, chi
phí đầu tư thấp... Tính chất tổng hợp của chính sách đầu tư cịn thể hiện ở khía
cạnh có nhiều cơ quan chuyên ngành tham gia hoạch định và tổ chức thực hiện
chính sách đầu tư như cơ quan tài chính, kế hoạch, quản lý xây dựng, quản lý đất
đai, quản lý môi trường, quản lý lao động... Hiệu lực, hiệu quả chính sách đầu tư
khơng chỉ phụ thuộc vào năng lực của từng cơ quan, mà còn phụ thuộc ở mức độ
lớn vào sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước đó.
Thứ hai, chính sách đầu tư có tính chất dài hạn. Mặc dù ở các giai đoạn
phát triển khác nhau chính sách đầu tư có định hướng và phạm vi tác động
khác nhau, nhưng nhìn chung chính sách đầu tư hướng đến các mục tiêu lâu

dài. Hơn nữa, các công cụ của chính sách đầu tư được sử dụng liên tục,
thường xuyên nhằm đạt tới các mục tiêu tổng thể dài hạn như tăng năng lực
sản xuất quốc gia, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiện đại hóa đất nước... Chính
sách đầu tư khơng mang tính chất đối phó với chu kỳ kinh doanh như chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Thứ ba, tác động của chính sách đầu tư phụ thuộc vào thể chế chính trị
mà nhà nước quốc gia phục vụ. Thông thường, ở các nước tư bản chủ nghĩa,
đầu tư tư nhân chiếm vị trí chủ đạo, do đó chính sách đầu tư có nhiệm vụ
chính là hỗ trợ đầu tư tư nhân. Ở các nước lựa chọn định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách đầu tư, mặc dù ngày càng có xu hướng coi trọng đầu tư tư
nhân, coi đầu tư tư nhân là động lực phát triển kinh tế quốc gia, nhưng vẫn đặt
gánh nặng khá lớn lên vai đầu tư công, thể hiện ở quy mô khu vực công khá lớn.


5

3. Cơng cụ và cơ chế tác động của chính sách dầu tư
3.1. Nhóm cơng cụ bảo hộ đầu tư
Nhóm công cụ bảo hộ đầu tư bao gồm các quy định pháp lý chế định
hoạt động đầu tư, quy định pháp lý bảo hộ quyền sở hữu tài sản, quy định
pháp lý về các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của chủ đầu tư, các quy
định pháp lý khác về tổ chức hoạt động đầu tư... Công dụng chính của nhóm
cơng cụ này là tạo mơi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, nhất quán, có độ
cam kết tin cậy cao đối với nhà đầu tư. Mức rõ ràng và độ tin cậy trong ngừng
cam kết bảo hộ của nhà nước là những yếu tố chính mà nhà đầu tư mong
muốn ở nhóm cơng cụ này. Tuy nhiên, u cầu đó được nhà nước đáp ứng đến
đâu cịn tùy thuộc vào hiệu lực, hiệu quả, mức độ đầy đủ và hợp lý của hệ
thống pháp luật quốc gia.
Các quy định pháp lý chủ yếu liên quan đến hoạt động đầu tư bao gồm
các nội dung sau:

- Thừa nhận và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu hợp pháp của chủ đầu tư
đối với tài sản hình thành từ hoạt động đầu tư.
- Quy định công khai, minh bạch, hợp lý các điều kiện kinh tế kỹ thuật,
môi trường, văn hoá, xã hội... liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Quy định thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư.
Các điều kiện tiên quyết nêu trên của đầu tư phải được bảo đảm thì nhà
đầu tư mới bỏ vốn đầu tư. Nếu các điều kiện nêu trên khơng được đảm bảo thì
mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư sẽ cao, hạn chế động cơ đầu tư.
Ngoài ra, hiệu lực, hiệu quả trong chống tham nhũng và năng lực cải
cách hành chính nhằm tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư cũng là những công
cụ hữu hiệu tạo sự hấp dẫn cho mơi trường đầu tư.
3.2. Nhóm cơng cụ định hướng đầu tư
Nhóm cơng cụ định hướng đầu tư gồm quy hoạch, chiến lược, kế hoạch
phát triển quốc gia, địa phương, ngành nghề, lĩnh vực... Thông qua các thông
tin định hướng này nhà đầu tư có thể dự báo được các lĩnh vực ưu tiên của
chính sách nhà nước cũng như đầu tư cơng để có đối sách thích nghi.


6

3.3. Nhóm cơng cụ ưu đãi đầu tư
Nhóm cơng cụ ưu đãi đầu tư bao gồm những ưu đãi về thuế, về hỗ trợ
của nhà nước, nhất là hỗ trợ tài chính, pháp lý tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh
doanh, đào tạo nhân lực, chuyển giao công nghệ, trao đổi thương mại... Các
ưu đãi của nhà nước cho nhà đầu tư tư nhân có vai trị quan trọng đối với giai
đoạn bắt đầu đầu tư cũng như khi nhà đầu tư gặp khó khăn.
3.4. Nhóm cơng cụ hạn chế đầu tư
Nhóm cơng cụ hạn chế đầu tư gồm vùng cám đầu tư, giấy phép đầu tư,
điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng. Các yêu cầu này, một mặt, hạn chế đầu
tư vào những lĩnh vực mà nhà nước khơng khuyến khích; mặt khác, thiết lập

cơ chế kiểm sốt để giảm thiểu các tác động khơng mong muốn của hoạt động
đầu tư đối với xã hội.
4. Ưu, nhược điểm của chính sách đầu tư
Ưu điểm của chính sách đầu tư là tác động dài hạn. Một mặt, chính
sách đầu tư tạo mơi trường thuận lợi khuyến khích các hoạt động đầu tư có lợi
cho quốc gia. Mặt khác, chính sách đầu tư hạn chế các tác động bất lợi của
đầu tư đến nền kinh tế, đến môi trường và xã hội. Các tác động hai mặt này
không những làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia trong dài hạn, mà còn
bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của nhân dân trong dài hạn.
Trong các chính sách kinh tế của nhà nước, chính sách đầu tư là chính
sách có tác động trực tiếp đến tăng trưởng, việc làm. Thông qua việc sử dụng các
cơng cụ khuyến khích mở rộng đầu tư, chính sách đầu tư khơng những trực tiếp
tạo năng lực sản xuất mới, tạo việc làm và thu nhập mới cho dân cư, mà còn tạo
điều kiện đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Chính sách đầu tư tác động sâu, rộng vào nền kinh tế, vừa tạo điều kiện
hấp dẫn đầu tư, mở rộng quy mơ đầu tư, vừa khuyến khích giảm chi phí đầu tư,
nâng cao chất lượng đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường quốc gia.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, chính sách đầu tư cũng có một số nhược điểm:
Thứ nhất, khó định lượng chính xác mức độ ưu đãi và hạn chế đầu tư.
Ưu đãi quá mức sẽ dẫn đến bao cấp, giảm nỗ lực của chủ đầu tư và tiêu hao


7

nguồn lực khan hiếm của nhà nước. Ưu đãi không đủ mức sẽ kém hấp dẫn
nhà đầu tư. Các điều kiện kiểm soát hoạt động đầu tư quá chặt sẽ gây thoái lui
đầu tư. Thiếu điều kiện kiểm soát, nhất là về phương diện bảo vệ môi trường,
sẽ gây tổn hại cho xã hội.
Thứ hai, khó đánh giá tác động của chính sách đầu tư do gặp nhiều khó
khăn khi triển khai thực hiện và do thời gian tồn tại dự án đầu tư khá dài. Nếu

gặp nhiều rủi ro vượt ra ngồi dự tính của nhà hoạch định chính sách đầu tư
thì chính sách đầu tư có thể kém hiệu quả, thậm chí thất bại.
Thứ ba, cơng cụ của chính sách đầu tư can thiệp sâu vào các hoạt động
kinh doanh thông qua thuế phân biệt và tài trợ riêng cho một số lĩnh vực ưu đãi
có thể bóp méo thị trường, cản trở sự điều tiết hiệu quả của cơ chế thị trường.
5. Vận dụng chính sách đầu tư ở Việt Nam
Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng để rút ngắn khoảng cách lạc hậu nên chính sách
đầu tư rất được coi trọng. Ngay từ khi mới thực hiện đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và thực hiện chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngồi (1987). Sau đó, chính sách này liên tục được điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư và mục tiêu thu hút đầu tư
nước ngoài của Nhà nước Việt Nam. Nhờ đó, vào thập niên 90 của thế kỷ XX,
Việt Nam được coi là nước có mơi trường đầu tư hấp dẫn nhất khu vực.
Năm 1998, Quốc hội Việt Nam thơng qua Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước với nhiều điều kiện ưu đãi. Cùng với Luật Doanh nghiệp 1999,
chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đã khơi dậy được làn sóng đầu tư
của tư nhân trong nước, tăng nhanh số doanh nghiệp được thành lập mới.
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước cũng được điều chỉnh nhiều lần
nhằm khai thác nguồn lực trong dân cư phục vụ phát triển đất nước.
Năm 2005, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư áp dụng chung cho mọi loại
hình đầu tư ở Việt Nam. Ngồi khung khổ pháp lý được hình thành theo hướng,
xóa bỏ phân biệt đối xử theo thành phần kinh tế, chính sách khuyến khích đầu
tư năm 2005 nên đã tạo tâm lý yên tâm đầu tư cho các doanh nghiệp, tạo điêu


8

kiện thuận lợi cho nhà đầu tư hoạt động ở thị trường trong nước, khuyến khích
người Việt Nam đầu tư ra nước ngồi, góp phần tăng nhanh số lượng dự án

hoạt động và nâng cao mức đóng góp của khu vực tư nhân trong nền kinh tế.
Chính sách đầu tư cơng đã được hồn thiện từng bước theo hướng tập
trung cho lĩnh vực hạ tầng, sản xuất hàng hóa cơng ích. Tỷ trọng đầu tư cơng có
xu hướng giảm, đầu tư vào các cơng trình hạ tầng trọng điểm có xu hướng tăng.
Từ năm 2006 đến nay, chính sách đầu tư đã từng bước đi vào chiều sâu,
khuyến khích mạnh mẽ đầu tư tư nhân, đổi mới quản lý đầu tư công. Luật
Đầu tư công năm 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 đã tạo hành lang pháp lý để thắt
chặt kỷ luật đầu tư công, tăng tính chủ động cho các chủ đầu tư và từng bước
điều chỉnh hợp lý phạm vi, lĩnh vực ưu tiên đầu tư cơng.
Thành cơng của cải cách hành chính trong những năm qua đã tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động phát triển kinh tế và góp phần nâng cao
năng lực quản lý bằng các chính sách về kinh tế của Nhà nước. Các cơ quan ở
Trung ương đã chuyển sang quản lý theo chức năng tổng hợp, đa ngành. Các
cấp chính quyền địa phương đã nâng cao năng lực để thực thi các nhiệm vụ
quản lý được phân cấp rộng hơn. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục
tiêu và chính sách lớn được soạn thảo cẩn trọng hơn. Việc điều chỉnh chính
sách khuyến khích đầu tư được triển khai linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư tư nhân còn chưa
thống nhất, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư tư nhân.
Việc triển khai thực hiện pháp luật chưa nghiêm. Cải cách hành chính liên
quan đến đầu tư của Nhà nước cịn chậm, chi phí tn thủ pháp luật cịn cao,
nhiều thủ tịch hành chính rườm rà, nhiều giấy phép con không cần thiết.
Định hướng hồn thiện chính sách đầu tư của Việt Nam giai đoạn 20212030 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Kinh
tế tư nhân được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp
luật không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các cơng ty, tập đồn kinh tế tư
nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân hợp


9


tác, liên kết với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, kinh tế hộ; phát triển các
công ty cổ phần có sự tham gia của các chủ thể xã hội, nhất là người lao
động” và “kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của
kinh tế quốc dân, có vai trị lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ,
phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ngoài định hướng chung, chính sách đầu tư trong kế hoạch 5 năm
2021-2025 tập trung vào: “Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hố các
hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài
nhà nước”; “khuyến khích, thu hút đầu tư ngồi ngân sách phát triển kết cấu
hạ tầng, nhất là giao thông”. Tiếp tục sửa đổi, hồn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thơng thoáng,..
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa
dạng cả về quy mơ, chất lượng. Hình thành, phát triển những tập đồn kinh tế
tư nhân lớn trong nước, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trong khu vực
và quốc tế, gắn với xây dựng thương hiệu doanh nghiệp. Xây dựng và phát
triển các định chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; hỗ trợ chuyển
đổi hộ sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Điều chỉnh các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp theo hướng thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, mang tầm
quốc gia và thể hiện tính liên ngành, liên vùng; xây dựng chương trình hỗ trợ
chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam”. Điểm nhấn của chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngồi giai đoạn 2021-2025 là định hướng chọn lọc
các nhà đầu tư có tiềm lực kinh tế, công nghệ cao đi đôi với việc thiết lập cơ
chế kiểm soát chặt chẽ hơn buộc các nhà đầu tư nước ngoài nghiêm chỉnh
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và trách nhiệm đối với người lao
động và môi trường sinh thái.
Đồng thời, Đại hội XIII xác định tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh
tế. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là đầu tư công. Cơ cấu lại, phát
triển lành mạnh các loại thị trường, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất để
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cơ cấu lại thị trường tài chính

– tiền tệ đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Cơ cấu


10

lại thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm an tồn nợ cơng. Cơ cấu lại thị
trường bất động sản, đất đai, tài nguyên để đất đai, tài nguyên được sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, các sản phẩm có
tiềm năng, lợi thế, nhiều hàm lượng cơng nghệ có sức cạnh tranh và giá trị gia
tăng cao. Cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp, phát triển lực lượng doanh
nghiệp Việt Nam lớn mạnh, tăng cường gắn kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi với doanh nghiệp trong nước. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước theo hướng tập trung vào những lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng,
quốc phịng, an ninh; lành mạnh hóa tài chính, nâng cao trình độ cơng nghệ,
năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế để nâng
cao hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò là lực lượng vật chất quan trọng
của kinh tế nhà nước. Nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập;
đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến kích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội
tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công. Cơ cấu lại kinh tế vùng, đổi mới
thể chế liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng, phát huy
vai trò các vùng kinh tế động lực và các đơ thị lớn, quan tâm phát triển các
vùng cịn khó khăn, thu hẹp chênh lệch phát triển giữa các vùng.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO TỈNH HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Thực trạng thu hút đầu tư vào tỉnh Hưng Yên
1.1. Các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư
Khai thác lợi thế nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, sát Thủ đô Hà
Nội, nguồn lực dồi dào, giao thông thuận lợi trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Hưng Yên đặc biệt chú trọng thu hút đầu tư trong và ngồi nước vào

phát triển cơng nghiệp và dịch vụ, xem đây là điểm nhấn của tỉnh. Trong
những năm qua, sự chuyển biến tích cực của từng mơi trường thành phần đã
tạo nên sự chuyển bước rõ rệt của môi trường đầu tư tỉnh Hưng Yên:
Thứ nhất, môi trường chính trị ổn định, chính sách đầu tư nhất quán tạo
nên tâm lí tin tưởng cho các nhà đầu tư, sự cố gắng trong tinh giảm các thủ


11

tục hành chính và hành lang pháp lí được cơng bố minh bạch, các thông tin về
thị trường đầu tư bước đầu có thể tiếp cận cùng với các chế độ khuyến khích,
đãi ngộ, ưu đãi đầu tư góp phần cải thiện môi trường đầu tư.
Thứ hai, kinh tế tỉnh có những sự tăng trưởng rõ rệt về tất cả các ngành
nghề, tạo ra thị trường tiêu thụ khá rộng lớn và nhiều cơ hội đầu tư cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thứ ba, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu
giao thơng và vận chuyển hàng hóa, nhu cầu điện nước phục vụ đời sống và
sản xuất cũng được đáp ứng đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia sản xuất cũng góp phần cải thiện sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư.
Thứ tư, cơ cấu dân số trẻ tạo nên một lực lượng lao động đơng đảo cho
tỉnh, góp phần tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
1.2. Những kết quả đạt được
Đại dịch Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp, là vấn đề toàn cầu.
Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 cũng mang lại cơ hội đầu tư cho Việt Nam, khi
nước ta trở thành hình mẫu trong việc khống chế có hiệu quả dịch bệnh. Với
tinh thần quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, Hưng Yên đã đạt được “mục tiêu
kép”, vừa duy trì sản xuất, kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu với mức tăng trưởng cao so với bình quân chung cả tỉnh. Việc này đã

củng cố lòng tin của người dân, các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt của
các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động kinh doanh, sản xuất đối với cấp
chính quyền tỉnh. Đồng thời, khẳng định môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, ổn định và được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.
Một trong những ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19 là nhu cầu tái cơ
cấu lại hoạt động sản xuất của các tập đoàn sản xuất lớn trên thế giới. Qua kết
quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, nhiều thương hiệu có ý định
chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc. Hơn nữa, Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt
Nam-EU (EVIPA) có hiệu lực sẽ là cơ hội để Việt Nam nói chung và tỉnh


12

Hưng n nói riêng đón dịng vốn từ khối này khi mà lâu nay vốn FDI từ
châu Âu vào Việt Nam cịn khiêm tốn. Do đó, sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn
về dòng vốn đầu tư quốc tế sẽ là cơ hội lớn cho Việt Nam nói chung và tỉnh
Hưng Yên nói riêng trong thu hút FDI giai đoạn sắp tới.
Trong những năm qua, dù gặp nhiều khó khăn, thách thức song Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu vượt
qua để giành nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
phát triển kinh tế, xã hội, cụ thể:
- Quy mô GRDP của tỉnh năm 2019 đạt 92.854 tỷ đồng (đứng thứ 20/63
tỉnh, tỉnh trong cả nước). Tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) tăng 9,72%. Cơ
cấu kinh tế: công nghiệp, xây dựng chiếm 62,15%; nông nghiệp, thủy sản:
8,44%; thương mại, dịch vụ: 29,41%. Thu ngân sách đạt hơn 16 nghìn tỷ
đồng. Giá trị thu nhập bình quân/héc-ta đất canh tác đạt 202,5 triệu đồng.
Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,81%/năm. GRDP
bình quân đầu người đạt 80,62 triệu đồng, gấp 1,64 lần so với năm 2015 và
gấp 200 lần so với khi mới tái lập tỉnh (năm 1998).
- Khai thác lợi thế của tỉnh, Hưng Yên đặc biệt chú trọng thu hút đầu tư

trong và ngồi nước vào phát triển cơng nghiệp và dịch vụ, xem đây là điểm
nhấn của tỉnh. Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hưng Yên thu hút 816 dự án đầu
tư, tăng 34,4%, so với giai đoạn 2011 - 2015 (trong đó: 625 dự án trong nước
với vốn đăng ký trên 61,7 nghìn tỷ đồng, tăng 38,5% so với giai đoạn 2011  2015; 191 dự án đầu tư nước ngoài, vốn đăng ký trên 2,24 tỷ USD, tăng
34,9% so với giai đoạn 2011 - 2015), nâng tổng số dự án đăng ký đầu tư trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên đến nay là 1.985 dự án (trong đó: 1.487 dự án trong
nước, vốn đăng ký trên 140,7 nghìn tỷ đồng; 498 dự án đầu tư nước ngoài,
vốn đăng ký trên 5 tỷ USD), tổng số vốn đăng ký tương đương trên 11 tỷ
USD (mục tiêu đạt 10 tỷ USD); 1.034 dự án đi vào hoạt động; giải quyết việc
làm thường xuyên cho trên 17,8 vạn lao động. Cơ cấu thu hút đầu tư có sự
chuyển dịch tích cực, tập trung nhiều hơn vào dự án sử dụng công nghệ cao,
công nghiệp hỗ trợ, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tập trung ở các khu


13

công nghiệp (KCN): KCN Phố Nối A, KCN Dệt may Phố Nối, KCN Thăng
Long II (Sumitomo), KCN Minh Đức, KCN Yên Mỹ, KCN Yên Mỹ II, KCN
Minh Quang...
Quy mô vốn đầu tư phát triển tăng nhanh. Tổng vốn huy động toàn xã
hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 157 nghìn tỷ đồng, gấp gần 2 lần giai đoạn
2011 - 2015, trong đó, nguồn vốn nhà nước chiếm trên 15%, vốn đầu tư ngoài
nhà nước chiếm 52%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 33%. Hoàn
thành đầu tư hơn 1.000km đường giao thơng ở các cấp đường, góp phần tạo
mạng lưới giao thông Hưng Yên thông suốt, kết nối thuận lợi với Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh, tỉnh trong khu vực; các tuyến đường huyết mạch hoàn thành
tạo sức hấp dẫn lớn các nhà đầu tư. Hạ tầng đơ thị phát triển về chiều sâu, cơ
bản hồn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hạ tầng dịch vụ
của các đô thị, thị trấn trung tâm.
1.3. Những thách thức, khó khăn

Có thể nói, trong thời gian qua, tương tự như các tỉnh khác, do ảnh
hưởng của dịch COVID-19, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
của tỉnh Hưng n tuy có xu hướng tăng trong các năm, nhưng chưa ổn định,
hiệu quả đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng. Vốn FDI chỉ tập trung chủ
yếu ở những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, chưa chú trọng thu hút FDI
vào phát triển các ngành cơng nghiệp ít gây hại đến mơi trường, sử dụng cơng
nghệ cao và có giá trị gia tăng lớn. Thu hút và sử dụng FDI không đồng đều
giữa các ngành, địa bàn đầu tư và các nhà đầu tư. Ngoài ra, nhiều doanh
nghiệp FDI trên địa bàn hoạt động không hiệu quả, tác động xấu đến môi
trường, thua lỗ hoặc có dấu hiệu chuyển giá, vi phạm pháp luật.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hiện tượng trên do luật pháp còn chưa
đồng bộ, chặt chẽ; cơ chế khuyến khích đầu tư nước ngồi với các thủ tục
hành chính rất đơn giản theo tinh thần hậu kiểm khi dự án, doanh nghiệp đi
vào hoạt động. Việc phát triển môi trường kinh tế chưa tương xứng hết với
tiềm năng của tỉnh. Vấn đề môi trường đã được quan tâm nhưng việc đầu tư, xử
lí nhiều lúc cịn chậm, chưa đảm bảo u cầu phát triển cơng nghiệp hóa – hiện


14

đại hóa, nhất là ở khu vực đơ thị cũng như các khu cơng nghiệp. Tỉnh chưa có
nhiều khu cơng nghiệp xanh gắn với bảo vệ môi trường.
2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay
Theo chỉ tiêu Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đặt ra đến
năm 2025:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt 7,5-8%. Giá
trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản tăng 2-2,5%/năm. Chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng 9-10%/năm. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 77,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, thủy sản 6%; công nghiệp xây dựng

66%; thương mại, dịch vụ 28%.
- Tổng vốn đầu tư tồn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt 250 nghìn tỷ
đồng (vốn đầu tư của nhà nước khoảng 15%, vốn đầu tư ngoài nhà nước
khoảng 53%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 32%).
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD, tăng khoảng 9,5-10%/năm.
Đây là mục tiêu chủ yếu đến năm 2025 của tỉnh Hưng Yên. Đạt được
các mục tiêu này sẽ là nguồn lực rất lớn thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển mạnh
mẽ, góp phần đưa Hưng Yên sớm trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, thông
minh, bền vững. Vì thế, tỉnh Hưng Yên tiếp tục xác định mục tiêu kép vừa
phòng chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian tới, tỉnh cần
tập trung đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, gắn quy
hoạch với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo đó, cần rà
sốt, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất theo
hướng đồng bộ, thống nhất, liên kết, bảo đảm phát huy, sử dụng có hiệu quả
tiềm năng lợi thế và nguồn lực của tỉnh, gắn với tái cơ cấu kinh tế và đổi mới
mơ hình tăng trưởng. Đồng thời xác định đúng định hướng thu hút đầu tư của
tỉnh trong từng thời kỳ. Cụ thể là thực hiện chương trình thu hút đầu tư của


15

tỉnh cho giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Trong đó, thu hút vốn FDI theo
bốn định hướng lớn là: chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam
kết chuyển giao cơng nghệ và lao động có kỹ năng cao. Vốn ODA tập trung
cho các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội lớn, hạ tầng đô thị trọng điểm.
Vốn trong nước tập trung vào các tập đồn, cơng ty lớn đầu tư các dự án sản
xuất, kinh doanh các ngành nghề thế mạnh của tỉnh, các dự án hạ tầng đô thị,
thương mại, du lịch, xã hội; thu hút đầu tư vào những ngành có giá trị gia tăng

cao; thu hút những nhà đầu tư lớn, đồng thời quan tâm thu hút các nhà đầu tư
vừa và nhỏ phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa bàn. Cùng với đó là phát triển
các khu, cụm cơng nghiệp chun ngành, có tính liên kết theo chuỗi sản xuất.
Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư đối với các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khuyến khích áp dụng đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
Thứ hai, chủ động xúc tiến và thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án
cơng nghiệp, dịch vụ sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả cao: xu hướng làn
sóng đầu tư trực tiếp nước ngồi đang và sẽ "đổ bộ" vào Việt Nam sau chuỗi
khủng hoảng liên hoàn từ y tế - đến kinh tế - và xã hội của đại dịch Covid-19
trên phạm vi tồn cầu. Trong bối cảnh đó, Việt Nam nói chung và Hưng Yên
nói riêng trở thành điểm đến đầu tư an toàn và hấp dẫn khi đáp ứng đầy đủ
các tiêu chí của các nhà đầu tư: kiểm sốt tốt dịch bệnh covid-19, kinh tế vĩ
mô ổn định, môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào
và hợp tác quốc tế sâu rộng.
Thứ ba, tiếp tục thu hút đầu tư có định hướng và có chọn lọc, lấy chất
lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ mơi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
Tỉnh sẽ tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, lợi thế
như: Phát triển cơng nghiệp chế biến chế tạo; khai thác thế mạnh du lịch tâm
linh, phát triển du lịch sinh thái-nghỉ dưỡng-văn hóa…Bên cạnh đó, tỉnh đẩy
mạnh thu hút các lĩnh vực quan trọng như công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ;
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực;
chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nơng nghiệp chất lượng cao.


16

Thứ tư, tăng cường hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư cả
trong và ngoài nước; kết hợp thu hút đầu tư nước ngoài với đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước để phát huy nội lực của doanh nghiệp tỉnh với vai
trị “vệ tinh”. Cơng khai kế hoạch và các thủ tục đầu tư bằng nhiều hình thức.

Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch,
định hướng thu hút đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư. Đồng thời, xúc tiến
đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, chủ động hơn, đúng trọng tâm, bám sát nhu
cầu và thực tế của tỉnh, trực tiếp đến từng tập đoàn, đối tác, hướng vào thị
trường và sản phẩm cụ thể. Tăng cường liên kết với các trung tâm xúc tiến
đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp hội và quốc tế, cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngồi, các cơ quan truyền thơng đại chúng
và doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cường khả năng thu hút và nâng cao hiệu
quả đầu tư công để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn trong và ngồi ngân
sách có hiệu quả. Trong đó, đặc biệt quan tâm thực hiện tốt Luật Đầu tư công,
nâng cao hiệu quả đầu tư thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ quy trình đầu tư,
nâng cao trình độ chun mơn của chủ đầu tư, các cơ quan tư vấn
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mơi trường
đầu tư– kinh doanh, tạo bước chuyển thật sự về chất mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính với doanh nghiệp, cơng dân nhằm khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong ứng xử, phục vụ doanh nghiệp,
nhà đầu tư; tăng cường phối hợp các sở, ban, ngành để hỗ trợ các nhà đầu tư;
chủ động nghiên cứu đề xuất cải tiến các thủ tục đầu tư, kinh doanh. Cùng với
đó là tăng cường công tác hậu kiểm, kiên quyết thu hồi các dự án ”treo”, các
dự án chậm triển khai, thực hiện không đúng tiến độ cam kết; tăng cường hỗ
trợ các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các
nguồn lực; sát cánh với các nhà đầu tư giải quyết những khó khăn về thủ tục
hành chính và các vướng mắc phát sinh trong tiến trình hoạt động kinh doanh.
Thứ sáu, tích cực thu hút các dự án sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; tỷ


17


trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội, bảo đảm môi
trường và an ninh quốc gia. Xây dựng và phát triển khu công nghiệp sinh thái
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm tài nguyên, sử dụng hiệu quả năng
lượng, xây dựng các mối liên kết chặt chẽ trong sản xuất của các doanh
nghiệp trong cùng khu công nghiệp nhằm giảm thiểu các nguồn gây ô
nghiễm, bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng xung quanh.
Thứ bảy, tập trung đầu tư, nâng cấp đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống hạ
tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo đó, tiếp tục nâng cấp, mở
rộng hệ thống hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối đồng bộ giữa các phương
thức giao thông. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trung ương đẩy nhanh
tiến độ các dự án giao thông lớn trên địa bàn tỉnh. Tập trung hồn thiện hạ
tầng khu cơng nghiệp Phố Nối A, Phố Nối B, khu công nghiệp Thăng Long II,
các cụm công nghiệp trên địa bàn. Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo; ưu
tiên đầu tư từ ngân sách tỉnh cho giáo dục và đào tạo; tập trung phát triển các
trường, các nghề trọng điểm, tạo điều kiện ưu đãi tốt nhất cho phát triển giáo dục
và đào tạo.
Thứ tám, tiếp tục phát huy các lợi thế, tăng cường quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, hỗ
trợ nhà đầu tư khắc phục các tồn tại, khó khăn và ngăn chặn các biểu hiện vi
phạm pháp luật trong quá trình triển khai đầu tư kinh doanh nhằm đảm bảo
môi trường đầu tư kinh doanh công bằng, lành mạnh và thuận lợi cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp.


18

C. KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những
năm trước đổi mới. Trong những năm gần đây kinh tế nước ta duy trì được tốc

độ tăng trưởng bình qn khá cao. Nhiều khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu
kém từ các năm trước đã được tập trung giải quyết và đạt những kết quả bước
đầu. Trong đó, chất lượng tăng trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định
khá vững chắc; môi trường đầu tư, kinh doanh, tiềm lực, quy mô và sức cạnh
tranh của nền kinh tế tiếp tục được nâng lên. Trong bối cảnh đại dịch Covid19 tác động mạnh đến nước ta, gây nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng
với sự nỗ lực cố gắng vượt bậc, đất nước đã đạt được những kết quả, thành
tích đặc biệt nội bật trong khi kinh tế thế giới suy thoái, tăng trưởng âm, kinh
tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91% (năm 2020), là một trong những
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
Tỉnh Hưng Yên đã và đang khẳng định vị thế là một trong những trung
tâm kinh tế lớn của khu vực đồng bằng Bắc Bộ với nhiều tiềm năng và cơ hội
đầu tư. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của các cấp, ngành, lãnh đạo trung ương và
địa phương ra sức cải thiện từng môi trường thành phần, tạo nên sự chuyển
biến rõ rệt của môi trường đầu tư tỉnh: môi trường chính trị ổn định, chính
sách đầu tư nhất quán, các thủ tục hành chính được đơn giảm để giảm chi phí
thời gian cho các doanh nghiệp; nền kinh tế tăng trưởng ổn định và đều đặn ở
tất cả các ngành nghề tạo ra nhiều cơ hội tham gia thị trường; hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, kết cấu
hạ tầng đơ thị từng bước được hiện đại hóa; y tế và giáo dục được chăm lo
đầu tư phát triển. Sự hội tụ của tất cả các yếu tố đó đã mang về cho tỉnh Hưng
Yên một bước tiến dài và vững chắc trong quá trình thu hút đầu tư, tạo ra tính
ổn định và đột phá cho sự nghiệp xây dựng phát triển tỉnh, tham gia hội nhập
sâu rộng với bạn bè quốc tế. Tuy nhiên, để các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đánh giá cao khả năng cạnh tranh của tỉnh, tích cực đầu tư trong tương
lai thì hiện nay cịn nhiều vướng mắc và hạn chế cần được tập trung giải
quyết, nhiều giải pháp và kiến nghị cần được đưa ra linh hoat và kịp thời hơn.


19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị, Quản lý kinh tế, Nxb. Lý luận chính trị, H. 2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, tập I, tập II, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2021.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020-2025. Tháng 10/2020.
4. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên: Thống kê tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên năm 2020 – Báo cáo cục thống kê tỉnh Hưng Yên .
5. Một số tài liệu tham khảo khác.



×