Tiểu luận
Sự ảnh hưởng nho giáo Trung Hoa đến
nền văn hóa truyền thống Việt Nam
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
MỤC LỤC
NHO GIÁO TRUNG HOA
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ
TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
TRIẾT HỌC CỔ – TRUNG ĐẠI TRUNG HOA
1234-
Khái quát :
Đặc điểm chính trị, xã hội của Trung Hoa cổ đại :
Các đặc điểm triết học cơ bản của Trung Hoa cổ đại :
Các học thuyết vầ bản chất của thế giới :
a- Thuyết Âm – Dương :
b- Thuyết ngũ hành :
c- Kinh dịch :
NHO GIÁO
a- Các nguồn văn hoá của Nho Giáo :
b- Các học thuyết chính của Nho Giáo :
Thuyết về chữ “Nhân”
Thuyết Chính Danh :
Thuyết về Lễ :
c- Các tác phẩm kinh điển của Nho Giáo :
d- Các giai đoạn phát triển của Nho Giáo ở Trung Hoa, các học giả tiêu biểu
ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG
CỦA VIỆT NAM
1- Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam :
2- Nho giáo Việt Nam
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
1 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
NHO GIÁO TRUNG HOA SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN
HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
TRIẾT HỌC CỔ – TRUNG ĐẠI TRUNG HOA :
1- Khái quát :
Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh xuất hiện sớm nhất trên thế giới, với
hơn 4000 năm phát triển liên tục, với nhiều phát minh vó đại trong lịch sử trên mọi lónh vực
khoa học. Có thể nói văn minh Trung Hoa là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại,
bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học văn minh Trung Hoa còn là nơi sản sinh ra
nhiều học thuyết triết học lớn, có ảnh hưởng đến nền văn minh châu Á cũng như toàn thế giới.
2- Đặc điểm chính trị, xã hội của Trung Hoa cổ đại :
a- Địa lý : Nước Trung Hoa chiếm một diện tích rất rộng lớn phía đông giáp bờ Thái
Bình Dương phía tây giáp các vùng cao nguyên núi non hiểm trở như Himalaya,
Tây tạng. phía bắc tiếp giáp vùng Xiberia quanh năm lạnh giá, phiá nam giáp các
quốc gia Nam châu Á. Tổng diện tích nước Trung Hoa chiếm gần 1/3 châu Á.
Thiên nhiên và điều kiện tự nhiên của nước Trung Hoa thay đổi rất lớn ở những
vùng khác nhau. Phiá bắc là những cao nguyên, bình nguyên rộng lớn, khí hậu
khắc nghiệt, phiá nam có núi sông bao bọc hiểm trở, ở giữa là các đồng bằng
rộng lớn của các con sông như Hoàng hà, Dương tử...Chính nhờ sự phong phú của
điều kiện thiên nhiên, khí hậu mà có nhiều chủng tộc sinh sống trên đất nước
Trung Hoa dẫn đến nhiều nền văn minh, tư tưởng khác nhau.
b- Nhân chủng học : Dân cư của Trung Hoa cổ đại phân bố trên các khu vực chính
như sau :
+ Phiá Bắc : Các chủng tộc Hoa Bắc, có cuộc sống chủ yếu là du mục, săn bắn.
Do đời sống du mục họ luôn cô gắng xâm chiếm, thôn tính các dân tộc kém phát
triển, đồng hoá hay du nhập các nền văn hoá khác nhau
+ Phiá Nam : Các dân tộc Bách Việt có cuộc sống chủ yếu là nuôi trồng, săn bắn,
khai thác các sản vật thiên nhiên như đánh cá, săn bắt thú.....các dân tộc này
sống tương đối khép kín, yêu chuộng hoà bình, tự do.
+ Miền đồng bằng sông Dương Tử, Hoàng Hà : Các dân tộc Tam Miêu sống chủ
yếu bằng nghề nông nghiệp. Có nền văn hoá phát triển, có kiến thức toán học,
khoa học tư nhiên.
c- Hoàn cảnh lịch sử phát sinh các học thuyết triết học :
Các học thuyết triết học của Trung Hoa cổ đại phát sinh chủ yếu vào giao đoạn Xuân
thu – Chiến quốc. Vào giai đoạn này nước Trung Hoa cổ đại đang từ giai đoạn chiếm
hữu nô lệ (Với các sứ quan cát cứ khắp nơi) sang giai đoạn hình thành quốc gia
phong kiến tập quyền. Nhà Chu bị phân rã ra làm 7 quốc gia khác nhau : Tần, Sở,
Tề, Ng, Hàn, Triệu, Yên. Tần Thuỷ Hoàng, vua nước Tần, đã tiêu diệt 6 nước,
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
2 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
thống nhất giang sơn hình thành nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên. Chính
trong thời kỳ loạn lạc này đã xuất hiện những nhà tư tưởng vó đại, hình thành nên
những hệ thống triết học khá hoàn chỉnh, được tồn tại và phát triển theo suốt lịch sử
phát triển của nước Trung Hoa
3- Các đặc điểm triết học cơ bản của Trung Hoa cổ đại :
a- Triết học tập trung chủ yếu vào xã hội và con người, coi trọng hành vi các nhân,
hướng tới sự thống nhất, hài hoà giữa con người và xã hội
b- Coi con người là chủ thể của đối tượng ngiên cứu : Hướng vào nội tâm - Luôn cố
gắng tìm tòi về bản thân con người và môi quan hệ giữa con người và xã hội
xung quanh : Ta là ai? ....do đó ít quan tâm đến khoa học tự nhiên. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển về nhận thức luận. Là nguyên nhân sâu
xa của sự kém phát triểm kinh tế, khoa học so với văn minh phương Tây (Hướng
ngoại).
c- Đa dạng, phong phú : luôn chú ý các mặt đối lập, thống nhất của vấn đề, coi
trọng sự hài hoà trong xã hội
d- Phương pháp tư duy : Nhận thức trực quan dược coi trọng, “Tâm” là gốc rễ của
nhận thức. Tư tưởng triết học không được diễn đạt khúc chiết mà rời rạc thông
qua các châm ngôn, ẩn dụ, ngụ ngôn...
e- Các yếu tố duy vật, duy tâm, biện chứng, siêu hinh, vô thần, hữu thần đam xem
lẫn nhau
4- Các học thuyết về bản chất của thế giới :
a- Thuyết Âm – Dương: Tư tưởng về cội nguồn và quá trình của tự nhiên – đây là tư
tưởng của sự biến dịch trong của sự vật – Âm-Dương vừa là hai măt đối lập, vừa
là tiền đề tồn tại của nhau, là động lực để vận động và phát triển. Mọi sự vật đều
do 2 mặt Âm – Dương tạo nên và chúng tồn tại phát triển, biến đổi cũng do sự
biến đổi của các Âm Dương trong chúng (Trong Âm có Dương, trong Dương có
Âm) – Âm-Dương vận động chuyển hoa lẫn nhau (Cực Âm sinh Dương, cực
Dương sinh Âm)
Ví dụ : Con người có hai phầm Âm-Dương là Nam-Nữ sự phát triển của con người là
do sự hoà hợp hai mặt Âm-Dương này.
b- Thuyết Ngũ hành : Thuyết này bắt nguồn từ các dân tộc vùng Hoa Bắc ở miền
thảo nguyên của Trung Hoa. Họ cho rằng bản chất thế giới gồm 5 yếu tố nguyên
thuỷ của tự nhiên, chúng là những dạng khác nhau của của vận động, là các biến
thể khác nhau của Âm Dương, chúng bao gồm : Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ – Tư
tưởng chủ yếu của thuyết ngũ hành là bàn về những vấn đề cấu trúc bản thể của
cấu trúc vũ trụ và nhân sinh. Nó cho rằng các yếu tố vật chất nguyên thuỷ này
luôn chuyển động, có quan hệ vơí nhau, chuyển hoá lẫn nhau. Chúng tác động
với nhau theo quy luật tương sinh, tương khắc.
Tương sinh : Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc.......
Tương khắc : Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim.....
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
3 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
Thuyết Âm-Dương, Ngũ hành thừa nhận tính vật chất của thế giới và cố gắng giải
thích nó. Đó là cơ sở lý luận quan trọng dẫn tới những phát minh vó đại thuộc lãnh
vực khoa học tự nhiên trong lịch sử cổ đại Trung Hoa
c- Kinh dịch : Đầu tiên đầu tiên là sách dùng để bói toán, đoán sự việc bằng các
quẻ, sang đời Hán được sử dụng như sách tướng số nhằm giải thích thế giới bằng
biểu tượng và số mục. Cuối cùng nó phát triển thành sách triết học thể hiện vũ
trụ quan, nhân sinh quan, các phép biện chứng. Có tám quẻ bao quát tất cả mọi
hiện tượng tự nhiên trong trời đất : Càn, Khôn, Chấn, Cấn, Tốn, Đoài, Khảm, Ly
Lời quẻ Hàm :
“Có trời đất rồi sau mới có muôn vật, có muôn vật sau mới có trai gái, có trai gái sau
mới có vợ chồng, có vợ chồng sau mới có cha con, có cha con sau mới có vua tôi, có
vua tôi sau mới có trên dươí, có trên dưới rồi từ đó mới sinh ra lễ nghóa”
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
4 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
NHO GIÁO
Chữ nho bao gồm bộ “Nhân” bên trái và chữ “Nhu” bên phải có nghóa là “Người cần
cho thiên hạ” hay còn gọi là “Quân tử”. Nho giáo là học thuyết về đạo xử thế của
người quân tử : Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ. Được bắt nguồn bằng Chu
Công Đán đời Tây Chu, được hệ thống hoá và phát triển bởi Khổng Tử (Người được
coi như người sáng lập Nho giáo) đời Chiến Quốc, được kế tục xuất sắc bởi Mạnh
Tử. Do đó đời sau gọi tư tưởng nho giáo là tư tưởng Khổng-Mạnh
a- Các nguồn văn hoá của Nho Giáo :
Như đã nói ở trên Trung Hoa có ba chủng tộc người chính :
+ Phía Bắc, trên các cao nguyên, bình nguyên là các dân tộc Hoa Bắc sinh
sống. Họ là một chủng tộc du mục, lấy việc xâm chiếm thôn tính, mở rộng
dất đai, đồng hóa các dân tộc để củng cố, phát triển dân tộc mình. Họ là
các chiến binh dũng cảm, có kỷ luật sống theo các kỷ cương của các bộ
tộc có tổ chức tôn ty chặt chẽ.
+ Phía Nam và đồng bằng sông Dương Tử, Hoàng Hà là chủng tộc Bách
Việt và Tam Miêu đây là các bộ tộc chuyên nghề săn bắn, nông nghiệp,
có trình độ văn hoá phát triển. Vì sống chủ yếu bằng nông nghiệp nên họ
có tinh thần khoan hoà, cuộc sống xã hội phồn vinh.
e- Các học thuyết chính của Nho Giáo :
Thực tế Nho Giáo là một hệ thống học thuyết chính trị đầy đủ dạy về các hành xử của
một “Chính nhân quân tử” trong xã hội, tức là cách người quân tử tổ chức, cai trị xã hội.
Như vậy nó cũng chính là học thuyết dùng để tổ chức và cai trị xã hội. Nho giáo lấy việc
tạo sự ổn định và phát triển làm trọng bằng cách sử dụng đường lối Đức trị và Lễ trị đã
có từ thời nhà Chu. Khổng tử nói :
“ Cai trị dân mà dùng mệnh lệnh , đưa dân vào khuôn phép mà dùnh hình phạt thì dân
có thể tránh được tội lỗi nhưng không biết liêm sỷ. Cai trị dân mà dùng đạo đức, đưa
dân vào khuôn phép mà dùng lễ thì dân sẽ biết liêm sỉ và thực lòng quy phục”
“Bề trên mà trọng lễ thì dân không ai dám không tôn kính, Bề trên mà trọng nghóa thì
dân không ai dám không phục tùng, bề trên trọng tín thì dân không ai dám không ăn ở
hết lòng”
Để xây dựng đường lối Đức trị và Lễ trị Khổng tử đã xay dựng học thuyết “Nhân – Lễ –
Chính danh” đây là ba phạm trù quan trọng nhất trong toàn bộ học thuyết của Khổng Tử.
“Nhân” là nội dung, “Lễ” là hình thức của Nhân, “ Chính danh” là con đường đạt đến
điều Nhân .
Thuyết về chữ “Nhân”
“Nhân” là việc quan hệ giữa người và người dựa trên lòng nhân nhân bản. Nhân còn còn
bao gồm các tiêu chuẩn đạo đức như : trung, hiếu, cung kính, thật thà, khiêm tốn dũng
Nguyễn Duy Kieät – QTDN K13-2002
5 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
cảm.....Như vậy “Nhân” chính là đạo làm người. Chữ “Nhân” không chỉ có yêu mà cả
ghét “ Duy chỉ người có đức Nhân mới có thể yêu người, ghét người”(Luận ngữ) Chữ
Nhân trong quan hệ giữa người và người dựa trên hai nguyên tắc :
+ “Cái gì mình mong muốn thì cũng mong muốn cho người khác và ngược lại”
+”Mình lập thân bằng cách giúp người lập thân”
Một người quân tử muốn có Nhân thì phải :
+ Trừ bỏ tính tham lam, ích kỷ, biết hạn chế dục vọng
+ Phải biết nhận ra chân lý và hành động theo chân lý
+ Phải có sức khỏe, can đảm để bảo vệ chân lý.
Người quân tử làm chính trị trên chính trường cần có :
+ Kính dân
+ Khoan dung, độ lượng
+ Giữ lòng tin
+ Mẫn cán
+ Đem lòng nhân ái đối xử với dân
Với quân vương trị vì đất nước :
+ Kính sự : chăm lo việc công, việc nước.
+ Nhi tín : Giữ lòng tin đối với dân.
+ Tiết dụng : tiết kiệm.
Nhân là phạm trù cao nhất của luân lý, đạo đức, là phạm trù trung tâm của học thuyết
chính trị. “Nhân” tuỳ vào phẩm hạnh, năng lực, hoàn cảnh mà thể hiện. Trong xã hội
luôn tồn tại hai loại người đối lập nhau về chính trị, luân lý đạo đức :
“Kẻ quân tử bất nhân thì cũng có nhưng chưa bao giờ kẻ tiểu nhân lại có nhân cả”
Thuyết Chính Danh :
Khổng tử cho rằng xã hội bị rối loạn vì vua không làm đúng danh hiệu vua, tôi không làm đúng
danh hiệu tôi……Từ đó ông đưa ra thuyết “Chính Danh định phận” làm căn bản cho việc trị quốc.
“Chính Danh” là danh (tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc) và thực (phận sự, nghóa vụ, quyền lợi)
phải phù hợp với nhau. Danh không phù hợp là loạn danh. Danh và phận của một người trước
hết do các mối quan hệ xã hội quy định.
Khổng Tử nói :
”…Nếu danh không chính thì ngôn ngôn không thuận. Lời nói không thuận chắc việc chẳng
thành”(Luận ngữ)
Để Chính Danh, nho giáo không dùng Pháp trị mà dùng Đức trị, Đức trị là dùng luân lý đạo đức
điều hành xã hội. Mọi người trong xã hội đều thấm nhuần và hành động theo các tiêu chuẩn
đạo đức Nho giáo. Trong một xã hội loạn ly thời bấy giờ, nhiễu nhương chia rẽ, Thất hùng
tranh giành quyền bính, đánh nhau liên miên thì học thuyết Chính Danh ra đời đã góp phần khôi
phục lại sự ổn định của xã hội, xây dựng lại nhà nước phong kiến thống nhất. Ta có thể thấy
thuyết Chính Danh có xu hướng dùng Đức trị mà không dùng Pháp trị cho nên trong thời loạn ly
rất khó có thể áp dụng trọn vẹn mà chỉ có thể thúc đẩy sự ổn định của xã hội và sẽ chỉ phát
triển rực rỡ nhất khi xã hội đã ổn định. Đó cũng chính là lý do khi đương thời còn sống mặc dù
chu khắp nơi truyền bá học thuyết của mình mà vẫn không được các vua chúa tin dùng, người
đời bàng quang đến nỗi phải thốt ra rằng :
“ Không có minh quân nào ra đời để nhận ta làm thầy cả. Thời của ta sắp tàn!”
Nguyễn Duy Kieät – QTDN K13-2002
6 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
Thuyết về Lễ :
Lễ là các nghi lễ thể hiện các quy phạm đạo đức, “Lễ” là hình thức của “Nhân”, “Nhân” là nội
dung của “Lễ”. Có thể coi Lễ là phương thức giúp người ta đạt được tới chữ Nhân.
“Một ngày biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quay về nhân vậy” (Luận ngữ)
Như vậy Nhân và Lễ chính là hai mặt của một vấn đề “Hình thức và Nội dung”
Lễ còn bao gồm các nghi lễ, chuẩn mực trong quan hệ giữa người và người, từ hành vi, cử chỉ
cho đến trang phục, nhà cửa……
Nhận xét chung về tư tưởng triết học :
Khổng Tử dao động giữa chủ nghóa duy vật và duy tâm. Ông không quan tâm đến việc giải
thích thế giới, không chú ý nhiều đến trời đất, quỷ thần. Ông cho rằng trời chẳng qua chỉ là giới
tự nhiên. Trong phần nghị luận của mình Khổng Tử nhiều chỗ nói đến “trời”, “mệnh trời” và
được hiểu như là những quy luật, trật tự của tự nhiên (Trời đất có nói gì đâu, bốn mùa vẫn thay
đổi, vạn vật vẫn sinh trưởng) nhưng có chỗ ông nói đến trời như một thực thể có ý chí (Than ôi!
trời làm mất đạo ta, mắc tội với trời không thể cầu đâu mà thoát được, chỉ có trời mới biết ta)
Ngoài việc truyền bá tư tưởng chính trị Khổng Tử còn là một nhà giáo dục vó đại. Trong quá
trình dạy học Khổng Tử chú trọng cả ba mặt : Đạo đức, kiến thức và thực tiễn, trong đó đạo đức
đóng vai trò quan trọng nhất. Ông quan niệm rằng ai cũng có thể trở thành người tốt thông qua
việc học tập
“Bản tính mọi người gần giống nhau, do thói quen mà dần khác xa nhau”
Khổng Tử khẳng định rằng học tập là tiền đề quan trọng của việc giáo dục, đạo đức cũng như
tri thức là do học tập mà có, muốn trở thành người có ích thì phải học tập
“Biết thì nói biết, không biết thì nói không biết, như thế mới là người biết”
f- Các tác phẩm kinh điển của Nho Giáo :
Vì là một học thuyết cai trị xã hội nên các tác phẩm kinh điển của nho giáo như “ Tứ thư” và
“Ngũ kinh” đều có liên quan và bao trùm đến tất cả các vấn đề của xã hội như : Chính trị, văn
hoá, tín ngưỡng....
Tứ thư : Bao gồm 4 bộ do các học trò chép lại lời của Khổng Tử và chú giải
+ Đại Học : bàn về tu nhân xử thế sao cho “Nhân đạo” hợp với “Thiên đạo”.
+ Trung Dung : bàn về triết lý hành động, đề cao d0ạo trung dung và tuỳ thời.
+ Luận Ngữ : bài giảng về nhân, hiếu, chính....
+ Mạnh Tử : bàn về tính thiện, về lòng nhân ái.
Ngũ kinh : Bao gồm năm bộ
+ Kinh Thi : là bộ sưu tập các bài phong dao, ca dao nói về phong tục các nước, về công
việc tế lễ
+ Kinh Thư : bàn về trung và thiên, ghi lại những lời dạy, lời thề, vương mệnh của các
bậc thánh chúa, hiền thần từ đời vua Nghiêu, vua Thuấn cho đến nhà Đông Chu. Kinh
Thư đề cao phương pháp trị thiên hạ bằng đạo lý : Thuận Thiên – Thuận Địa – Thuận
Nhân tâm (Thiên – Địa – Nhân)
+ Kinh Dịch : Nói về lẽ biến hoá của trời đất, vạn vật, xét đoán họa phúc, thịnh suy của
đời người theo quan điểm Âm-Dương, Ngũ Hành
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
7 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
+ Kinh Lễ : gồm có Chu lễ, Ghi lễ, Lễ ký ghi lại các lễ nghi, cách biểu lộ tình cảm tốt,
trật tự, thang cấp trong xã hội....Trong đó riêng Chu lễ mang tính triết học cao bàn về tổ
chức hành chính, chính trị, trật tự xã hội nhà Chu
+ Kinh Xuân Thu : do Khổng Tử biên soạn nói về lịch sử thời Đông Chu với sự chú giải,
phê phán của mình
Tương truyền rằng Khổng Tử đã “san Thi, dịch Thư, tán Dịch, định Lễ, bút Xuân Thu”.
g- Các giai đoạn phát triển của Nho Giáo ở Trung Hoa, các học giả tiêu biểu
Tư tưởng Nho giáo chiếm vị trí đặt biệt quan trọng trong lịch sử phát triển tư tưởng Trung Hoa.
Nó có ảnh hưởng rất sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội không những của Trung Hoa mà
còn cả rất nhiều quốc gia khác trong châu Á cũng như trên thế giới. Người ta thường chia quá
trình phát triển tư tưởng Nho giáo thành 3 giai đoạn : Nho Tiên Tần, Hán Nho và Tống Nho.
Nho giáo được hình thành từ thời Tây Chu với sự đóng góp của Chu Công Đán.
-
Nho Tiên Tần :
•
Khổng Tử (551-479BC) :
Khổng Tử tên Khâu, tự Trọng Ni, xuất thân từ một gia đình quý tộc, có thời làm quan,
ông đã tiếp thu tư tưởng Nho giáo mà người đề xướng là Chu Công Đán để suốt đời tìm
cách phát triển, truyền bá trong xã hội.
Học thuyết khổng tử là một học thuyết đạo đức – chính trị – xã hội dựa trên tư tưởng
Nhân – Chính danh – Lễ.
Đạo đức : Trong ba đức tính của con người Trí – Nhân – Dũng thì Trí được Khổng Tử coi
trọng hơn cả
Ngũ luân : Trong xã hội các quan hệ được xây dựng dựa trên năm rường cột : Vua-tôi,
cha-con, chồng-vợ, anh-em, bạn-bè. Những rường cột này gọi là Ngũ Luân, mỗi cặp
luân đều có trách nhiệm bổn phận qua lại tương ứng “Vua lấy lễ sai khiến tôi, tôi lấy
trung mà thờ vua”,”Cha lấy nhân từ đáp lại con, con phải hiếu thảo cung kính với cha
mẹ)....Trong Ngũ Luân thì ba quan hệ :Vua-tôi, cha-con, chồng vợ là quan trọng nhất và
được gọi là Tam Cương
Ngũ thường : Trong bản thân con người đạo thường có năm khiá cạnh : Nhân, lễ, nghóa,
trí, tín. để thực hiện đạo thường trong thiên hạ (Ngũ luân) thì con người phải có Tam Đức
: Trí – Nhân – Dũng.
Trí : là sáng suốt nhận thức mọi vấn đề, hiểu thấu đạo trời
Nhân : là nhân tính, cái tính tự nhiên trời phú ở con người, Nhân là lòng yêu thương giúp
đỡ người, là việc sửa mình theo lễ, hạn chế dục vọng, ích kỷ
Dũng : là sức mạnh tinh thần, ý chí, lòng cam đảm đấu tranh cái xấu, làm việc thiện
Đức nhân là đức cơ bản của con người trong thiên hạ
“Kẻ ham học gần với đức trí, ham làm gần với đức nhân, biết hổ ngươi gần với đức
dũng. Ai biết ba điều ấy tất biết phép tu thân. Biết phép tu thân tất biết phép trị nhân.
Biết phép trị nhân tất biết phép trị quốc gia, thiên hạ”
•
Mạnh Tử :
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
8 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ
TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM :
5- Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam :
- Sự bài xích thương nghiệp :
Nho giáo Việt Nam do ảnh hưởng của nền kinh tế nông nghiệp tự cung , tự cấp bao gọn
trong các đơn vị hành chính cục bộ nên rất xem trọng nông nghiệp và bài xích thương
nghiệp và cho rằng thương ngiệp không hề tạo ra giá trị cho xã hội mà chỉ trục lợi từ các
thành quả của nông nghiệp. Nó được khái quát hoá qua quan niệm “ Dó nông vi bản, dó
thương vi mạt”. Điều này khác với Nho giáo Trung hoa vốn chịu ảnh hưởng văn hoá du
mục cho nên xem việc trao đổi, buôn bán với những miền khác nhau là phương thức lao
động hoàn toàn chính đáng. “Giàu sang người ta ai cũng muốn” Đây là nguồn gốc để
tạo ra những nhà buôn Trung Hoa nổi tiếng khéo léo, làm cho các sản phẩm Trung Hoa
được trao đổi khắp thế giới. Các sản phẩm như lụa Tô Châu, sứ Giang Tô...đã được các
nước châu Âu, châu Á biết đền từ lâu. Tư tưởng trọng nông khinh thương kết hợp với
truyền thống nông nghiệp làm cho nền kinh tế xã hội ngày càng bị trì trệ, cho tới những
năm gần đây tư tưởng này vẫn còn ăn rất sâu vào tư tưởng người Việt Nam hiện đại.
- Tư tưởng Trung quân :
Trong Nho giáo Lễ là hình thức để tạo nên các mối quan hệ xã hội, Ngũ luân là cụ thể
hoá các quan hệ đó, trong ngũ luân có mối quan hệ Vua-tôi. Nó đòi hỏi bầy tôi phải
trung thành tuyệt đối với vua “Quân xử thần bất tử bất trung”. Khi vào Việt Nam Nho
giáo không cuồng tín với việc Trung Quân như Nho giáo Trung Hoa nơi có truyền thống
văn hoá du mục, mà đặt vận mệnh quốc gia lên cao hơn. Đây cũng là một ảnh hưởng
của nền văn hoá nông nghiệp rất coi trọng đất đai, lãnh thổ vì trong nông nghiệp đất đai
là tư liệu sản xuất chính yếu nhất. Từ đó ta có thể thấy rằng khi xã tắc lâm nguy mà
dòng tộc đương triều quá thối nát, không đảm đương nổi thì các nhà nho sẵn sàng phế bỏ
để đưa nhà khác lên thay đảm bảo sự an nguy của xã tắc : Nhà Trần thay nhà Lý, nhà
Lê thay nhà Đinh, nhà Lý thay nhà Lê
- Việc xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước, đào nhân tài :
Với tư tưởng trọng văn của Nho giáo Việt Nam như ta đã thấy, các nhà nước quân chủ
Việt Nam đã học tập cách tổ chức triều đình, hệ thống pháp luật từ Trung Hoa. Tổ chức
ra hệ thống thi cử tuyển chọn nhân tài để bổ sung vào bộ máy cai trị trên nguyên tác
“Trọng văn hơn trọng võ”. Hệ thống thi cử khoa bảng này được bắt đầu từ thời nhà Lý
(Chính thức cho xây dựng Văn Miếu) và kết thức vào thời nhà Nguyễn, kéo dài khoảng
800 năm, tổ chức được 185 khoa thi, có 56 trạng nguyên. Có những Trạng nguyên tuổi
đời rất trẻ nhưng có trí thông minh xuất chúng, học giỏi hơn người như Nguyễn Hiền đỗ
trạng nguyên khi mới 12 tuổi, Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên lúc 22 tuổi là tổ sư nghề
toán ở Việt Nam. Mạc Đỉnh Chi, Nguyễn Trực là lưỡng quốc trạng nguyên.....Nói chung
hệ thống tổ chức xã hội, hệ thống khoa bảng Nho giáo nhìn chung có nét tương tự như
Nho giáo Trung Hoa
Nguyễn Duy Kieät – QTDN K13-2002
9 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
6- Sự ảnh hưởng của Nho giáo đến nền văn hoá, chính trị Việt Nam
Các mặt tích cực của Nho giáo dến sự phát triển của xã hội cổ đại Việt Nam
-
Nho giáo với hệ thống tư tưởng, chính trị của mình đã giúp xây dựng các nhà nước
phong kiến trung ương, tập quyền mạnh. Giúp xây dựng một hệ thống quản lý, thống
trị xã hội chặt chẽ, nâng cao sức mạnh quân sự và kinh tế quốc gia. Ta thấy từ khi có
ảnh hưởng Nho giáo các triều đại phong kiến tồn tại bền chặt hơn, nền kinh tế, quân
sự được nâng cao một cách rõ rệt. Nho giáo đã đào tạo các tầng lớp Nho só Việt Nam
yêu nước, tài năng kiệt suất như : Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh
Khiêm.......
-
Nho giáo hướng quản đại quần chúng nhân dân vào việc học hành, tu dưỡng đạo đức
theo Ngũ Thường “Nhân, Lễ, Nghóa, Trí, Tín” làm cho xã hội ngày càng phát triển,
văn minh hơn. Nho giáo giúp xây dựng mối quan hệ xã hội rộng rãi hơn, bền chặt
hơn, có tôn ty trật tự... vượt quá phạm vi cục bộ là các làng, xã, thonâ, ấp hướng tới
tầm mức quốc gia, ngoài ra nó giúp xây dựng mối quan hệ gia đình bền chặt hơn, có
tôn ty hơn....nhờ tuân theo Ngũ Luân “Vua-tôi, cha-con, chồng-vợ, anh-em, bạn-bè”.
-
Giúp xây dựng tin thần trung quân, ái quốc nhưng không mù quáng trung quân mà
vẫn đặt ái quốc lên hàng đầu. Xem vận mệnh quốc gia cao hơn sự nghiệp của một
vương triều nào đó.
Các mặt tiêu cực của Nho giáo dến sự phát triển của xã hội cổ đại Việt Nam :
-
Không như Nho giáo Trung hoa tuy không coi trọng thương nghiệp, nhưng cũng
không phản đối. Nho giáo Việt Nam quá coi trọng nông nghiệp mà bài xích nặng nề
thương nghiệp, quá chú trọng đến sự sản, tự tiêu mà quên đi sự trao đổi mua bán.
Điều này giết chết sự năng động, sáng tạo dẫn đến quan liêu, bảo thủ nặng nề trong
cả kinh tế lẫn chính trị. Trong những giai đoạn đầu của chế độ phong kiến nó tạo sự
ổn định, phát triển cho quốc gia nhưng sau đó chính nó lại tạo sức ỳ quá lớn khiến
đất nước không thể phát triển được.
-
Nho giáo quá bảo thủ không chịu tiếp nhận những cái mới ưu việt hơn, dẫn đến bị cái
mới ưu việt hơn tiêu diệt
-
Nho giáo đưa con người quá hướng nội, chuyên chú suy xét trong tâm mà không
hướng dẫn con người hướng ra bên ngoài thức hành những điều tìm được, chinh phục
thiên nhiên vạn vật xung quanh. Điều này làm cho nền văn minh, khoa học tự nhiên
– kỹ thuật sau một thời gian phát triển đã bị chựng lại so với nền văn minh phương
Tây vốn xuất hiện sau.
Tóm lại trong một thời gian dài Nho giáo đã giúp cho các chế độ quân chủ phong kiến xây dựng
một xã hội thịnh vượng, có trật tự, pháp luật, một quốc gia thống nhất, người dân trong xã hội
biết đối xử với nhau trên cơ sở “Nhân – lễ – nghóa – trí – tín”. Đó là lý do tại sao trong quá khứ
Trung Hoa nói riêng và các dân tộc châu Á nói chung, với sự ảnh hưởng của Nho giáo đã đạt
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
10 of 11
Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP
Phần I:NHO GIÁO
được những thành tựu đáng kinh ngạc, đã tạo ra một nền văn minh bậc nhất của loài người lúc
bấy giờ.
Nhưng sự ổn định mà Nho giáo tạo ra cho xã hội, cộng với tư tưởng hướng nội của người châu Á
– luôn suy xét ta là ai trong vũ trụ này, trong một thời gian dài nhiều trăn năm sự trì trệ cả về
kinh tế lẫn quân sự. Cho đến khi nó phải đối đầu với nền văn minh phương Tây vốn có nhiều ưu
điểm hơn trong kinh tế và quân sự, thì Nho giáo đã phải nhường bước trong đời sống kinh tế,
chính trị, quân sự - như ngày xưa Phật giáo đã nhường bước Nho giáo. Có lẽ đây là một đặc
điểm chung của nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá nông nghiệp thường bị các nền văn hoá du
mục thôn tính.
Ngày nay tuy không còn ảnh hưởng nhiều trong đời sống chính trị hàng ngày nhưng tư tưởng
Nho giáo vẫn có ảnh hưởng rất mạnh trong đời sống hàng ngày, nó hiện diện trong tâm hồn mỗi
người Việt Nam đó là những tư tưởng về lòng ái quốc, coi trọng học hành, chũ nghóa, coi trọng
các mối quan hệ xã hội (dựa trên tư tưởng về Lễ-Nghóa). Về đời sống tâm linh thì có phong tục
thờ cha mẹ, tổ tiên, các bậc tiền bối có công đức. Nói chung về mặt văn hoá Nho giáo có ảnh
hưởng rất sâu nặng và ảnh hưởnh này ngày nay thường mang tính tích cực hơn là tiêu cực. Đó
cũng là điểm khác biệt chủ yếu giữa hai nền văn hoá Đông – Tây mà chúng ta đang cố gắng
khẳng định bản sắc .
Hết
Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002
11 of 11