1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐẾ ÁN
Việt Nam đang phải đối mặt với các vấn đề môi trường tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung khi ngày càng đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng đang phải cam
kết thực hiện ngày càng nhiều hơn các quy định quốc tế về môi trường… Đặc
biệt sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam cam
kết về mở cửa thị trường dịch vụ môi trường ở 5 phân ngành trong WTO
(Dịch vụ xử lý nước thải; Dịch vụ xử lý rác thải; Dịch vụ làm sạch khí thải;
Dịch vụ xử lý tiếng ồn và Dịch vụ đánh giá tác động của môi trường). Do vậy,
phát triển dịch vụ môi trường đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết ở Việt
Nam. Nhu cầu này mang tính khách quan của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế nước ta hiện nay.
Dịch vụ mơi trường nói chung trong đó có dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn là một loại hoạt động phát triển, đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng hiện đại và
bền vững. Đặc biệt, trong bối cảnh gia tăng ô nhiễm môi trường do chất thải
rắn, áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nhu cầu cung ứng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ngày càng lớn.
Bắc Ninh là địa phương có cơng nghiệp khá phát triển với mục tiêu
đến năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp đầu tiên của cả nước. Tính đến
31/12/2015, tỉnh Bắc Ninh 15 khu cơng nghiệp tập trung được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, tổng diện tích 6.847 ha; 13 khu cơng nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư (cho 16 dự án đầu tư hạ tầng khu cơng nghiệp), diện
tích dự kiến quy hoạch mới đến năm 2020 là 5.819ha. Hiện toàn tỉnh có 9/15
khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất cơng nghiệp được
quy hoạch cho thuê 2.017,61 ha, diện tích đã thu hồi 1.675,07 ha, đã cho thuê
1.383,27 ha; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch 76,9%.
2
Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh đã cấp 918 Giấy chứng
nhận đầu tư (trong nước là 337, FDI là 581) với tổng vốn đầu tư cấp mới và
điều chỉnh đạt 12.275,31 triệu USD (trong nước là 1.412,01 triệu USD, FDI là
10.863,30 triệu USD) và có 647 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đã đem lại kết quả cao và có vài trị trong việc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua.
Sự phát triển của các khu công nghiệp tại Bắc Ninh đã làm gia tăng cả
khối lượng và thành phần chất thải rắn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư. Do đó, việc xử lý chất
thải rắn cần có quy hoạch tổng thể; cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn cần thực hiện đúng quy định về quy trình, kỹ thuật tránh rủi ro môi trường.
Bên cạnh công tác quản lý nhà nước về môi trường, để thực hiện tốt
việc quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp cần phát triển ngành dịch
vụ thu gom xử lý chất thải tại các khu công nghiệp. Đây là cách để vừa giảm
sự phụ thuộc vào các Ban quản lý khu công nghiệp đồng thời góp phần phát
triển các dịch vụ mơi trường, tăng sức mạnh của các doanh nghiệp dịch vụ
môi trường trong nước trước bối cảnh cạnh tranh, hội nhập.
Từ những vấn đề nêu trên, Đề án phát triển dịch vụ thu gom xử lý chất
thải rắn trong các khu công nghiệp Bắc Ninh đến năm 2020 tập trung đề xuất
các giải pháp quy hoạch, thu gom, xử lý, chế biến chất thải rắn trên địa bàn
các khu công nghiệp, phát triển các loại hình dịch vụ thu gom xử lý chất thải
tại khu công nghiệp. Nội dung của đề án tập trung nghiên cứu, đề xuất giải
quyết các vấn đề sau: Đánh giá thực trạng; nêu các nguyên nhân; đề ra các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong đó nhấn mạnh các yếu tố về phát triển và
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thu gom xử lý chất thải rắn; nêu rõ định
hướng xã hội hóa cơng tác thu gom xử lý, chế biến chất thải rắn; mức độ áp
dụng các cơng nghệ và vai trị quản lý nhà nước phù hợp với điều kiện thực
tiễn theo từng giai đoạn cho những năm trước mắt và lâu dài.
Xuất phát từ lý luận và thực tế đã nêu trên, tôi chọn đề tài "Phát triển
dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020" làm đề án tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
3
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Mục tiêu tổng quát:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất
thải trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng và dự báo chất thải rắn tại khu công nghiệp ở địa
bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thu gom xử lý chất thải rắn tại
các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Đề xuất các cơ chế chính sách đối với hoạt động dịch vụ thu gom, xử
lý chất thải rắn, đảm bảo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động; hình thành thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn tại các khu cơng nghiệp của tỉnh có sự quản lý của nhà nước.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về Khu công
nghiệp, dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn
tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh,
phát triển loại hình dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn tại các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
- Đối tượng đề án:
Đề án nghiên cứu loại hình dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
- Phạm vi đề án:
+ Về không gian: Trên địa bàn các khu công nghiệp tập trung tỉnh Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2015 - 2016 và
định hướng đến năm 2020.
4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đề án phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn tại các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 dựa trên các văn bản pháp lý sau đây.
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
- Hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam - Tập thể tác
giả Viện Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Đây là cơng trình nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế. Trên cơ sở luận
chứng, cơ sở lý luận về Quản lý nhà nước và hiệu lực Quản lý nhà nước về
mơi trường ở Việt Nam, cơng trình nghiên cứu, đề xuất những phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở
Việt Nam.
- Hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2010,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2010. Cơng trình khoa học
này được nghiên cứu trên nền tảng khảo sát thực tiễn các chỉ tiêu về môi
trường trong giai đoạn 5 năm (2006-2010), do Sở Tài ngun và Mơi trường
tỉnh Bắc Ninh chủ trì.
+ Luận văn Thạc sĩ (2011) của Dương Đình Thuân: Phát triển dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề chuyên sâu về phát triển các loại hình
dịch vụ trong các khu cơng nghiệp trong đó có dịch vụ thu gom xử lý chất
thải rắn.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Nghị quyết số 41/NQ-TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
5
ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định
số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ
hoạt động bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường; Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; Quyết định
số 2149/QĐ-TTg ngày 17/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược quốc gia về quản lý tổng thể chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến
2050; Quyết định số 1030/2009/QĐ-TTg ngày 20/7/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp mơi trường Việt
Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định số 249/QĐ-TTg
ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án phát
triển dịch vụ môi trường đến năm 2020".
- Thông tư số 13/2007/BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Thơng tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 15/8/2015 về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Thông tư số 121/2008/TT-BTC
ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài
chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
6
2.1.3. Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh Bắc Ninh
- Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển các hoạt động dịch vụ
trong khu công nghiệp tập trung tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 105/QĐ-UBND
ngày 31/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Các báo cáo tổng kết năm 2014 và 2015 của Sở Tài nguyên và Môi
trường Bắc Ninh;
- Các báo cáo tổng kết năm 2014 và 2015 của Ban quản lý các khu
công nghiệp Bắc Ninh;
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế về xử lý, thu gom của các doanh nghiệp
khu công nghiệp Bắc Ninh.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
2.2.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh
- Sự phát triển về số lượng và quy mô các khu cơng nghiệp.
Đến hết tháng 12/2015, Bắc Ninh có 15 Khu cơng nghiệp được phê
duyệt, trong đó có 9 Khu công nghiệp đã hoạt động. Các khu công nghiệp Bắc
Ninh được quy hoạch đồng bộ, hiện đại, được đặt tại các vị trí thuận lợi về
giao thơng, được cung cấp đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ hỗ trợ, quy
hoạch Khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch với quy hoạch các Khu đô thị,
dịch vụ tạo nên một quần thể kinh tế - xã hội vững chắc. Cùng với đó, việc
thực hiện cơng tác xúc tiến đầu tư của Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc
Ninh và các Công ty đầu tư phát triển hạ tầng đã đẩy nhanh q trình lấp đầy
diện tích quy hoạch Khu cơng nghiệp, tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch
bình qn các khu cơng nghiệp tính đến hết tháng 12/2015 đạt 67,9%, trên
diện tích thu hồi đạt 79,6%.
7
Bảng 2.1. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động
tính đến hết năm 2015
Đơn vị tính: ha
Diện tích quy
hoạch xây dựng
khu cơng nghiệp
Tên khu
TT
cơng nghiệp
Tình hình sử dụng đất
Diện tích thu hồi Diện tích đã giao
Diện
tích đất
Tổng số
cơng
Đất
nghiệp Tổng số cơng Tổng số
cho th
nghiệp
Tỷ lệ lấp đầy
(%)
Đã
cho
th
Trên
diện
tích
quy
hoạch
Trên
diện
tích thu
hồi
1
2
3
4
5
6
7
8
8/4
8/6
1
Tiên Sơn
402
300,3
402
300,3
372,8
297,6
99,0
99,0
2
Đại Đồng Hồn Sơn
(GĐ1)
268
194,1
220
161,3
199,3
156,2
80,4
96,8
3
n Phong I
344
244,2
340
240,9
0
199,9
81,9
82,9
4
VSIP
500
343,7
485
333,3
485,0
180,0
52,3
53,9
5
Quế Võ I
636
434,4
509
347,3
500,8
313,3
72,1
90,2
6
Quế Võ II
269
188,1
120
84,3
120,8
20,6
10,9
24,4
7
Thuận Thành
III, Khai Sơn
140
105,3
110
82,8
90,0
79,2
75,2
95,7
8
Hanaka
74
45,1
49
30,1
46,6
8,7
19,4
29,0
9
Thuận Thành 2
252,6
170,03
59,58
40,01
4,63
4,98
2,93
12,42
Tổng cộng
2.638,53
1.859,4
2.242
67,9
79,6
1.586,6 1.822,5 1.263,9
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Báo cáo tình hình sử
dụng đất các khu cơng nghiệp đến năm 2015.
Có thể thấy với việc thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp hợp lý,
đồng bộ, hiện đại, có sự gắn kết chặt chẽ kết cấu hạ tầng trong và ngồi hàng
rào cùng với chính sách thu hút đầu tư hiệu quả đã tạo nên sự phát triển nhanh
của các khu cơng nghiệp Bắc Ninh. Thời gian bình quân để lấp đầy Khu công
nghiệp là 6,25 năm, đây là thời gian ngắn so với thời gian thu hồi vốn đầu tư
8
xây dựng kết cấu hạ tầng, theo kinh nghiệm quốc tế và phân tích dự án đầu tư
là 15 - 20 năm.
- Năng lực thu hút và sử dụng vốn đầu tư trong các khu cơng nghiệp
Tính đến hết tháng 12/2015, với việc lấp đầy 67,9% diện tích đất quy
hoạch dành để cho thuê, cấp 918 Giấy chứng nhận đầu tư (trong nước là 337, là
581) với tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh đạt 12.275,31 triệu USD
(trong nước là 1.412,01 triệu USD, Nước ngoài là 10.863,30 triệu USD),
thuê 638,35ha đất. Tỷ suất vốn đầu tư cao nhất là tại Khu công nghiệp VSIP
(17,5 triệu USD/ha), đây là Khu công nghiệp mới khởi công cuối năm 2007
nhưng với kinh nghiệm đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng của Chủ đầu tư
(đã thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore tại Bình Dương), các dự án đã thu hút đầu tư
vào khu công nghiệp đều là những dự án sản xuất điện tử, dự án công nghệ
cao, diện tích chiếm đất ít nhưng vốn đầu tư lớn. Tỷ suất vốn đầu tư thấp
nhất là tại khu cơng nghiệp Tân Hồng - Hồn Sơn, khu cơng nghiệp này
được hình thành trên cơ sở cụm cơng nghiệp chủ yếu thu hút những doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hiện đã được gắn kết quy hoạch vào khu công nghiệp
Tiên Sơn, khu công nghiệp Yên Phong. Tỷ suất vốn đầu tư bình quân đạt
5,23 triệu USD/ha.
Số lượng dự án bình quân thu hút những năm qua đạt gần 90 dự
án/năm, vốn đầu tư bình quân đạt 1.027,53 triệu USD/năm. Các khu công
nghiệp Bắc Ninh đã thu hút một số dự án của Cơng ty, Tập đồn lớn trên thế
giới như: Samsung (Hàn Quốc), Nokia (Phần Lan), Canon (Nhật Bản). Điều
đó là tạo ra sức "lan tỏa" lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các
dự án vệ tinh của các Cơng ty trên đến tìm hiểu và đầu tư vào các khu công
nghiệp Bắc Ninh.
9
Bảng 2.2: Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại các khu công nghiệp
Bắc Ninh qua các năm (2011-2015)
Số dự án
Số vốn đầu tư (triệu USD)
Năm
Trong
nước
FDI
Tổng
Trong
nước
FDI
Tổng
2011
24
44
68
128,43
540,2
668,6
2012
16
41
57
35,51
1.157,9
1.193,4
2013
16
84
100
3,94
1.308,73
1.321,67
2014
14
98
112
154,3
1.585,86
1.740,16
2015
22
92
114
57
156,85
213,85
Tổng
92
359
451
379,18
4.749,54
5.137,68
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Báo cáo tổng kết các
năm từ 2011 đến 2015.
Trong những năm vừa quan, các khu công nghiệp Bắc Ninh đã thu hút
được số lượng dự án, vốn đầu tư lớn và vốn đầu tư thực hiện tại các khu công
nghiệp Bắc Ninh cao, vốn đầu tư thực hiện bình qn tính đến hết tháng
12/2015 đạt khoảng 65% vốn đầu tư đăng ký. Ngoài các khu cơng nghiệp mới
được phê duyệt, đã có dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đang
trong thời gian thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng nên chưa
có số vốn đầu tư thực hiện. Các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động ngay cả
khu công nghiệp Tiên Sơn, qua 3 năm đã được lấp đầy 100% diện tích quy
hoạch giai đoạn I, đến nay đã qua 8 năm hoạt động, vốn đầu tư thực hiện mới
đạt 76,9% tổng vốn đầu tư đăng ký; khu cơng nghiệp Quế Võ thu hút nhiều
dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các Tập đoàn lớn vốn đầu tư cũng chỉ đạt
65,35%, khu công nghiệp Yên Phong đã thu hút được Tập đoàn Samsung và
các về tinh với tổng vốn đầu tư thực hiện được khoảng 75,60% vốn đăng ký.
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp
Được hình thành và triển khai xây dựng từ năm 2000 với việc khởi
công khu công nghiệp đầu tiên của Bắc Ninh, kèm theo đó là việc khởi công
xây dựng của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp. Do thời gian triển khai
10
dự án của các doanh nghiệp kéo dài nên đến cuối năm 2002 mới có một số dự
án đi vào hoạt động sản xuất, giá trị sản xuất chưa cao. Bắt đầu từ năm 2003,
với 15 dự án đi vào hoạt động, các doanh nghiệp khu công nghiệp Bắc Ninh
mới bắt đầu có sự đóng góp vào doanh thu, Giá trị sản xuất công nghiệp, thu
nộp ngân sách và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đến 31/12/2015
đã có 647 dự án đi vào hoạt động đã đạt được các giá trị như: Giá trị sản xuất
công nghiệp, tổng sản phẩm, kim ngạch xuất khẩu, thu nộp ngân sách (chủ
yếu thông qua các khoản thuế) và tạo công ăn việc làm của các khu công
nghiệp Bắc Ninh không ngừng gia tăng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp
đáng kể vào q trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 2.3. Tổng hợp về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khu công nghiệp Bắc Ninh qua các năm (2011-2015)
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2011
2012
2013
2014
1
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ đồng
2
Giá trị xuất khẩu
Triệu USD
6.512
13.620
25.000
19.700
23.300
3
Giá trị nhập khẩu
Triệu USD
5.806
12.200
21.000
23.600
18.500
4
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
2.653
3.980
4.200
6.500
6.700
5
Doanh nghiệp mới
đi vào hoạt động
Dự án
30
35
55
90
178
142.704 273.065 550.000 500.600
2015
511.500
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các khu cơng nghiệp từ 2011-2015.
Nhìn vào bảng trên ta thấy số các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động
qua các năm ngày càng tăng. Do đó đã làm tăng các giá trị như: Giá trị sản
xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu và ngân sách nhà
nước thông qua các khoản thuế của các doanh nghiệp khu cơng nghiệp ngày
càng tăng. Nhưng bên cạnh đó thì vần đề bảo vệ mơi trường, nhất là vấn đề
xử lý và thu gom chất thải rắn tại các khu công nghiệp cần đặc biệt quan tâm
hơn, sao cho vấn việc tăng các doanh nghiệp hoạt động mới không tỷ lệ thuận
với ôn nhiễm môi trường.
11
- Về giải quyết việc làm:
Số doanh nghiệp, khu công nghiệp đi vào hoạt động ngày càng tăng,
đồng nhất với sự gia tăng lao động. Từ năm 2011 đến nay, lao động tăng khá
nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 2.4. Lao động trong các khu công nghiệp theo các năm (2011-2015)
Đơn vị tính: Người
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Lao động
87.053
117.455
144.740
172.641
204.873
Lao động
tăng
30.179
30.402
28.217
27.721
32.412
Lao động
người Bắc Ninh
Lao động
người nước ngoài
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
35.655
41
1.289
1,5
44.673
38
1.563
1,3
46.797
32,33
1.502
72,06
58.453
33,9
120.437
69,7
64.599
31,53
2.507
1,6
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Báo cáo tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp từ 2011 - 2015.
Năm 2011, có 30 dự án đi vào hoạt động, sử dụng 87.053 lao động,
năm 2015 có 178 doanh nghiệp đi vào hoạt động đã tạo việc làm cho 204.873
người. Hàng năm, việc thu hút thêm lao động đều tăng cho thấy các doanh
nghiệp khu công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển.
Số dự án và vốn đầu tư ngày càng tăng, đặc biệt là vốn nước ngồi
Số lao động làm việc trong các khu cơng nghiệp ngày càng tăng sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu việc làm của lao động địa phương cũng như các
tỉnh, địa phương lân cận; góp nâng cao hiệu quả về kinh tế-xã hội mà các khu
công nghiệp tạo ra cho địa phương.
2.2.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp
Khái niệm chất thải rắn được sử dụng trong đề án được hiểu là chất
thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông
thường và chất thải rắn nguy hại.
12
Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có xu hướng ngày càng gia
tăng. Trung bình mỗi năm chất thải rắn công nghiệp tăng 15%. Lượng chất
thải rắn công nghiệp ước tính chiếm khoảng 27% tổng lượng chất thải rắn
phát sinh trên địa bàn tỉnh, tập trung ở các khu công nghiệp.
Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh khoảng: 868.588 kg/tháng.
Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh: 271.573 kg/tháng. Tổng lượng rác
thải còn giá trị thương mại (phế liệu): 2.428.203 kg/tháng.
Bảng 2.5. Chất thải phát sinh và công tác thu gom trong
các khu công nghiệp
Chất thải
công
Chất thải
nghiệp
Phế liệu
nguy hại
và
sinh
(kg/tháng)
(kg/tháng)
hoạt
(kg/tháng)
TT
Tên khu
cơng nghiệp
Số doanh
nghiệp
đang hoạt
động
Tổng
đơn vị
thu gom
1
Tiên Sơn
180
19
471.562
24.408
29.038
2
Vsip
40
6
93.046
391
1.045
3
Đại Đồng-Hồn Sơn
105
11
33.286
5.398
8.149
4
Yên Phong
71
20
1.050.294
119.543
718.958
5
Quế Võ
196
24
779.165
106.746
107.723
6
Quế Võ II
8
1
50
10
121
7
Thuận Thành 3
42
4
850
15.087
3.675
8
Thuận Thành 2
01
9
Hanaka
4
3
320
75
520
647
-
2.428.203
271.573
868.588
Tổng
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh công bố năm 2015.
Theo quy định thì tất cả các khu cơng nghiệp phải thiết lập hệ thống
thu gom, phân loại, lưu trữ vận chuyển chất thải rắn, chất thải nguy hại, tuy
nhiên hiện vẫn cịn một số Khu cơng nghiệp chưa thực hiện được. Đối với
chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp phát sinh từ các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp thông thường được thực hiện tương đối tốt. Các doanh
13
nghiệp trong các khu cơng nghiệp đa phần đều có hợp đồng thuê các công ty
môi trường đô thị gom và vận chuyển. Đối với chất thải nguy hại hiện nay
tồn tỉnh mới chỉ có một doanh nghiệp trên địa bàn có chức năng xử lý, cịn
lại là những đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển. Phần lớn các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện chưa tốt việc phân loại, thu gom
chất thải nguy hại, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước, tình trạng rác thải
nguy hại thu gom và xử lý chung với rác thải công nghiệp thông thường và
sinh hoạt là rất phổ biến.
Lượng chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại và phế liệu phát sinh tuy
không lớn nhưng lại là nguồn chất thải chứa nhiều nguy cơ gây tác hại cho
sức khỏe con người và môi trường xung quanh nếu không được xử lý đảm
bảo an toàn. Trong những năm gần đây, chất thải rắn công nghiệp phát sinh
trong các cơ sở sản xuất tại các khu công nghiệp tập trung cơ bản đã được các
cơ sở ký hợp đồng thu gom, xử lý với các đơn vị chức năng. Tuy nhiên, cũng
có một số doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc chấp hành các quy định về
lưu chứa, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải. Đây là nguyên nhân chính
làm ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường và sức khỏe của người lao động.
Tại các khu công nghiệp, lượng chất thải rắn, rác thải công nghiệp
phát sinh từ các cơ sở sản xuất là khá lớn, nhưng hoạt động thu gom và xử lý
còn rất hạn chế, cơ bản vẫn được để lẫn với chất thải thông thường và đêm
chôn lấp hoặc đổ ra các bãi rác tự phát, lộ thiên đang gây ô nhiễm môi trường
khu vực xung quanh.
2.2.3. Thực trạng công tác thu gom phân loại và xử lý chất thải
rắn tại các khu công nghiệp
Việc thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chủ động thu gom, lưu giữ và thuê đơn
vị có chức năng vận chuyển xử lý chất thải công nghiệp hoặc bán cho các đơn
vị thu mua phế liệu trong và ngồi tỉnh. Sau đó các doanh nghiệp trở rác thải
rắn đi đổ tại bãi rác tập tập trung của tỉnh, một số đổ rác ra khu vực ao hồ…
14
Đối với chất thải nguy hại, hầu hết các doanh nghiệp thuê các đơn vị
có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại chuyển đi. Một
số doanh nghiệp có lượng chất thải nguy hại phát sinh nhỏ đã lựa chọn
phương pháp lưu giữ tạm thời tại cơ sở. Việc kiểm soát chất thải sau hợp đồng
xử lý của các chủ nguồn thải gặp nhiều khó khăn (đặc biệt là các cơ sở ký hợp
đồng với các đơn vị ngoài tỉnh để xử lý) dẫn tới nguy cơ làm phát tán chất
thải nguy hại ra môi trường. Tình trạng các doanh nghiệp trong khu cơng
nghiệp giao khốn hợp đồng xử lý rác thải cho các đơn vị đảm nhiệm còn phổ
biến, thiếu sự kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom chất thải từ nhà máy.
Nhiều doanh nghiệp hành nghề thu gom xử lý chất thải sau khi thu gom từ
khu công nghiệp đem về phân loại, những chất có thể tái chế được thì tận
dụng, cịn chất thải độc hại thì thải ra mơi trường hoặc bị trộn lẫn trong rác
thải sinh hoạt rồi đem chôn lấp.
Nhiều chất thải công nghiệp tại các doanh nghiệp hiện nay đang được
các công ty môi trường địa phương thu gom lẫn với chất thải sinh hoạt, các
công ty tư nhân thu gom tái chế tại các làng nghề. Nếu như các công ty liên
doanh và công ty nước ngồi ln có ý thức tn thủ nghiêm túc các quy định
về xử lý chất thải cơng nghiệp thì các doanh nghiệp trong nước, các cơ sở tư
nhân luôn trốn tránh trách nhiệm về việc xử lý chất thải công nghiệp. Những
đơn vị này chỉ thực hiện khi bị sức ép trong việc đăng ký chủ nguồn thải với
Sở Tài nguyên và Môi trường; đặc biệt là khi làm đánh giá chất lượng ISO về
môi trường: 14000 và 14001...
2.2.4. Thực trạng dịch vụ thu gom xử lý chất thải rắn tại các khu
công nghiệp
Trong những năm qua, số lượng các doanh nghiệp và tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn trên cả nước đã tăng
đáng kể. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ tăng trưởng trung bình về số lượng
doanh nghiệp dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn là 27.5%/năm.
15
Hiện, có khoảng 35 đơn vị hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (có 08
đơn vị ngoài tỉnh, 27 đơn vị trong tỉnh). Trong 27 đơn vị của tỉnh có 12 đơn vị
hoạt động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải công nghiệp và 15 đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực nhập khẩu phế liệu từ các doanh nghiệp chế xuất trong
các khu công nghiệp. Số cán bộ, công nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom,
vận chuyển chất thải rắn của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ trên địa bàn
tỉnh là 313 người. Số phương tiện tham gia thu gom, vận chuyển là 41
phương tiện trong đó có 26 xe chuyên dụng vận chuyển các loại chất thải đặc
trưng, 15 xe vận chuyển chất thải công nghiệp thông thường.
Các đơn vị hoạt động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn của tỉnh đã
thu gom, vận chuyển khoảng 60 - 70% lượng chất thải rắn công nghiệp phát
sinh trong các khu cơng nghiệp. Lượng chất thải rắn cơng nghiệp cịn lại do
các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Giang... vận chuyển và xử lý. Các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển chất
thải rắn cơ bản mới được thành lập khoảng 5-7 năm, mục tiêu chủ yếu là thu
mua chất thải rắn, phế liệu cịn giá trị thương mại để bán lại, khơng có chức
năng xử lý chất thải.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Hùng
Hưng Mơi trường xanh, Công ty Cổ phần môi trường Thuận Thành và Công
ty trách nhiệm hữu hạn xử lý môi trường Sao Sáng Bắc Ninh đã và đang đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải công nghiệp; Công ty trách nhiệm hữu
hạn Môi trường và Đô thị Hà Ngọc đang đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt và các đơn vị đầu tư cơ sở tái chế phế liệu. Tuy nhiên, các
nhà máy này chỉ đủ năng lực xử lý khoảng 25% tổng lượng chất thải cơng
nghiệp phát sinh trên địa bàn tồn tỉnh và chiếm khoảng 37% trong các khu
công nghiệp và các doanh nghiệp chủ yếu là thu gom phế liệu và xử lý chất
thải nguy hại là chính.
16
2.2.5. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu gom, xử lý
chất thải rắn
Trong thời gian qua, cơng tác quản lý chất thải rắn nói chung và quản lý
hoạt động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã
từng bước triển khai và đi vào nề nếp. Thực hiện Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại và các văn bản hướng dẫn, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh giao cho Ban quản lý các khu cơng nghiệp Bắc Ninh
chủ trì và phối hợp với các ngành trong tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá hiện
trạng phát sinh, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải công nghiệp,
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; cấp Giấy phép hành nghề vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại cho 12 đơn vị (theo Thông tư số 12/2011/TTBTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản
lý chất thải nguy hại) và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất cho 15 đơn vị trên địa bàn tỉnh (theo Thông tư
liên tịch số 34/2012/TTLT-BTNMT-BCT ngày 15/11/2012 của Bộ Công thương và
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về điều kiện nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất); tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị hành nghề thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Tính đến hết năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã thẩm tra, cấp
366 Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải nguy hại trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Tổng khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh đã đăng
ký là 25.350 tấn/năm (chiếm 77,7% lượng phát sinh), trong đó lượng chất thải
nguy hại đã đăng ký là 3.354 tấn/năm (chiếm 63,4% lượng phát sinh). Tổng
diện tích kho lưu giữ phế thải, phế liệu của các cơ sở là 25000 m 2, trong đó
diện tích kho chứa nhỏ nhất là 30m 2 và lớn nhất là 500m2. Đối với các khu
công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, 100% các khu cơng nghiệp khơng có
điểm tập trung thu gom chất thải rắn theo quy định.
17
2.3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CỦA ĐỀ ÁN
2.3.1. Quan điểm
- Quán triệt quan điểm phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững
phải gắn với bảo vệ môi trường nhất là trong thời kỳ Bắc Ninh đang phấn đấu
đến năm 2020 trở thành tỉnh có cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ phát
triển. Bảo vệ mơi trường là góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh và thúc
đẩy kinh tế hội nhập quốc tế.
- Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp là trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành, đồn thể, tổ chức doanh
nghiệp và mỗi người dân. Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp,
ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế và toàn thể nhân dân tham gia công tác quản
lý, xử lý chất thải rắn.
- Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn là tại các khu
công nghiệp hoạt động dịch vụ. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia thực hiện. Huy động tối đa các nguồn lực
trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ chức quốc tế trong
đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện công tác quản lý, xử lý chất thải.
- Kết hợp nhiều loại hình thu gom, xử lý chất thải rắn phù hợp với
từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả cao, từng bước sử dụng công nghệ tiên tiến.
- Các đơn vị hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn trong các khu công nghiệp phải thực hiện trên ngun tắc cơng bằng, bình
đẳng, cạnh tranh lành mạnh theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành,
đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Việc quản lý chất thải rắn công nghiệp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với mơi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt
18
động thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp phải tuân thủ Luật Bảo vệ
môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các Sở, Ban, Ngành liên quan phải phối hợp chặt chẽ để thực hiện
các giải pháp thúc đẩy, hướng dẫn kiểm tra và giám sát hoạt động thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp.
2.3.2. Mục tiêu
- Năm 2016, các doanh nghiệp hoạt động cung ứng dịch vụ của tỉnh
đáp ứng được 50% và đến năm 2020 đáp ứng 80% nhu cầu dịch vụ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn trong các khu công nghiệp.
- 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong các khu
công nghiệp được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn mơi trường, trong đó
80% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
2.3.3. Nhiệm vụ
2.3.3.1. Nhiệm vụ năm 2016
- Xây dựng cơ chế chính sách, pháp luật về phát triển dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, cụ thể:
+ Triển khai Quyết định số 105/2014/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng cường quản lý, giám sát hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý, tái chế chất thải rắn cơng nghiệp, đảm bảo tính ổn định và bảo
vệ môi trường;
+ Xây dựng định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí bảo vệ mơi
trường đối với chất thải rắn trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành nhằm cụ thể hóa Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
+ Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động tái
chế, xử lý chất thải rắn và các hướng dẫn thực hiện;
+ Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện các hợp
đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
19
+ Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn giữa cơ quan quản lý nhà
nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả "Đề án phát triển dịch vụ
thu gom, xử lý chất thải rắn trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020".
- Lập và phê duyệt Quy hoạch bảo vệ mơi trường đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 (trong đó có quy hoạch mạng lưới doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ thu gom, xử lý trên địa bàn tỉnh nói chung và các khu cơng
nghiệp nói riêng).
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cho các hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý và kiểm soát chất thải rắn cơng nghiệp. Xã hội hóa hoạt động
đầu tư, huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn khác nhau cho
công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp.
- Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý môi trường các cấp đáp
ứng nhu cầu về chun mơn, nghiệp vụ theo các nhóm dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn phù hợp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và cộng đồng về quản lý chất
thải rắn.
2.3.3.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020
- Phát triển hệ thống doanh nghiệp theo hướng xã hội hóa đầu tư cơ sở
vật chất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giải pháp công nghệ vào các hoạt
động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đủ điều kiện để giải quyết các vấn
đề môi trường liên quan đến chất thải rắn.
- Hình thành và quản lý thống nhất thị trường dịch vụ thu gom, xử lý
chất thải rắn của tỉnh Bắc Ninh phù hợp với nền kinh tế thị trường và các quy
định của pháp luật.
20
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường nói chung (trong đó có cơ sở
dữ liệu về chất thải rắn) và xác lập cơ chế trao đổi thông tin, đối thoại về dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới thu gom vận chuyển và
xử lý có hiệu quả và triệt để nguồn chất thải rắn phát sinh trong các khu công
nghiệp tập trung.
2.3.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải
rắn tại các khu cơng nghiệp
2.3.4.1. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ thu
gom, xử lý chất thải rắn
- Hỗ trợ quảng bá các doanh nghiệp có đủ năng lực, uy tín, có hệ
thống xử lý chất thải nguy hại tham gia thu gom, xử lý chất thải rắn trong khu
công nghiệp. Tạo cơ sở pháp lý, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng trong
hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn.
- Khuyến cáo các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lựa chọn các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có đủ uy tín, năng lực để thực hiện hợp đồng
thu gom và xử lý.
- Lồng ghép phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn vào các
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
- Xây dựng, củng cố, hoàn thiện bộ phận chuyên môn quản lý về chất
thải rắn trong cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở
các cấp.
- Quản lý chất lượng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn thông qua các
giấy phép, chứng nhận chuyên môn theo các quy định về bảo vệ môi trường.
2.3.4.2. Hoạt động truyền thông
- Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy liên quan
đến quản lý chất thải rắn tới các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Lồng
ghép các nội dung về phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn trong các
21
hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo
vệ môi trường cho các cấp, các ngành, địa phương và các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn vào nội dung đào tạo, tập huấn
quản lý doanh nghiệp (ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng
các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn theo đúng các quy định...).
- Xây dựng, phát triển và nhân rộng các mơ hình tiên tiến về tổ chức
cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn liên kết các bên liên quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định
các vi phạm về bảo vệ môi trường.
2.3.4.3. Đào tạo, phát triển nhân lực
- Đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực dịch vụ thu gom, xử lý chất
thải rắn, bao gồm đào tạo bổ sung, đào tạo mới, bồi dưỡng; nâng cao năng lực
quản lý phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về dịch vụ
thu gom, xử lý chất thải rắn và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp
về tái chế và xử lý chất thải thành các sản phẩm thân thiện môi trường.
- Thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực; tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thu gom, xử lý
chất thải rắn.
2.3.4.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giám sát
- Đổi mới cơ chế phối hợp, tổ chức, điều hành: phân công trách nhiệm
cụ thể theo chuyên ngành cho từng Sở, ban, ngành.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các tổ chức cung ứng và hỗ trợ
cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn. Tăng cường sự liên kết, phối
hợp giữa các đơn vị dịch vụ thu gom, xử lý trong tỉnh với nhau, hoặc liên kết
22
giữa đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển trong tỉnh với các đơn vị xử lý chất
thải rắn bên ngoài tỉnh Bắc Ninh.
- Đẩy mạnh sự phối hợp, liên kết trong tổ chức thị trường dịch vụ thu gom,
xử lý chất thải rắn với các thị trường khác (hàng hóa, cơng nghệ, lao động,...),
nhất là trong tiếp thị, quảng bá các dịch vụ thu gom, xử lý về môi trường.
2.3.4.5. Huy động các nguồn lực và hỗ trợ từ bên ngoài
- Đảm bảo hỗ trợ, ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với
hoạt động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn (về đất đai, vốn đầu tư, khoa
học công nghệ, đào tạo nhân lực, hợp tác quốc tế, …) và cả tổ chức, cá nhân
có nhu cầu về dịch vụ.
- Huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia phát triển dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn, trong đó nguồn lực đầu tư
của Nhà nước có vai trị mở đường, định hướng và hỗ trợ phát triển.
- Trên cơ sở đa dạng hóa, xã hội hóa đối với phát triển các dịch vụ thu
gom, xử lý chất thải rắn, huy động các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Tăng cường nguồn chi từ ngân sách, bao gồm cả chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển để hỗ trợ, củng cố, phát triển và duy trì hoạt động cơ
sở hạ tầng cho các dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
2.3.4.6. Các giải pháp kĩ thuật
- Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn:
+ Ứng dụng các công nghệ hiện đại, sản xuất sạch để sử dụng hợp lý
nguồn nguyên liệu, giảm thiểu chất thải rắn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Hạn chế cấp phép các dự án đầu tư sản xuất các loại bao bì, nhựa,
túi bóng, nilon.
- Thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn:
+ Vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc phân loại
chất thải rắn tại nguồn.
23
+ Phát triển cơ sở hạ tầng, thu gom và xử lý riêng đối với từng loại
chất thải rắn sau khi đã phân loại.
- Đẩy mạnh thu gom và vận chuyển chất thải rắn:
+ Tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
+ Mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn.
+ Thúc đẩy xã hội hóa cơng tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Xử lý chất thải rắn:
+ Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn theo hướng áp dụng công nghệ
mới tiên tiến, thân thiện với môi trường, hạn chế chôn lấp, an tồn và phù hợp.
+ Thúc đẩy xã hội hóa cơng tác xử lý chất thải rắn.
2.3.4.7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
* Đối với điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp:
- Đối với các đơn vị xin thành lập mới có liên quan đến hoạt động thu
gom chất thải rắn: các cơ quan chức năng khi cấp phép phải thẩm định kỹ các
điều kiện, tiêu chuẩn, trụ sở, vốn, cơng nghệ...
- Rà sốt tồn bộ các doanh nghiệp đang hoạt động thu gom chất thải
trong đó có chất thải nguy hại đang hoạt động trong khu công nghiệp, nếu
không đủ điều kiện yêu cầu tạm dừng hoạt động để hoàn thiện thủ tục hoặc
tiến hành rút giấy phép hoạt động.
+ Để đảm bảo an ninh trật tự trong khu công nghiệp không ảnh hưởng
môi trường đầu tư, yêu cầu tất cả các doanh nghiệp thu gom, xử lý chất thải
rắn trong khu công nghiệp đăng ký hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi
trường để giám sát, kiểm tra.
+ Tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị hoạt
động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn, các đơn vị hoạt động nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế; xử lý kiên quyết và nghiêm minh
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn. Đơn vị nào vi
phạm nhiều lần đề nghị cấm hoạt động dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
24
+ Phối hợp với các tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra các đơn vị dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải không nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhưng có
hoạt động dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Yêu cầu các doanh nghiệp trong khu công nghiệp báo cáo danh sách
các Công ty đang tham gia thu gom chất thải rắn, các khó khăn vướng mắc,
những kiến nghị đề xuất phát sinh trong quá trình thu gom về Ban chỉ đạo để
được hỗ trợ.
2.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý ban đầu về hoạt động dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
- Bắc Ninh đã hình thành bước đầu hệ thống các chủ thể cung ứng
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn hoạt động dưới nhiều hình
thức tổ chức khác nhau.
- Chính sách ưu đãi của Nhà nước (chi sự nghiệp môi trường, chi đầu
tư phát triển…) đã mở đường, tạo đà cho hoạt động dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Xã hội hóa hoạt động đầu tư cho lĩnh vực cung ứng dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn và chi trả dịch vụ thu gom, xử lý chất thải
rắn đã được cộng đồng tham gia ngày càng phát huy hiệu quả.
- Doanh nghiệp đã quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường, cung cấp
dịch vụ và chi trả dịch vụ mơi trường nói chung cũng như dịch vụ thu gom,
xử lý chất thải rắn.
* Khó khăn:
- Chưa có chiến lược tổng thể cân đối phát triển các doanh nghiệp thu
gom trong tỉnh phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp khu công
25
nghiệp từ nay đến năm 2020, các doanh nghiệp trong thời gian qua đều mang
tính tự phát.
- Các chủ thể cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn của tỉnh số lượng còn nhỏ; năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh
nghiệp trong tỉnh còn thấp; sự phối hợp của các doanh nghiệp trong liên kết,
liên danh công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chưa chặt chẽ.
- Một số doanh nghiệp thu gom chất thải rắn trong khu công nghiệp
cạnh tranh không lành mạnh gây mất an ninh trật tự trong khu cơng nghiệp
hoặc vì lợi nhuận sẵn sàng vi phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ mơi trường
và tìm cách trốn tránh, đối phó với cơ quan quản lý.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (mặt bằng, cơng trình hạ tầng, cơng nghệ xử
lý, thiết bị vận chuyển…) cịn hạn chế, lạc hậu, đặc biệt là các đơn vị tái chế
phế liệu trong các làng nghề. Các trang thiết bị chuyên dùng cho việc lưu giữ
chất thải tại nguồn của chủ nguồn thải và thiết bị vận chuyển chất thải nguy
hại của một số doanh nghiệp thu gom còn thiếu, thậm chí sai quy cách,…
- Chất thải cơng nghiệp được xử lý chiếm tỷ lệ thấp, đa phần chất thải
công nghiệp được phân loại, sơ chế, tái chế; những loại chất thải rắn khơng có
giá trị thương mại thì chưa được thu gom và xử lý triệt để.
- Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn cụ thể là chất thải nguy hại còn hạn chế, đặc biệt là
đối với các đơn vị dịch vụ ngoài tỉnh.
* Nguyên nhân tồn tại:
- Thị trường dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Ninh còn sơ khai; chi phí đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn
lớn, trong khi năng lực (nhất là nguồn vốn) của các doanh nghiệp trong tỉnh
còn hạn chế.
- Chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn bước đầu đã thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư, tuy