SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ THỌ
TRƯỜNG THPT HƯƠNG CẦN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRƯỜNG THPT HƯƠNG CẦN GIẢI BÀI TẬP
CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ CẤP ĐỘ TẾ BÀO
Lĩnh vực: Sinh học
GV: Đinh Thị Bích Huệ
Năm học: 2019- 2020
0
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Cơ sở lý luận
1. Hình thái NST.
- NST ở sinh vật nhân thực đượ cấu tạo bao gồm hai thành phần chính là AND
và protein histon.
- Hình thái NST nhìn rõ nhất ở kì giữa của nguyên phân khi chúng đã có xoắn
cực đại
- Ở phần lớn các loài, NST trong tế bào xoma thường tồn tại thành từng cặp
tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự các gen.
- NST được chia làm 2 loại là NST thường và NST giới tính.
2 Đột biến cấu trúc NST
2.1. Khái niệm:
Là những biến đổi về cấu trúc NST dẫn đến sự sắp xếp lại các gen và làm
thay đổi hình dạng của NST 2.2. Các dạng đột biến cấu trúc NST
a. Mất đoạn:
- Khái niệm: Là những biến đổi làm mất từng đoạn NST.
- Hậu quả: Mất đoạn NST thường gây chết hoặc làm giảm sức sống. Mất
đoạn nhỏ NST có thể khơng gây ảnh hưởng đến sức sống
b. Lặp đoạn:
- Khái niệm: Một đoạn NST nào đó được lặp lại một hay nhiều lần. Làm gia
tăng số lượng gen trên NST mất cân bằng gen trong hệ gen
c. Đảo đoạn:
- Khái niệm: Một đoạn NST bị đứt ra quay 180 độ và gắn vào vị trí cũ.
- Cơ chế phát sinh: Do rối loạn trong tiếp hợp và trao đổi chéo, NST cuốn vịng tạo
nút, đứt tại nơi dính và nối lại nhầm.
d. Chuyển đoạn:
- Khái niệm: Là đột biến có sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa 2NST
không tương đồng.
1
Đột biến chuyển đoạn bao gồm có chuyển đoạn tương hỗ và chuyển đoạn
không tương hỗ.
3. Đột biến số lượng NST
* Khái niệm: Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi số lượng NST
ở một hoặc một số cặp NST tương đồng hoặc toàn bộ bộ NST của loài
a. Đột biến lệch bội.
- Khái niệm: Đột biến lệch bội là những biến đổi về mặt số lượng NST nhưng
chỉ xảy ra ở một hay một số cặp nào đó.
- Phân loại:
+ Thể khơng (2n-2): Mất hẳn một cặp NST
+ Thể một (2n-1): mất một NST ở một cặp nào đó trong bộ NST
+ Thể ba ( 2n + 1): thêm 1 nhiễm ở một cặp nào đó
+ Thể bốn (2n+2): Thêm 2 chiếc ở một cặp NST nào đó trong bộ NST.
b. Đột biến đa bội.
*. Tự đa bội: Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội
của loài và lớn hơn 2n
*. Dị đa bội:
-Khái niệm: Là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác
nhau trong một tế bào .
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực nghiệm.
III. Mục tiêu.
- Củng cố chuyên môn, nâng cao kiến thức, rèn luyện phương pháp giảng
dạy cho bản thân.
- Cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu cho đồng nghiệp khi giảng dạy phần Cơ
chế di truyền và biến dị ở cấp tế bào.
- Học sinh có thêm tài liệu để ơn thi THPT Quốc Gia đạt hiệu quả cao
2
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. Nêu vấn đề.
1. Thực trạng của vấn đề.
Trong kì thi THPT quốc gia, các kiến thức thi tập trung chủ yếu vào khối 12
(90%), mặt khác học sinh thường ít lựa chọn mơn Sinh làm tổ hợp xét tuyển đại
học do đó ít quan tâm tới môn Sinh học. Đây là một trở ngại khó khăn cho giáo
viên khi dạy kiến thức lý thuyết và ôn tập cho học sinh.
Đa số học sinh của trường gia đình làm nơng nghiệp, một số ít có bố mẹ cịn
trẻ đi làm cơng nhân, thời gian dành cho việc quan tâm tới con ít nên khơng quan
tâm đầy đủ tới việc học của con. Nhiều gia đình phụ huynh chỉ yêu cầu con học lấy
bằng tốt nghiệp THPT mà không định hướng cho các em mục tiêu khác cao hơn.
Đó là những thách thức lớn mà giáo viên vùng khí thường gặp phải.
+ Riêng lớp 12 khi tiếp xúc chương trình, các em bị chống ngợp bởi một
lượng lớn kiế thức khó mà nhiều phần các em mới chỉ đựơc nắm rất sơ lược ở lớp
9. Các bài tập ứng dụng trong sách hầu như khơng có mà các em phải tự tìm bài tập
làm thêm trong tài liệu tham khảo. Sách giáo khoa cũng không cung cấp công thức
mà phải tự xây dựng từ lý thuyết. Thực trạng trên thể hiện qua kết quả điều tra của
tơi giữa học kì I năm học 2018 - 2019 tại trường THPT Hương Cần như sau:
L
S
ớ
ĩ
Đ
Đ
Đ
Đ
iể
iể
iể
iể
m
m
m
m
s
<
5
7
9
ố
5
đ
đ
đ
ế
ế
ế
n
n
n
6
8
1
p
0
1
3
2
1
1
5
3
2
9
4
8
1
1
9
0
A
1
1
3
2
8
7
2
A
2
Đ
ố
i
c
h
ứ
n
g
2. Tồn tại, hạn chế.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi giải các bài
tập cơ chế di truyền và biến dị nói chung và cơ chế di truyền và biến dị cấp tế bào
nói riêng là do: Kiến thức sinh học phần cơ chế di truyền và biến dị rất khó nhớ với
rất nhiều dạng bài tập khác nhau đòi hỏi học sinh phải có nhiều kĩ năng khác nhau
mới giải quyết được yêu cầu của bài tập. Nội dung sách giáo khoa 12 mơn Sinh học
lại chỉ trình bày lý thuyết đơn thuần mà rất ít bài tập thực hành kèm theo khiến cho
việc vận dụng lý thuyết để giải bài tập còn hạn chế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
Chương cơ chế di truyền và biến dị là phần lý có phần lý thuyết với khối
lượng lớn kiến thức là hàn lâm, khó nhớ. Các dạng bài tập có nhiều dạng khó, các
cơng thức phải tự xây dựng. Do đó việc vận dụng lý thuyết vào giải bài tập càng trở
4
nên khó khăn đối với học sinh. Do đó để học tốt phần này yêu cầu học sinh phải
nắm rất chắc kiến thức lý thuyết trong sách giáo khoa và lý thuyết mở rộng.
Ngồi ra, hiện nay mơn Sinh nằm trong ít tổ hợp mơn thi nên khơng thu hút
được học sinh quan tâm đến môn học. Nhiều em học với tư tưởng chống đối, học
chỉ để lấy điểm chống liệt khi đi thi khiến cho việc học không thu được hiệu quả
cao.
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra Sáng kiến.
Trong chương trình Sinh học cấp THPT thì phần kiến thức về cơ chế di truyền
và biến dị ln là phần khó đối với học sinh, nhất là các bài tập. Trong đó câu hỏi
phần cơ chế di truyền và biến dị ở cấp tế bào thường là câu hỏi ở mức độ vận dụng
và vận dụng cao. Hơn nữa phần kiến thức này chiếm số lượng câu hỏi tương đối
nhiều trong đề thi. Với phần kiến thức này đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt
giữa kiến thức lý thuyết và bài tập. Ngoài ra, để giải quyết được bài tập phần này
đòi hỏi các em còn phải nắm vững kiến thức phân bào của chương trình lớp 10.
Hơn nữa, chương cơ chế di truyền và biến dị ngoài lý thuyết cịn có một khối lượng
lớn bài tập với nhiều cơng thức khơng có sẵn mà phải tự xây dựng dựa trên nền
tảng lý thuyết. Điều này khiến cho các dạng bài tập, các cơng thức càng trở nên khó
nhớ và khó vận dụng vào bài tập. Do đó để học tốt phần này yêu cầu học sinh phải
nắm rất chắc kiến thức lý thuyết trong sách giáo khoa và lý thuyết mở rộng. Ngồi
ra, học sinh cũng phải có kĩ năng vận dụng lý thuyết để giải bài tập, thuần thục các
kĩ năng giải các bài tập cơ bản và nâng cao.
Xuất phát từ thực tế như vậy tôi thấy rằng muốn học sinh học tốt phần kiến
thức này thì cần phải có phương pháp để giải các dạng bài tập cho học sinh sao cho
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy được khả năng tự học, độc lập tư duy,
sáng tạo của mình trong lĩnh hội tri thức. Mặt khác, phương pháp giải bài tập hay,
hợp lí cũng kích thích được khả năng tư duy sáng tạo và kích thích được tính tích
cực chủ động trong học tập của học sinh. Qua đó, các em có thể giải quyết nhanh
những kiến thức liên quan đến nhiễm sắc thể.
5
Do đó tơi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm : “ Hướng dẫn học sinh THPT
Hương Cần giải bài tập cơ chế di truyền và biến dị cấp độ tế bào”.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập.
BÀI TẬP NGUYÊN PHÂN – GIẢM PHÂN.
1. 1. Dạng 1: Xác định kiểu gen của thể đột biến khi xảy ra sự không phân li của
NST trong giảm phân I và giảm phân II
a. Phương pháp:
-Trong giảm phân I bất thường, , giảm phân II phân li bình thường tạo ra
giao tử có kiểu gen giống với kiểu gen của cơ thể tạo ra nó.
Aa giao tử Aa và 0
- Trong giảm phân I bình thường, giảm phân II tất cả các cặp NST khơng phân
li thì tạo ra có kiểu gen bằng 2 lần giao tử bình thường
Aa giao tử AA, aa và 0
b. Ví dụ:
Bài 1:. Hãy xác định số loại kiểu gen của các phép lai sau, biết cơ thể cái
giảm phâ bình thường, cơ thể đực rối loạn giảm phân I.
a. ♂ Aa x ♀ Aa
b. ♂ Aa x ♀ aa
c. ♂ Aa x ♀ AA
Trả lời:
a. Cơ thể đực mang cặp gen Aa không phân li ở giảm phân I, giảm phân II
bình thường có giao tử Aa và 0
- Cơ thể cái Aa giảm phân bình thường tạo giao tử A và a
P: ♂ Aa
x
♀ Aa
G: Aa, 0
A, a
F1: Aaa, Aaa, A0 , a0
b.
P: ♂ Aa
x
♀ aa
6
G: Aa,0
a
F1: Aaa, a0
c.
P: ♂ Aa
x
♀ AA
G: Aa, 0
A
F1: Aaa, A0
Bài 2: Một cặp bố mẹ thuộc thể lưỡng bội đều có kiểu gen Aa. Trong q trình
giảm phân, đã xảy ra hiện tượng khơng phân li NST vào kì sau I ở bố và kì sau II ở
mẹ.Tính số kiểu gen tối đa xuất hiện đời F1 do các loại giao tử bất thường thụ tinh
với nhau?
Trả lời:
- Mẹ tạo ra giao tử là: AA, aa và 0
P:
♂ Aa
G:
x
♀ Aa
Aa, 0
F1:
AA, aa, 0
AAAa, Aaaa, Aa, AA, aa, 00
Bài 3: Cho cặp Bb nằm trên cặp NST số 2, cặp gen Dd nằm trên cặp NST số 4. Hãy
xác định kiểu gen ở đời con của phép lai ♂ bbDd x ♀ Bbdd trong các trường hợp:
a. giảm phân diễn ra bình thường ở tất cả các cặp NST.
b. Ở giảm phân I của cơ thể mẹ, cặp NST số 2 không phân li
Trả lời:
a. Các cặp NST phân li bình thường thì sẽ tạo ra các giao tử bình thường. Qua
thụ tinh sẽ tạo nên các hợp tử có kiểu gen là:
P: ♂ aaBb
G:
x
♀ Aabb
aB, ab
Ab, ab
F1: AaBb, aaBb, Aabb, aabb
b. Ở giảm phân I cơ thể mẹ ( Aabb) cặp NST số 1 không phân li sẽ tạo ra giao
tử: Aab và b
- Cơ thể đực giảm phân bình thường tạo giao tử: aB và ab
Vậy hợp tử là: AaaBb, Aaabb, aBb, abb
7
Bài 4:
a. Quá trình thụ tinh diễn ra bình thường sẽ thu được tối đa bao nhiêu kiểu gen
đột biến?
b. hãy tính tỉ lệ hợp tử đột biến ở đời con?
Trả lời:
a. Xét cặp gen Aa
- Cơ thể đực có 10% số tế bào không phân li giảm phân I, giảm phân II bình
thường cho ra các giao tử với tỉ lệ: 5% Aa, 5% 0, 45% A, 45% a
P: ♂ Aa x ♀ Aa F1: AAa, Aaa, A0, a0, AA, Aa, Aa, aa ( có 7 kiểu gen),
trong đó có 3 kiểu gen bình thường
* Xét cặp gen Bb:
- Cơ thể đực mang gen Bb giảm phân bình thường giao tử B, b
- Có 20% số tế bào mang gen BB cơ thể cái giảm phân I khơng phân li, giảm
phân II bình thường giao tử là: 10%BB, 10%0, 80%B
P: ♂ Bb x ♀ BB F1: BBB, B0, BB, BBb, b0, Bb ( có 6 kiểu gen), trong
đó có 2 kiểu gen bình thường.
Vậy số kiểu gen đột biến là: 7 x 6 = 42 kiểu gen – ( 2x 3) kiểu gen bình
thường = 36 kiểu gen
b. – Cơ thể đực giảm phân sẽ tạo ra 90% giao tử bình thường, cơ thể cái giảm
phân tạo ta 80% giao tử bình thường.
Hợp tử bình thường là: 80% x 90% = 72%
Hợp tử đột biến là: 100% - 72% = 28%
BÀI TẬP ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST
1.2. Dạng 2: Tỉ lệ giao tử mang gen đột biến khi xảy ra nhiều đột biến cấu trúc
NST
a. Phương pháp
Gọi k là số cặp NST xảy ra đột biến cấu trúc ở một chiếc.
- Số giao tử bình thường là (1/2)k
8
- Giao tử đột biến là 1 - (1/2)k
b. Ví dụ
Ở đậu Lúa có 2n = 24 NST. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 2 có 1
chiếc bị đảo đoạn, ở một chiếc của NST số 3 bị mất 1 đoạn, ở NST số 6 lặp 1
đoạn,cặp số 7 bị chuyển đoạn trên 1 NST các cặp NST cịn lại đều bình thường.
Q trình giảm phân diễn ra bình thường sẽ thu được giao tử đột biến tỉ lệ bao
nhiêu?
Lời giải:
Tỉ lệ giao tử đột biến: 1 – (1/2. 1/2 . 1/2 . 1/2 )= 15/16
1.3. Dạng 3: Xác định dạng đột biến cấu trúc NST.
a. Phương pháp:Quan sát trên dòng gốc, đoạn gen thay đổi vị trí so với các dịng
khác để tìm mối liên hệ.
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở trạng thái chưa đột biến, NST có trình tự các gen ABCD o MN (o là kí
hiệu tâm động). Hai thể này thuộc dạng đột biến nào?
Trả lời:
- Thể đột biến thứ nhất mất gen AB đột biến mất đoạn NST
- Thể đột biến thứ 2 có thêm gen mới Q, trình tự cịn lại khơng thay đổi đây
là đột biến chuyển đoạn NST ( chuyển đoạn không tương hỗ).
Bài 2: Ở 1 lồi thực vật, người ta thấy rằng có 4 nịi có trình tự các gen trên NST
số II như sau:
Nòi 1: ABFEDCGHI, nòi 2: ABFEHGCDI,
nòi 3: HEFBAGCDI, nòi 4: ABCDEFGHI
Cho biết nòi 1 là nòi gốc, mỗi nòi còn lại được phát sinh do 1 đột biến đảo đoạn.
Thứ tự phát sinh các nòi trên là:
A. 1243 B. 1321 C. 1423 D.1342
Trả lời:
Nòi 1: đoạn CDEF đảo 1800thành nòi 3.
Nòi 3: đoạn DCGH đảo 1800 thành nòi 4.
9
Nòi 4: đoạn ABFEH đảo 1800 thành nòi 2
Bài 3: Ở 1 loài sinh vật, xét 2 cặp NST
Cặp I: 1 NST có nguồn gốc từ bố chứa các gen ABCD, 1 NST có nguồn gốc từ
mẹ chứa các gen abcd.
Cặp II: 1 NST có nguồn gốc từ bố chứa các gen EFGH, 1 NST có nguồn gốc
từ mẹ chứa các gen efgh.
Quá trình giảm phân của tế bào sinh dục nói trên xảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần gen trên NST là
ABCefgh
- Trường hợp 2: 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần gen trên NST là
ABCDefggh
- Trường hợp 3: 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần gen trên NST là
abcdEFHG
- Trường hợp 4: 1 loại tinh trùng có kí hiệu thành phần gen trên NST là
abcEdFGH
Xác định dạng đột biến và viết kí hiệu các loại giao tử có thể xuất hiện trong
mỗi trường hợp nói trên?
Trả lời:
- Trường hợp 1: Mất đoạn NST chứa gen D
Các giao tử cịn lại có thể xuất hiện: ABC EFGH, abcd EFGH, abcd efgh
- Trường hợp 2: Lặp đoạn NST chứa gen g
Các giao tử còn lại có thể xuất hiện: abcd efggh, abcd EFGH, ABCD EFGH
- Trường hợp 3: Đảo đoạn HG
Các giao tử còn lại có thể xuất hiện: abcd efgh, ABCD EFHG, ABCD efgh
- Trường hợp 4: Chuyển đoạn, đoạn chứa gen d trong NST có nguồn gốc từ mẹ
ở cặp 1 chuyển cho đoạn chứa gen E trong NST có nguồn gốc từ mẹ ở cặp 2
Các giao tử cịn lại có thể xuất hiện: abcE efgh, ABCD dFGH, ABCD efgh
BÀI TẬP ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST.
10
1. 4 Dạng 4: Xác định số thể đột biến lệch bội, số lượng NST trong thể đột biến.
a. Phương pháp: Cho biết lồi sinh vật có bộ NST 2n
- Số thể đột biến lệch bội đơn: C1n
- Số thể đột biến lệch bội kép: C2n
b. Ví dụ:
Bài 1: Một lồi 2n =28.
a. Có bao nhiêu loại đột biến thể ba, thể ba kép có thể gặp ở lồi?
Trả lời:a. Số loại đột biến thể ba:C114= 14
Số loại đột biến thể ba kép: C214= 66
b. Ở kỳ sau của nguyên phân số NST tăng gấp đôi (52 NST)
Bài 2: Một lồi động vật có 6 nhóm gen liên kết. tính số NST có trong mỗi tế bào
sinh dưỡng ở thể một của lồi này khi đang ở kì sau của phân bào là
Trả lời:
6 nhóm gen liên kếtn = 62n = 12 Thể một có bộ NST 2n - 1 = 11
Ở kì giữa ngun phân các NST khơng thay đổi và ở trạng thái kép có 11
NST.
1. 5. Dạng 5: Xác định số kiểu gen, kiểu hình trong đột biến đa bội.
a. Phương pháp:
- Đối với cơ thể tứ bội 4n: giao tử được tạo ra theo quy tắc hình vng, đó là
mối quan hệ các cạnh và 2 đường chéo
- Đối với cơ thể tam bội 3n: giao tử được tạo ra theo quy tắc hình tam giác, đó
là mối quan các cạnh và các góc.
K
Tỉ lệ giao tử
i
ể
u
g
11
e
n
A
AA
A
1 AA : Aa
A
1 AA, 4 Aa, 1 aa
A
3Aa, 3aa
A
1 aa
A
A
a
A
A
a
a
A
a
a
a
a
a
a
a
A
3 AA, 3A
A
1 AA, 2 Aa, 1 a , 2 A
A
1aa, 2 Aa, 1 A, 2 a
A
3 aa, 3 a
A
a
A
12
a
a
a
a
a
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở một lồi thực vật, hoa đỏ mang gen A là trội hoàn toàn so với gen a quy
định hoa trắng. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con của các phép lai sau:
a. AAAa x Aaaa ;
b. Aaa
x
Aaa ;
c. AAa
x Aaa.
Trả lời:
a. Phép lai: AAAa
x
Aaaa
Tỉ lệ kiểu hình là: 11/12 đỏ : 1/12 trắng
b. Phép lai: Aaa
x
G: 2 Aa, 1aa, 1 A, 2a
Aaa
2Aa, 1aa, 1A, 2a
Tỉ lệ kiểu hình là: 3/4 đỏ : 1/4 trắng.
c. Phép lai: AAa
x
G: 1 AA, 2 Aa, 2A, 1a
Aaa
2Aa, 1aa, 1A, 2a
Tỉ lệ kiểu hình là: 11/12 đỏ : 1/12 trắng.
Bài 2: Ở một loài thực vật lưỡng bội, biết gen quy định cây cao trội so gen quy
định cây thấp. Cho cây cao thuần chủng thụ phấn với cây thân thấp được hợp tử F1.
Cho các cây tứ bội nói trên giao phối với cây lưỡng bội thân thấp, xác định tỉ lệ
kiểu hình ở đời con.
Trả lời:
P: AA x
aa
thu được toàn cây Aa
- Tứ bội hóa cây F1 : thu được cây AAaa
P:
AAaa
x
aa
Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 5/6 cây cao: 1/6 cây thấp.
13
Bài 3: Ở một loài thực vật lưỡng bội, Cho cây thân cao, hoa trắng thuần chủng giao
phấn với cây thân thấp, hoa trắng được f1 100% cao trắng. Xác định tỉ lệ kiểu hình
ở đời con?( biết các tính trạng trội là trội hoàn toàn)
Trả lời:
P: Aabb x
aabb F1 : Aabb
- Tứ bội hóa F1 sẽ thu được cây AAaabbbb
- Cây tứ bội F1 lai với cây lưỡng bội thân thấp, hoa đỏ dị hợp aaBb
AAaabbbb
x
G: 1 AAbb, 4 Aabb, 1 aabb
aaBb
1 aB, ab
Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 5 cao – đỏ; 5 cao – trắng; 1 thấp - đỏ ;1 thấp –
trắng.
2.Bài tập ứng dụng
2.1. Bài tập nhận biết.
Câu 1: Trong nguyên phân của tế bào 2n xảy ra rối loạn phân li tạo ra tế bào
A. 4n
B. 3n
C. 2n + 1
D. 2n – 1
Lời giải:
Sự không phân li trong nguyên phân của các NST sẽ tạo ra giao tử 2n, giao
tử 2n kết hợp với nhau để tạo ra tế bào 4n ĐA: A
Câu 2: Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm
xuất hiện điều gì?
A. các tế bào của cơ thể đều bị đột biến
B. Chỉ có các tế bào sinh dục mang gen đột biến
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục đều mang gen đột biến.
D. Trong cơ thể sẽ có 2 dịng tế bào: dịng bình thường và dịng mang đột biến
Lời giải:
- A: sai, vì chỉ có một cặp NST tương đồng không phân li nên không thể
dẫn đến tất cả các tế bào mang đột biến được.
- B: sai, vì tế bào đột biến vẫn có thể sảy ra ở tế sinh dưỡng.
14
- C: sai, vì đột biến có thể xảy ra ở bất cứ loại tế bào nào trong cơ thể.
- D: đúng, vì khi 1 cặp NST khơng phân li trong ngun phân thì trong cơ
thể sẽ có 2 dịng tế bào: dịng bình thường và dịng mang đột biến.
Câu 3: Ở người hội chứng bệnh nào sau đây không phải do đột biến NST gây
ra?
A. Hội chứng AIDS
B. Hội chứng Claiphenter
C. Hội chứng Tơcnơ
D. Hội chứng Đao
Lời giải:
Đáp án A: vì hội chứng AIDS do bị nhiễm virut suy giảm miễn dịch ở
người.
Câu 4: Để phòng trừ sâu hại bằng cách làm giảm khả năng sinh sản của chúng,
người ta đã tạo ra dạng đột biến nào sau đây?
A. Mất đoạn.
B. Lặp đoạn.
C. Đảo đoạn.
D. Chuyển đoạn.
Lời giải:
ĐA: D, vì đột biến chuyển đoạn có thể làm giảm khả năng sinh sản của côn
trùng, khiến chúng bị giảm số lượng cá thể dẫn đến bị tiêu diệt.
2.2. Bài tập thơng hiểu.
Câu 1: Trong mỗi trứng bình thường của một lồi động vật có 17 NST khác nhau.
Số NST có trong tế bào sinh dưỡng của thể 4 nhiễm kép là:
A. 40
B. 38
C. 36
D. 41
Lời giải:
- Trứng có bộ NST đơn bội n = 17 2n = 34
- Thể bốn kép có bộ NST là 2n + 2 + 2 = 34 + 2 + 2 = 38 ĐA: B.
Câu 2: Khi nghiên cứu tiêu bản bộ NST của một bào thai người ta thấy có 47
nhiễm sắc thể và thấy có 3 nhiễm sắc thể ở cặp số 18. Có thể dự đốn
A. thai nhi sẽ mang hội chứng siêu nữ.
B. thai nhi bị chết ở 3 tháng đầu tiên của thai kì.
C. thai nhi sẽ mang hội chứng tơcnơ.
15
D. thai nhi sẽ phát triển và sinh ra sẽ mang hội chứng patau.
Lời giải:
- A: sai,hội chứng siêu nữ có 3 NST giới tính ( cặp số 23 XXX)
- B: sai, có 3 NST 18 thai nhi vẫn phát triển.
- C: sai, hội chứng tocno cặp NST 23 là XO.
- D: đúng, vì có 3 NST 18 gây hội chứng Patau.
Câu 3:Thể ba nhiễm được hình thành từ sự thụ tinh của
A. giao tử (n +1 ) với giao tử (n).
B. giao tử (2n) với giao tử (n + 1).
C. giao tử (n ) với giao tử (n - 1).
D. giao tử (n +1) với giao tử (2n - 1).
Lời giải:
- A: đúng, vì ( n + 1 ) x n 2n + 1 – Thể tam nhiễm .
- B: sai, vì 2n x n 3n – Thể tam bội.
- C: sai, vì ( n + 1) x ( n – 1) 2n – thể lưỡng bội.
- D: sai, vì ( n + 1) x 2n 3n + 1.
Câu 4: Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về NST giới tính ở động vật?
(1) chỉ tế bào sinh dục mới có nhiễm sắc thể giới tính
(2) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ chứa các gen quy định tính trạng giới tính
(3) Hợp tử chứa cặp NST giới tính XX bao giờ cũng phát triển thành cơ thể cái
(4) NST giới tính có thể bị đột biến về cấu trúc và số lượng NST
(5) Ở giới đực cặp NST giới tính là XY, ở giới cái cặp NST giới tính là XX
A. 0
B. 1
C. 3
D.4
Lời giải:
ĐA: B, vì phát biểu ( 4) đúng – NST giới tính có thể bị đột biến về cấu trúc
và số lượng NST.
Câu 5: NST bình thườnglà A B C D E * F G H và M N O P Q * R. NST bi đột biến
thành N O C D E * F G Hvà MA B P Q * R. Đột biến trên thc dạng gì?
A. Chuyển đoạn tương hỗ
B. Đảo đoạn NST.
16
C. Chuyển đoạn khơng cân.
D. Mất đoạn.
Lời giải:
ĐA: A, vì đây 2 NST đã chuyển 2 đoạn AB và NO cho nhau.
2.3. Bài tập vận dụng.
Câu 1: Cho cây tứ bội có kiểu gen AAaa lai với cây lưỡng bội có kiểu gen aa. Q
trình giảm phân xảy ra bình thường, các loại giao tử tạo ra đều có khả năng thụ
tinh. Tỉ lệ các kiểu gen đồng hợp tử lặn ở đời con là:
A. 1/12
B. 1/166
C. 1/6
D. 1/3
Lời giải:
P:
AAaa
x
aa
G:
1AA, 4 Aa, 1 aa
a
F1:
1AA, 4 Aaa: 1 aaa.
ĐA: C.
Câu 2: xét 2 cặp NST Aa và Bb của 1 cơ thể đực, khi các tế bào này giảm phân,
,có cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, cặp
Aa phân li bình thường. Q trình trên có thể thu được những loại giao tử nào?
A. ABb và a
B. ABb và A
C. Abb và a
D. Abb và A
Lời giải:
- Cặp Aa giảm phân bình thường cho giao tử: A và a.
- Cặp Bb không phân li giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường cho
giao tử: Bb và O.
Vậy các giao tử tạo ra là: ABb và a.
Câu 3: Thể đột biến có kiểu gen AAaBb sẽ cho giao tử nào sau đây ?
A. AaB ; AAB ; AAa ; Bb.
B.AAB ; AAb ; AaB ; Aab.
C. AaB ; ABb ; aBB ; aBb.
D. AABb ; Aa ; Ab ; aBb.
Lời giải:
- Kiểu gen AaaBb sẽ cho ra giao tử: AAB; Aab; AaB; Aab ĐA: B.
17
Câu 4: Cho các đặc điểm sau đây, những đặc điểm nào là đặc điểm giống nhau cơ
bản giữa nguyên phân và giảm phân?
(1) ở kì trung gian các NST đều nhân đơi.
(2) giữa các NST tương đồng có sự tiếp hợp và trao đổi chéo
(3) Có sự tha đổi hình dạng của NST
(4) Đều là cơ chế giúp ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ
(5) NST đều tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc
A. 1, 3, 4
B. 1, 2, 3
C. 2, 3, 4
D. 1, 3, 5
Lời giải:
Đặc điểm nguyên phân và giảm phân đều có: Có sự nhân đơi NST ở kì
trung gian, có q trình biến đổi hình thái của NST,đều là cơ chế giúp ổn định vật
chất di truyền qua các thế hệ. ĐA: A
Câu 5: Ở cà chua gen quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với gen quy định quả
vàng. Khi cho một số cây cà chua tứ bội cho tự thụ phấn thì kết quả thu được ở đời
sau của mỗi cây đều đồng nhất về kiểu hình. Các cây được chọn trong thí nghiệm
này có thể có kiểu gen là:
(1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa.
A. 1, 2, 4
B. 1, 2, 3
C. 1, 2, 5
D. 3, 4, 5
Lời giải:
- Chọn các cây có đồng hợp về kiểu gen Chọn (1) và (5).
- Chọn kiểu gen cho giao tử đều chứa alen trội Chọn (2).
ĐA: C.
2.4. Bài tập vận dụng cao.
Câu 1: Phép lai P: ♀ AaBbDd x ♂ AaBbdd. Trong quá trình giảm phân hình
thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong
giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Quá trình giảm phân hình thành
giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, phép lai trên tạo ra F1 có tối đa bao
nhiêu loại kiểu gen?
18
A. 24
B. 56
C. 18
D. 42
Lời giải:
- Cặp ♀Aa x ♂Aa 7 kiểu gen.
- Cặp ♀Bb x ♂Bb 3 kiểu gen.
- Cặp ♀Dd x ♂dd 2 kiểu gen.
Số loại kiểu gen ở F1 là 7 x 3 x 2 = 42 ĐA: D.
Câu 2: Cho biết trong q trình giảm phân của cơ thể đực có 2% số tế bào có cặp
NST mang cặp gen Bb và 8% tế bào có cặp NST mang cặp gen Dd không phân li
trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các tế bào khác giảm phân
bình thường. Ở cơ thể cái có 10% số tế bào có cặp NST mang cặp gen Ee và 20%
tế bào có cặp NST mang gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II
diễn ra bình thường, các tế bào khác diễn ra bình thường. Các giao tử có khả năng
thụ tinh ngang nhau. Ở đời con của phép lai ♂ AaBbDdEE x ♀ AaBBDdEe, hợp tử
bình thường chiếm tỉ
A. 38,2%
B. 37%
C. 63%
D. 26,4%
P: ♂ AaBbDdEE x ♀ AaBBDdEe
- ♂ AaBbDdEE: tỉ lệ tế bào giảm phân bình thường = 1 – giao tử đột biến
= 1- 0,02 – 0,08 = 0,9.
tỉ lệ giao tử bình thường: 0,9.
- ♀ AaBBDdEe : tỉ lệ tế bào giảm phân bình thường = 1- 0,1 – 0,2 = 0,7
tỉ lệ giao tử bình thường: 0,7.
Vậy tỉ lệ giao tử bình thường: 0,9 x 0,7 = 0,63 = 63% ĐA: C.
Câu 3: Một lồi động vật có bộ NST 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của
2000 tế bào sinh tinh ở một cá thể, người ta thấy có 20 tế bào có cặp NST số 1
khơng phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình
thường; các tế bào cịn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ
lệ
19
A. 49,5%
B. 99%
C. 80%
D. 40%
Lời giải:
2n = 12 n = 6.
- Tế bào giảm phân đột biến chiếm tỉ lệ là: 20/2000 = 0,01 = 1% ( tế bào đột
biến cho 2 loại giao tử n – 1 và n + 1).
- Tế bào bình thường chiếm tỉ lệ là 100% - 1% = 99%. ĐA : B
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
Qua một số kinh nghiệm trong giảng dạy kiến thức biến dị di truyền, đặc biệt là nội
dung phần nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể, tôi đã áp dụng sáng kiến này
trong khi giảng dạy lớp 12A1, và so sánh kết quả với lớp 12A2 dạy theo phương
pháp truyền thống, không dạy tăng cường chuyên đề và đã thu được kết quả đáng
mừng.
Kết quả học tập của học sinh được cải thiện rõ rệt. học sinh hứng thú hơn trong học
tập. các dạng tốn đã kích thích được óc sáng tạo, khơi gợi được mong muốn tìm
tịi tri thức mới của học sinh. Do đó các em say mê và làm tốt các bài khảo sát. So
sánh với lớp 12A2 khơng áp dụng chun đề này thì kết quả thi cuối kì và khảo sát
thấp hơn nhiều.
Một số minh chứng sau khi thực hiện sáng kiến:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2019-2020 như sau:
Lớp
Sĩ số
12A1
39
12A2
38
Điểm dưới 5
S
Số
%
lượng
13
3.33
19
7,5
Điểm 5 � 6
Số
lượng
%
Điểm 7 � 8
Số
lượng
%
Điểm 9 � 10
Số
%
lượng
15
38,46
7
7,95
4
12
30
9
2,5
0
0.26
20
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng các biện pháp như đề tài giữa học kì 1
Năm học 2019 - 2020 như sau:
Điểm
Lớp
Sĩ số
Điểm
5�6
dưới 5
12A1
39
5
Số
%
lượng
2.8
18
12A2
38
3
7,5
Số lượng
Điểm
7�8
%
Số
lượng
46,2
14
14
35
15
Điểm 9 � 10
Số
%
lượng
5,9
2
7.5
%
5.1
8
20
Như vậy đến lớp 12 các học sinh đã có ý thức hơn trong học tập, thể hiện
kết quả cả 2 lớp đều có tiến bộ, số HS kết quả dưới 5 giảm, đặc biệt lớp 12A1 sau
khi áp dụng các biện pháp như đề tài nêu trên đã động viên và khuyến khích được
HS, kết quả kiểm tra có sự chuyển biến rõ rệt, các HS điểm yếu giảm, tỉ lệ điểm
khá và giỏi đều tăng.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Áp dụng phương pháp này một cách rộng rãi tới các lớp thơng qua các giờ
học chính khóa và các buổi dạy chuyên đề.
Tạo điều kiện cho học sinh có các buổi học thứ hai để giáo viên và học sinh
có điều kiện hơn nữa về thời gian nhằm củng cố và phát huy tốt ưu điểm của
phương pháp.
Đặc biệt nhân rộng việc trao đổi kiến thức và đưa chuyên đề dạy học lên
trường học trực tuyến để các GV và HS được trao đổi và tích lũy kiến thức cần thiết
21
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong năm học 2019 -2020 tôi được tham gia giảng dạy Sinh học ở khối lớp
12. Tôi đã áp dụng những kinh nghiệm nêu trên trong q trình dạy học, ơn luyện
cho học sinh, từ đó giúp các em củng cố và mở rộng kiến thức, giúp các em tháo gỡ
những trở ngại khi học chuyên đề này. Các em đã tự tin giải quyết được các bài tập
vận dụng và vận dụng cao có trong sách tham khảo và trong đề thi các năm trước.
Điều đó cho thấy rằng SKKN đã bước đầu mang lại những kết quả rất tích cực.
Qua q trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tơi nhận thấy:
22
- Mỗi giáo viên nên lựa chọn một chuyên đề bài giảng phù hợp, tích lũy các
kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu để giảng dạy cho học sinh và đưa chuyên đề bài
giảng lên trường học trực tuyến để các GV khác cùng chun mơn góp ý.
- Cần củng cố kiến thức cũ cho học sinh thường xuyên thông qua việc kiểm
tra bài cũ đầu giờ hoặc lồng ghép trong giờ học bài mới.
- Kết hợp chặt chẽ linh hoạt giữa lý thuyết và việc hướng dẫn các em giải
bài tập cũng như xây dựng công thức để vận dụng vào làm bài tập.
- Học sinh càng nắm chắc kiến thức lý thuyết thì việc giải bài tập của học
sinh càng dễ dàng và cho kết quả cao.
- Các bài tập cho học sinh vận dụng phải nâng dần cấp độ từ nhận biết đến
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
- Cần chủ động xây dựng phân phối chương trình sao cho phù hợp từng đối
tượng (Sở GD & ĐT Phú Thọ ngay từ đầu năm học đã có triển khai và cho từng
GV xây dựng khung PPCT riêng
2. Kiến nghị
Trong quá trình tiến hành sáng kiến kinh nghiệm tôi rút ra được những kinh
nghiệm quý giá cho mình. Qua đây tơi xin có một vài kiến nghị như sau:
Đối với nhà trường: Tôi kiến nghị được áp dụng phương pháp này một cách
rộng rãi tới các lớp thơng qua các giờ học chính khóa và các buổi dạy chuyên đề.
Tạo điều kiện cho học sinh có các buổi học thứ hai để giáo viên và học sinh có điều
kiện hơn nữa về thời gian nhằm củng cố và phát huy tốt ưu điểm của phương pháp.
Đặc biệt nhân rộng việc trao đổi kiến thức và đưa chuyên đề dạy học lên trường
học trực tuyến để các GV và HS được trao đổi và tích lũy kiến thức cần thiết.
Đối với sở giáo dục và đào tạo tôi kiến nghị giúp đỡ chúng tôi về mặt chuyên
môn thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, các đợt trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy hay giữa các trường trong tỉnh. Việc trao đổi kiến thức chuyên
môn trên trường học trực tuyến diễn ra theo hướng thực chất, chọn lựa các bài
23
giảng, các chuyên đề hay để các GV các trường THPT cùng tham gia trao đổi,
ngồi phạm vi nhóm của nhà trường.
Tác giả sáng kiến
Đinh Thị Bích Huệ
24