Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã ngành: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Văn Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60.38.01.07

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Văn Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là Nguyễn Thị Hồng Oanh, học viên lớp Cao học Luật Khóa 18,
chuyên ngành Luật Kinh tế, trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Tơi xin cam
đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật, nghiên cứu việc áp dụng
pháp luật trong thực tiễn, với sự hƣớng dẫn khoa học của thầy TS Lê Văn Hƣng.
Những thông tin tôi đƣa ra trong luận văn này là trung thực, và tuân thủ các quy
định về trích dẫn, chú thích. Những phân tích, kiến nghị đƣợc tơi đề xuất dựa trên
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của cá nhân. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về
lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàng Oanh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƢỢNG VỐN .......................................... 9
1.1 Những vấn đề lý luận chung về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn ............................................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm thu nhập từ chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế..................................... 9
1.1.2 Đặc điểm thu nhập từ chuyển nhượng vốn ............................................................... 12
1.2 Quá trình hình thành pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong việc quy định thu
nhập từ chuyển nhượng vốn là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân ở nước ta: ..... 13
1.3
vốn


Quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng
……………………………………………………………………………………...14

1.3.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ........ 14
1.3.2 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn......... 18
1.3.3 Căn cứ tính thuế .......................................................................................................... 23
1.3.4 Giảm thuế, miễn thuế, hồn thuế. ............................................................................... 30
1.4

Nghĩa vụ của các chủ thể đối với thuế thu nhập cá nhân từ CNV ..................... 32

1.4.1 Nghĩa vụ của cơ quan thuế ....................................................................................... 32
1.4.2 Nghĩa vụ đối với tổ chức có phần vốn góp được chuyển nhượng ............................... 34
1.4.3 Nghĩa vụ đối với chủ thể có thu nhập ......................................................................... 39
1.5 Trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. ............................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NGHĨA VỤ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƢỢNG VỐN VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ......................................................................................... 43
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về xác định đối tƣợng nộp thuế, thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn và các trƣờng hợp miễn giảm thuế TNCN đối với thu
nhập từ chuyển nhƣợng vốn................................................................................................. 44
2.1.1 Quy định pháp luật về việc xác định đối tượng nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn là bất động sản, trả nợ bằng phần vốn góp. ........................................ 44
2.1.2 Cách xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn .......................................................................................................................... 47


2.1.3 Giảm, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ............. 51

2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật về các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế ...................... 52
2.2.1 Nhận thức của người dân đối với thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng
vốn ……………………………………………………………………………………...53
2.2.2 Nghĩa vụ khấu trừ tại nguồn của doanh nghiệp thực hiện khấu trừ. .......................... 54
2.3 Thực trạng áp dụng pháp luật về căn cứ tính thuế .................................................. 57
2.3.1 Thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập tích lũy, đánh thuế từ đồng thu nhập đầu
tiên ……………………………………………………………………………………...57
2.3.2 Khấu trừ chi phí khi thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ........... 59
2.3.3 Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và kiến nghị ............. 59
2.4 Thực trạng áp dụng pháp luật về cách thức hành thu ............................................. 64
2.4.1 Nguyên tắc công bằng trong việc đánh thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn .............................................................................................................. 64
2.4.2 Đội ngũ cán bộ thuế làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý thuế và kiến nghị hoàn
thiện ……………………………………………………………………………………...66
2.4.3 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thuế cụ thể là cấp mã số thuế, đăng
ký, kê khai thuế..................................................................................................................... 68
2.5 Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát và xử lý vi phạm đối với thuế thu
nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng vốn. ............................................................. 73
2.5.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
chuyển nhượng vốn. ............................................................................................................. 73
2.5.2 Thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm khi vi phạm nghĩa vụ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập chuyển nhượng vốn ..................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 79
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... i
A. Danh mục các văn bản pháp luật ....................................................................................... i
B.

Báo cáo, tạp chí, chuyên đề ....................................................................................... iv


C.

Luận văn, luận án ....................................................................................................... vi

D.

Giáo trình và sách chuyên khảo ................................................................................vii

E.

Tài liệu mạng ............................................................................................................vii


PHỤ LỤC ...........................................................................................................................viii
PHỤ LỤC 1: Thỏa thuận chuyển nhƣợng cổ phần .............................................................viii
PHỤ LỤC 2: Hợp đồng chuyển nhƣợng cổ phần ................................................................. ix
PHỤ LUC 3: Giấy chuyển nhƣợng cổ phần ........................................................................xii
PHỤ LỤC 4: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ......................................................................xiii
PHỤ LỤC 5: Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nƣớc ......................................................... xv
PHỤ LỤC 6: Giấy chứng nhận phần vốn góp .................................................................... xvi


ATM
BTC
CTCP

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Máy rút tiền tự động
: Bộ Tài chính
: Cơng ty Cổ phần


CMND
CNCK

: Chứng minh nhân dân
: Chuyển nhƣợng chứng khoán

CK

: Chứng khoán

ĐLT
MST

: Đại lý thuế
: Mã số thuế


NSNN
PVG
SGDCK
TNDN
TNCN
TTGDCK
TT

: Nghị định
: Ngân sách nhà nƣớc
: Phần vốn góp
: Sở giao dịch chứng khốn

: Thu nhập doanh nghiệp
: Thu nhập cá nhân
: Trung tâm giao dịch chứng khốn
: Thơng tƣ



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nộp thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của ngƣời dân và đƣợc quy
định một cách khái quát tại Điều 47 Hiến pháp năm 2013“Mọi người có nghĩa vụ
nộp thuế theo luật định”. Có thể nói thuế thu nhập cá nhân ra đời là cụ thể hóa nội
dung của Hiến pháp, không chỉ dừng lại ở việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc mà cịn góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các cá nhân với nhau
trong xã hội, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân ngày càng tăng và
cũng ngày càng đa dạng hơn. Bên cạnh những thu nhập phổ biến, truyền thống nhƣ
thu nhập từ lao động, từ sản xuất kinh doanh, thì thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn là
khoản thu nhập đang ngày càng chiếm ƣu thế trong cơ cấu thu nhập. Xã hội phát
triển đòi hỏi pháp luật phải thay đổi theo, do đó việc Luật Thuế thu nhập cá nhân
mở rộng diện điều tiết bằng cách đƣa thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn vào diện thu
nhập chịu thuế là hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng phát triển hiện nay. Việc điều
chỉnh thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn khơng chỉ đảm
bảo tính cơng bằng trong xã hội mà cịn mang lại những lợi ích thiết thực đối với
nhà nƣớc và tạo điều kiện cho bản thân đối tƣợng nộp thuế thể hiện sự đóng góp của
cá nhân vào NSNN, cụ thể nhƣ sau:
Đối với nhà nước, trong các nguồn thu vào ngân sách nhà nƣớc, nguồn thu từ
thuế trong đó có thuế thu nhập cá nhân chiếm một vai trò chủ đạo. Theo thống kê,

số thuế thu nhập cá nhân năm 2011 đạt 38.469 tỷ đồng, năm 2012 ƣớc đạt 44.970 tỷ
đồng và 6 tháng đầu năm 2013 ƣớc đạt 27.270 tỷ đồng1. Trong đó, tổng nguồn thu
từ thuế thu nhập cá nhân trong 3 năm từ 2009 đến 2011 số thuế thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn chiếm một tỷ trọng đáng kể là 402,4 tỷ đồng (năm 2009: 3,7 tỷ đồng;
năm 2010: 188,7 tỷ đồng; năm 2011: 210 tỷ đồng) 2. Hiện nay, thị trƣờng tài chính
ngày càng vững mạnh và phát triển thì số thuế thu đƣợc từ đối tƣợng này sẽ ngày
càng tăng. Ngoài vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, thuế thu nhập cá nhân
cũng đƣợc biết đến bởi vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua một số các quy
định về thuế suất, đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, miễn giảm, ƣu đãi về
Xem, “Quyết toán ngân sách Nhà nƣớc năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, tại:
/>urrent_news_id=96778796, truy cập ngày 19/7/2013.
2
Xem, “Luật Thuế TNCN, kết quả 3 năm, bất cập và giải pháp”, tại
www.ift.edu.vn/Home/NewDetails.aspx?id=680&lang=vn, truy cập ngày 22/6/2012
1


2

thuế. Chẳng hạn nhƣ, khi nền kinh tế bị suy thối, thơng qua đối tƣợng chịu thuế là
thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, nhà nƣớc có thể quy định mức thuế suất đối với
thu nhập từ hoạt động này thấp hơn so với bình thƣờng hoặc quy định miễn thuế để
kích thích đầu tƣ từng bƣớc ổn định và phục hồi nền kinh tế; hay để góp phần ổn
định thị trƣờng vốn, khuyến khích đầu tƣ dài hạn, nhà nƣớc có thể quy định mức
thuế suất thấp hơn đối với những trƣờng hợp chuyển nhƣợng vốn có thời gian nắm
giữ vốn lâu hơn. Bên cạnh đó, khi quy định thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn là đối
tƣợng chịu thuế còn giúp cơ quan nhà nƣớc thẩm quyền có cơ chế kiểm tra, giám
sát tốt hơn thu nhập của cá nhân.
Đối với đối tượng nộp thuế, tạo cơ hội cho họ thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nƣớc, điều này khơng những có ích cho bản thân đối tƣợng nộp thuế mà cịn

mang lại lợi ích chung cho tồn xã hội. Thay vì dùng thu nhập chi tiêu cá nhân,
ngƣời dân chuyển một phần thu nhập của mình sang nhà nƣớc để chi tiêu cơng
cộng, mang lại lợi ích cho tồn xã hội hoặc gia tăng thêm lợi ích cơng cộng, nhƣ tác
giả Nguyễn Hồng Thắng đã từng chia sẻ “đem một phần chi tiêu cá nhân chuyển
sang chi tiêu cơng cộng là một hành động rất đáng làm”3.
Chính vì sự cần thiết khi điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển vốn, các câu hỏi phát sinh xoay quanh vấn đề chuyển nhƣợng vốn nhƣ:
Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn có đơn thuần chỉ là phần chênh lệch sau khi thực
hiện mua và bán phần vốn góp hay cổ phần khơng? Căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhƣợng vốn này nhƣ thế nào? Áp dụng thuế suất cao để tính thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn có khiến các doanh
nghiệp gặp trở ngại trong việc huy động vốn, cổ phần khơng vì nhà đầu tƣ sẽ
chuyển sang lĩnh vực đầu tƣ khác có lợi hơn đối với họ? Liệu pháp luật có những
khe hỡ dẫn đến các nhà đầu tƣ lợi dụng hay không? Làm sao để phát hiện những
hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng
vốn? Trách nhiệm pháp lý liên quan đến hành vi vi phạm này nhƣ thế nào? Do đó,
việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích, tìm hiểu quy định pháp luật điều chỉnh thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn là một nội dung hết sức
quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì những lý do trên đã thôi thúc tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Nghĩa
vụ thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn” để tập trung nghiên cứu và
3

Nguyễn Hồng Thắng (1995), Thuế, Nxb Thống kê, tr.64


3

làm luận văn thạc sĩ của mình. Qua bài báo cáo luận văn này, tác giả mong muốn trả
lời đƣợc những thắc mắc ở trên và có sự nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề liên

quan đến nghĩa vụ thuế thu nhập của cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng
vốn trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, cụ thể là phân tích quy
định pháp luật điều chỉnh đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, căn cứ tính thuế,
thu nhập tính thuế, thuế suất, xử lý vi phạm đối với những hành vi vi phạm nghĩa vụ
cũng nhƣ đánh giá thực trạng việc áp dụng pháp luật thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhƣợng vốn. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn kinh tế, xã hội trong giai đoạn
hiện nay cũng nhƣ đảm bảo công bằng trong việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và chọn lọc tài liệu có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài. Tác giả nhận thấy đã có một số cơng trình nghiên cứu về
thuế thu nhập cá nhân ở những khía cạnh khác nhau từ lý luận tổng quát đến phân
tích, đánh giá các chế định, quy định cụ thể ở nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể tên
những cơng trình nghiên cứu nổi bật đã đƣợc thực hiện, nghiệm thu và công bố, cụ
thể nhƣ sau:
Các đề tài liên quan đến thuế thu nhập cá nhân nhƣ Luận án Phó tiến sĩ của
Vũ Văn Tƣờng năm 1995, với đề tài “Thuế thu nhập cá nhân và định hƣớng hoàn
thiện”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Phan Phƣơng Nam năm 2006 với tên đề
tài “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân” do PGS. TS.
Nguyễn Văn Vân hƣớng dẫn. Ngồi ra cịn có đề tài “Những giải pháp pháp lý
nhằm ngăn chặn hiện tƣợng trốn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”, luận văn thạc sĩ luật học của Trịnh Thị Thu Thủy do PGS. TS Nguyễn
Văn Vân hƣớng dẫn. Thông qua nghiên cứu những đề tài này, tác giả có thể có cái
nhìn khái qt và nghiên cứu sâu hơn và xác định đối tƣợng nộp thuế, nguyên tắc
công bằng trong pháp luật thuế và biện pháp ngăn chặn hiện tƣợng trốn thuế.
Qua q trình phân tích, nghiên cứu tác giả nhận thấy mỗi đề tài đều có
những giá trị khoa học về mặt pháp lý cũng nhƣ là thực tiễn nhất định, đáp ứng nhu
cầu hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Khi tiếp cận
khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Phấn, “Pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân đối thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn”, 2010 do Thạc sĩ Phan Phƣơng

Nam hƣớng dẫn. Luận văn của tác giả Phấn đã nêu lên đƣợc những nét cơ bản của
quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn,


4

phân tích quy định pháp luật về đối tƣợng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, căn cứ tính
thuế, quản lý thuế, đăng ký thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tác giả cũng đã
nêu lên một số bất cập tuy nhiên chƣa đi sâu phân tích cụ thể và rõ ràng. Hơn nữa
thời điểm nghiên cứu là khi chƣa có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân 2012.
Chính vì vậy, tác giả mong muốn phát triển đề tài này hơn, cụ thể là đi sâu
phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật, phân tích rõ thế nào là chuyển
nhƣợng vốn, cách xác định giá tính thuế và các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ của
cá nhân khi có thu nhập phát sinh từ chuyển nhƣợng vốn theo quy định của pháp
luật hiện hành. Tác giả rất mong muốn qua đề tài luận văn của mình có thể đóng
góp một phần nào đó để tránh thất thu nguồn ngân sách nhà nƣớc, quản lý nguồn
thu nhập từ đầu tƣ chặt chẽ nhƣng không gây cản trở hoạt động đầu tƣ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích của luận văn là trên cơ sở tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng các quy định pháp luật từ đó hình thành một góc nhìn quy định của pháp
luật điều chỉnh nghĩa vụ của cá nhân khi có thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển
nhƣợng vốn. Từ đó phát hiện ra những điểm cịn hạn chế, bất cập đã và đang cản trở
việc hành thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn nhằm
góp phần hồn thiện, hợp lý hóa, tiến đến việc thống nhất áp dụng pháp luật liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể nhƣ sau:

Một là, nghiên cứu tổng quát nhằm làm rõ các nội dung pháp lý chủ yếu,
quan trọng liên quan đến đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, căn cứ tính thuế,
giá tính thuế, phƣơng pháp tính thuế, thuế suất, v.v.
Hai là, phân tích làm rõ giá tính thuế đối với trƣờng hợp chuyển nhƣợng vốn
trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
Ba là, nghiên cứu trách nhiệm pháp lý liên quan đến vi phạm nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn. Phân tích những bất cập
hạn chế của quy định pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn.
Bốn là, học hỏi kinh nghiệm của một số nƣớc điều chỉnh thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn để có những góc nhìn mới nhằm kiến


5

nghị sửa đổi bổ sung quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn của tác giả tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận chung về thuế, quy định của pháp luật về việc hành thu thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn. Dựa trên cơ sở lý luận,
quan điểm luật học, pháp luật thực định đối chiếu, so sánh với thực tiễn áp dụng
pháp luật. Thơng qua đó, tác giả đánh giá những bất cập và hạn chế của quy định
pháp luật và kiến nghị sửa đổi hƣớng dẫn cho phù hợp với thực tiễn, cụ thể là phân
tích các phƣơng thức chuyển nhƣợng vốn góp, xác định giá tính thuế, căn cứ tính
thuế, phƣơng pháp tính thuế, thuế suất, v.v.
4.2 Về phạm vi nghiên cứu của luận văn về nội dung, tác giả tập trung nghiên cứu
những vấn đề pháp lý liên quan đến thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhƣợng vốn cụ
thể liên quan đến vấn đề giá tính thuế, đối tƣợng nộp thuế, phƣơng pháp tính thuế,
thuế suất, v.v, thông qua các quy định của pháp luật. Bao gồm: Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá

nhân số 26/2012/QH 13, các văn bản hƣớng dẫn có liên quan cụ thể là: Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hƣớng dẫn Luật Quản lý thuế; Thông tƣ
156/2013/TT – BTC về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐCP ngày 22/7/2013; Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hƣớng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân, v.v. Tác giả cũng thu thập những dữ liệu, cũng nhƣ
những thông tin liên quan tới vấn đề thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhƣợng vốn
để đánh giá quy định của pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó tác giả
tham khảo quy định pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhƣợng vốn của một số nƣớc nhƣ: Pháp, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc,
Nhật Bản,v.v để phục vụ cho mục tiêu so sánh, đối chiếu. Thông qua đó, có những
kiến nghị để hồn thiện hơn những quy định của pháp luật. Trong đề tài luận văn
thạc sĩ của mình, tác giả khơng nghiên cứu sâu về các hình thức xử lý vi phạm cũng


6

nhƣ từng trƣờng hợp bị xử lý vi phạm, và các vấn đề có liên quan trong Luật Quản
lý thuế 2007 và Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế 2013.
4.3 Về phạm vi nghiên cứu của luận văn về thời gian: Khi đánh giá thực trạng pháp
luật về việc hành thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn.
Tác giả lấy mốc từ ngày 01/01/2010, năm luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2009 có
hiệu lực cho đến năm 2015. Khi đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề
này, tác giả đề xuất giải pháp từ nay đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả

sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ: phƣơng pháp nghiên
cứu tài liệu (bao gồm các phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu),
phƣơng pháp khảo sát, đánh giá thực tiễn, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp so sánh,
đối chiếu các dữ liệu thu thập đƣợc.
Ngoài ra, tác giả còn áp dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử Mac – Lenin cùng với phƣơng pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để
giải quyết những vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến các quy định về nghĩa vụ
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn. Trong đó chú trọng
đến phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải và phƣơng pháp so sánh pháp
luật để nêu lên sự khác biệt và đặc thù giữa nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn với các thu nhập khác. Từ đó xác định vai trò, ý
nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn.
Trong chƣơng I, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp lịch
sử, phƣơng pháp so sánh để khái quát lịch sử, làm rõ cơ sở lý luận, phân tích những
nội dung cơ bản những quy định của pháp luật về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn. Cụ thể là tác giả dựa trên việc nghiên cứu
pháp luật để đƣa ra những khái niệm chung tổng quát về đối tƣợng nộp thuế, đối
tƣợng chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phƣơng pháp tính thuế, đăng ký thuế, hồn
thuế, giảm thuế,v.v. Tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp suy luận khi xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhƣợng vốn, dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về chủ thể của
quan hệ pháp luật và sự kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật cụ thể trong luận văn
này là liên quan đến hoạt động chuyển nhƣợng vốn.


7

Trong chƣơng II, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp suy
luận, quy nạp, diễn dịch, thống kê để trình bày thực trạng áp dụng quy định của

pháp luật về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn
cụ thể một số vấn đề nhƣ cơ sở pháp lý để phát sinh nghĩa vụ, quy trình và nội dung
thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng phƣơng pháp so sánh để
tìm ra sự mâu thuẫn giữa các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn và đối chiếu với các quy định của các nƣớc trên
thế giới điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn
để hoàn thiện quy định pháp luật của nƣớc nhà.
Ngoài ra, phƣơng pháp đặt giả thuyết đƣợc tác giả sử dụng trong chƣơng II
khi dự báo một số vấn đề có thể xảy ra trong thực tế triển khai hành thu thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn mà pháp luật thuế hiện hành
chƣa có quy định cụ thể để giải quyết và dự báo là kết quả có thể đạt đƣợc nếu sửa
đổi, bổ sung pháp luật.
Phƣơng pháp chứng minh cũng đƣợc tác giả sử dụng trong chƣơng II để lồng
ghép thêm một số vụ việc thực tế đã xảy ra khi thực hiện việc hành thu thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn. Từ đó, qua luận văn tác giả
nêu lên những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành.
Cuối cùng, tác giả sử dụng phƣơng pháp bình luận và tổng hợp khi đƣa ra
những nhận xét về thực trạng pháp luật và lý giải cho các kiến nghị của mình trong
luận văn này.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn, điểm mới của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và chun sâu nhằm mục
đích góp phần làm rõ những vấn đề lý luận của chuyển nhƣợng vốn góp, đặc biệt
khơng chỉ tập trung vào vấn đề hành thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhƣợng vốn mà còn tổng kết thực tiễn, nghiên cứu những vƣớng mắc, bất
cập của pháp luật hiện hành. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp có giá trị nhằm
hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng
vốn cụ thể hơn nhƣng không gây trở ngại cho các nhà đầu tƣ chuyển nhƣợng vốn
trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Cụ thể:
- Xác định thu nhập tính thuế, giá tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhƣợng vốn góp trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;



8

-

Hệ thống các quy định của pháp luật điều chỉnh việc hành thu thuế thu nhập

cá nhân, cụ thể đó là thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn nhƣ đối tƣợng chịu thuế, đối
tƣợng nộp thuế, căn cứ tính thuế, quản lý thuế;
- Phân tích những bất cập phát sinh liên quan đến hành thu thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập chuyển nhƣợng vốn, từ đó kiến nghị nhằm giải quyết những
vấn đề bất cập đó, cụ thể nhƣ đội ngũ cán bộ quản lý, phƣơng thức xác định giá tính
thuế, phƣơng pháp nộp thuế, mức thuế suất phù hợp;
- Hƣớng dẫn những thủ tục cần thiết khi thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn cho cá nhân và tổ chức có liên quan;
- Rà sốt những quy định của pháp luật khơng phù hợp với thực tiễn, từ đó có
định hƣớng sửa đổi để đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch của quy định pháp luật.
Thiết nghĩ, sau khi tập trung nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tác
giả mong muốn luận văn của mình có thể đóng góp một phần nhỏ cho các tổ chức,
cá nhân có quan tâm đến nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn trong công ty.
7. Các vấn đề dự kiến cần giải quyết
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Kết luận và Danh mục các tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm hai chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân từ thu
nhập chuyển nhƣợng vốn.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật điều chỉnh về nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhƣợng vốn và một số kiến nghị hồn
thiện.

Ngồi ra cịn phần Phụ lục.


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1.1 Những vấn đề lý luận chung về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1.1.1 Khái niệm thu nhập từ chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế.
Tùy thuộc vào nhu cầu của các nhà đầu tƣ mà việc lƣu chuyển dòng vốn cụ
thể là chuyển nhƣợng vốn và nhận chuyển nhƣợng vốn đƣợc diễn ra, kết quả của
việc chuyển nhƣợng vốn có thể phát sinh thu nhập cho nhà đầu tƣ. Chính vì vậy, để
đảm bảo cơng bằng trong nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc đã ban hành những quy
định pháp luật để điều chỉnh những thu nhập phát sinh trong quá trình chuyển
nhƣợng vốn. Vậy thế nào là thu nhập từ chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế dƣới
góc độ ngôn ngữ học và luật học.
Theo nhƣ tác giả nghiên cứu, dƣới góc độ ngơn ngữ học thì chƣa có một khái
niệm cụ thể nào về “thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn”. Chính vì vậy, để có thể định
nghĩa một cách cơ bản khái niệm này, tác giả phân tích nội hàm các thuật ngữ cấu
thành nên khái niệm, cụ thể là: Thu nhập, chuyển nhƣợng, vốn.
“Thu nhập” là “các khoản thu đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định
thƣờng tính theo tháng, năm”4 hay thu nhập cịn là “tổng các giá trị tài sản và của
cải đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ mà một cá nhân nào đó nhận đƣợc từ các
nguồn lao động, tài sản hay đầu tƣ thơng qua q trình phân phối tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một
năm)5 Ngoài ra, thu nhập cịn đƣợc hiểu là khoản lợi ích vật chất có giá trị tiền tệ
gia nhập một cách hợp pháp vào khối tài sản của một ngƣời, làm tăng thêm giá trị
của khối tài sản sản đó.6 Có nhiều khái niệm khác nhau về thu nhập nhƣng về cơ
bản thu nhập có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể sở hữu thu nhập là cá nhân;

Thứ hai, bản chất của thu nhập là khoản lợi ích mà cá nhân nhận đƣợc tồn tại dƣới
dạng giá trị vật chất nhƣ tiền, vàng, cổ phiếu, tài sản hoặc các quyền lợi vật chất
nhƣ quyền chọn mua, quyền chọn bán, v.v; Thứ ba, thu nhập đƣợc xác định trong
một khoảng thời gian nhất định nhƣ năm, quý, tháng, tuần, giờ hay từng lần phát
4

Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng
Việt (2002), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học. 1
5
Nguyễn Nhƣ Phát (2007), “Góp ý kiến dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân”, Nhà nước và pháp
luật, (07), tr. 14 –17
6
Nguyễn Ngọc Điện (2007), “Dự án luật Thuế TNCN: Vài ý kiến từ góc nhìn pháp luật dân sự”,
Nghiên cứu lập pháp, Số 7 (103), tr.86.


10

sinh; Thứ tư, có nhiều nguồn khác nhau để tạo nên thu nhập nhƣ từ tiền lƣơng, tiền
công, đầu tƣ vốn, kinh doanh, thừa kế, quà tặng và chuyển nhƣợng vốn v.v.
“Chuyển nhượng” là “hình thức chuyển quyền sở hữu động sản, bất động
sản, một chứng thƣ (thƣơng phiếu, cổ phiếu, kí danh, v.v) từ ngƣời này sang ngƣời
khác bằng chữ ký chuyển nhƣợng”7.
“Vốn” là “tiền bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm sinh
lợi”.8
Từ các khái niệm của từng thuật ngữ nêu trên, có thể hiểu thu nhập từ
chuyển nhượng vốn là tổng thể các lợi ích mà cá nhân có được thơng qua hoạt động
chuyển giao một phần hay tồn bộ phần vốn của mình có được cho một hoặc nhiều
chủ thể khác.
Dƣới góc độ pháp lý, căn cứ vào Khoản 4 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá

nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (Sau đây
gọi là Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007) đã đƣa ra khái niệm thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn trong quy định “thu nhập chịu thuế” dƣới dạng liệt kê nhƣ sau: “Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: a. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn
trong các tổ chức kinh tế: b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; c. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác”. Và tại Khoản 4 Điều 2 Thông tƣ
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hƣớng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
(sau đây gọi là Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC) đã quy định chi tiết thu nhập từ
chuyển nhƣợng vốn nhƣ sau: “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập
cá nhân nhận được bao gồm: a.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong cơng ty
trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác; b.Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao
gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng
khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần
Ban biên tập từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách Khoa Việt Nam.
Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng
Việt (2002), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học.
7
8


11

theo quy định của Luật Doanh nghiệp; c.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các
hình thức khác”.

Trong khi đó, thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn của doanh nghiệp đã đƣợc
định nghĩa cụ thể nhƣ sau:9 “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là
thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh
nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm bán tồn bộ
doanh nghiệp của mình)”. Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý, thì thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn của cá nhân thì chỉ mang tính chất liệt kê, và không đƣợc định nghĩa
dƣới dạng khái niệm nhƣ thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn của doanh nghiệp.
Đối với khái niệm nghĩa vụ thuế, tác giả cũng phân tích từng thuật ngữ thành
phần là nghĩa vụ và thuế nhƣ sau:
“Nghĩa vụ” là những hành vi mà một ngƣời phải thực hiện vì lợi ích của
ngƣời khác. Có ba loại nghĩa vụ: i. Nghĩa vụ theo phong tục là nghĩa vụ do phong
tục, tập quán của địa phƣơng quy định; ii. Nghĩa vụ đạo đức, nhân văn là con phải
có hiếu với cha mẹ, vợ chồng phải sống chung thủy với nhau; iii. Nghĩa vụ pháp lý
là những nghĩa vụ đã đƣợc pháp luật quy định, nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp, Luật quy định. Vi phạm nghĩa vụ pháp lý thì tùy theo mức độ mà có thể bị xử
lí theo kỷ luật hành chính hoặc theo các chế tài hình sự, dân sự.10
“Thuế” là khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời dân tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp, v.v buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định11.
Nhƣ vậy, nghĩa vụ thuế là những hành vi của cá nhân nộp tiền hoặc hiện vật
theo mức đã đƣợc quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật về thuế cho
Nhà nƣớc.
Qua khái niệm trên, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhƣợng vốn
có thể hiểu khái quát là những hành vi bắt buộc của cá nhân cụ thể là nộp tiền được
xác định trong văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền quy định khi có phát
sinh lợi nhuận từ việc thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển
nhượng phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế, chuyển nhượng chứng khoán và
chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Cơng văn số 20/TCT-CS ban hành ngày 04/01/2011 về việc quản lý thuế đối với hoạt động chuyển
nhƣợng vốn.

10
Từ điển Luật học, 2009, Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội
11
Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng
Việt (2002), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học
9


12

1.1.2 Đặc điểm thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thứ nhất, thu nhập từ chuyển nhượng vốn mang lại lợi ích cho chủ sở hữu
thu nhập. Chuyển nhƣợng vốn là một trong những cách thức tạo nên nguồn thu
nhập cho cá nhân giống nhƣ từ lao động, thừa kế, kinh doanh, đầu tƣ, chuyển
nhƣợng bất động sản, v.v., với mục đích mang đến cho chủ sở hữu những lợi ích
nhất định đƣợc biểu hiện dƣới dạng giá trị hoặc quyền lợi vật chất.
Thứ hai, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập khơng thường
xun. Khi tham gia góp vốn vào tổ chức kinh tế nào đó, điều mà nhà đầu tƣ mong
muốn là phần lợi nhuận mà mình nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc
chuyển nhƣợng phần vốn góp, chứng khốn để đƣợc hƣởng phần lãi do chênh lệch
giữa giá lúc đầu và giá vào thời điểm chuyển nhƣợng khơng phải là mục đích chính
của họ. Vì vậy, việc chuyển nhƣợng phần vốn góp và chứng khốn trong các tổ
chức kinh tế khơng phải lúc nào cũng đƣợc diễn ra thƣờng xuyên.
Tuy nhiên, việc phân chia và xác định thu nhập là thƣờng xuyên hay không
thƣờng xuyên cũng chỉ mang tính tƣơng đối. Bởi lẽ, nếu cá nhân sở hữu thu nhập là
nhà đầu tƣ “bám sàn”, có chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng, hiệu quả và xác định là
hoạt động nghề nghiệp chính ni sống bản thân và gia đình thì thu nhập từ chuyển
nhƣợng chứng khoán trong trƣờng hợp này đƣợc xem là thu nhập thƣờng xuyên.
Tác giả sẽ kiến nghị và phân tích cụ thể hơn trƣờng hợp này tại Chƣơng 2.
Thứ ba, thu nhập chuyển nhượng vốn chỉ phát sinh khi đáp ứng những điều

kiện nhất định. Để phát sinh thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, điều kiện đầu tiên là
hợp đồng chuyển nhƣợng vốn phải có giá trị pháp lý, ngồi ra cịn có các điều kiện
sau: i. Giá bán phải lớn hơn tổng của giá mua cộng các chi phí hợp lý phát sinh khi
thực hiện hoạt động chuyển nhƣợng vốn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp chuyển
nhƣợng chứng khốn thì khi tính thuế khơng căn cứ chênh lệch giữa giá mua và
gián bán, mà căn cứ vào giá chuyển nhƣợng; ii. Bên chuyển nhƣợng thanh toán tiền
cho bên chuyển nhƣợng. Về nguyên tắc, bên nhận chuyển nhƣợng phải thanh toán
ngay khi nhận tài sản nếu các bên khơng có thỏa thuận về thời hạn thanh tốn.12
Từ những phân tích trên, có thể kết luận rằng thu nhập từ chuyển nhƣợng
vốn là thu nhập không thƣờng xuyên, chỉ phát sinh khi đáp ứng những điều kiện
nhất định. Vì vậy, việc xác định thu nhập tính thuế, kỳ tính thuế, thuế suất có những
đặc trƣng riêng, cụ thể là: Thứ nhất, các khoản thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn
Điều 432, Bộ luật Dân sự 2005

12


13

khơng đƣợc tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế. Sở dĩ thu nhập
từ chuyển nhƣợng vốn khơng đƣợc tính giảm trừ gia cảnh đối với ngƣời phụ thuộc
là do ý nghĩa của giảm trừ gia cảnh là động lực khuyến khích cá nhân lao động, sản
xuất kinh doanh tạo ra nhiều thu nhập để chăm lo cho bản thân, gia đình, đồng thời
đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc.13
Trong khi đó, nhìn chung thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn đƣợc xem là thu nhập
không thƣờng xun, nó khơng thể là nguồn thu nhập chính đảm bảo đời sống của
bản thân ngƣời có thu nhập và gia đình họ. Thứ hai, để đảm bảo đơn giản kỳ tính
thuế áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn là theo từng lần phát sinh thu
nhập và đƣợc áp dụng biểu thuế suất tồn phần khi tính thuế.
1.2

Quá trình hình thành pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong việc quy
định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
ở nước ta:
Trƣớc khi Luật Thuế TNCN đƣợc ban hành, việc động viên nguồn thu cho
NSNN từ thu nhập đƣợc thực hiện thông qua ba sắc thuế: Thuế thu nhập đối với
ngƣời có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cá nhân có thu
nhập từ kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với ngƣời có thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. Trong đó, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu
nhập cao đƣợc áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lƣơng tiền công và các
thu nhập khác và lần đầu tiên đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thơng qua dƣới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao vào ngày
27/12/1990 có hiệu lực từ ngày 01/04/1991. Pháp lệnh tồn tại khá lâu (có hiệu lực
trong thời hạn 18 năm từ năm 1991 đến hết năm 2008), đã có sửa đổi bổ sung 7 lần
để hoàn chỉnh hơn vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999, 2001 và 2004. Tại
Điều 3 Nghị định 147/2004/NĐ – CP hƣớng dẫn thi hành pháp lệnh thuế thu nhập
cao 2004 xác định tạm thời chƣa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về
chệnh lệch mua bán chứng khốn.
Do đó, trƣớc khi Luật Thuế TNCN 2007 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009
đƣợc ban hành, các văn bản pháp luật về thuế thu nhập cá nhân không quy định thu
nhập từ chuyển nhƣợng vốn là đối tƣợng chịu thuế thu nhập cá nhân. Bởi lẽ, trong
giai đoạn này, thị trƣờng vốn chƣa thực sự phát triển, thu nhập của cá nhân trong
nƣớc, cá nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam từ hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ chuyển
Đặng Thị Phụng (2009), “Quy định về giảm trừ gia cảnh trong Luật thuế TNCN”, luận văn thạc
sĩ luật học Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
13


14

nhƣợng trên thị trƣờng này không phổ biến. Đến ngày 01/01/2009, thu nhập từ

chuyển nhƣợng vốn đã chính thức xác định là đối tƣợng chịu thuế TNCN. Tuy
nhiên, cá nhân cƣ trú, cá nhân không cƣ trú không phải nộp thuế TNCN từ chuyển
nhƣợng vốn cho đến cuối tháng 12/2009. Bởi theo Nghị quyết số 32/2009/NĐ - CP,
thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn thuộc diện đƣợc miễn thuế TNCN cùng với một số
thuế khác do những tháng đầu năm 2009 bị tác động của khủng hoảng tài chính và
suy thối kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, đầu tƣ,
giải quyết việc làm, thu ngân sách v.v của nƣớc ta gặp nhiều khó khăn và giảm
sút.14 Chính vì vậy, thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn chỉ chính thức thuộc đối tƣợng
chịu thuế TNCN kể từ ngày 01/01/2010.
Hiện nay, thuế TNCN khơng chỉ cịn là trách nhiệm của những ngƣời có thu
nhập cao, mà về nguyên tắc, mọi cá nhân có thu nhập đều phải thực hiện nghĩa vụ
thuế. Trong xu hƣớng toàn cầu, từng bƣớc xóa bỏ hàng rào thuế quan, thì việc đảm
bảo nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc là một bài tốn khó. Hầu
hết các quốc gia tìm lời giải đáp cho mình bằng cách nới rộng đối tƣợng nộp thuế,
đối tƣợng chịu thuế. Do đó, việc điều chỉnh thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhƣợng vốn là sự cần thiết đối với quá trình hội nhập kinh tế hiện nay.
1.3

Quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển

nhượng vốn
1.3.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối tƣợng nộp thuế là các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định, có
hành vi tác động lên đối tƣợng chịu thuế cụ thể là thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn.15
Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, số ngƣời nƣớc ngoài đến làm ăn sinh sống tại
Việt Nam và số ngƣời có thu nhập từ nƣớc ngồi ngày càng tăng lên, Luật Thuế
TNCN không căn cứ vào quốc tịch của cá nhân để xác định nghĩa vụ nộp thuế, mà
dựa vào hai tiêu chí là địa điểm phát sinh thu nhập của cá nhân và nơi cƣ trú để quy
định về đối tƣợng nộp thuế. Việc căn cứ vào hai tiêu chí này làm cho việc xác định
đối tƣợng nộp thuế đƣợc rõ ràng, đạt hiệu quả cao hơn trong cơng tác quản lý thuế

thu nhập và có sự tƣơng thích với pháp luật các nƣớc về đối tƣợng nộp thuế TNCN.
Sau đây, tác giả xin đƣợc phân tích từng tiêu chí trên nhƣ sau:
Điều 1, Điều 4 Nghị quyết số 32/2009/QH12 về điều chỉnh mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu
kinh tế, ngân sách nhà nƣớc, phát hành bổ sung trái phiếu Chính phủ năm 2009 và miễn, giảm thuế
thu nhập cá nhân.
15
Giáo trình Luật Thuế 2012, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức – Hội Luật
gia Việt Nam, tr 50
14


15

Tiêu chí thứ nhất là “nơi địa điểm phát sinh thu nhập”, cụ thể là không phân
biệt cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào, mà căn cứ vào các cá nhân có thu
nhập phát sinh trên quốc gia nƣớc nào thì nƣớc đó có quyền điều tiết thuế TNCN.
Tiêu chí thứ hai là “nơi cƣ trú”, cụ thể là một cá nhân đƣợc xác định là cƣ trú
ở một quốc gia thì có nghĩa vụ phải nộp thuế tại quốc gia mình cƣ trú đối với mọi
khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn cá nhân đƣợc xác định
không cƣ trú tại quốc gia chỉ có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho phần thu nhập phát
sinh trên lãnh thổ nƣớc đó.
Hai tiêu chí này đƣợc cụ thể hóa trong pháp luật Việt Nam nhƣ sau: Theo
Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007 thì đối tượng nộp thuế TNCN đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn là cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu
nhập. Theo theo hƣớng dẫn Khoản 4 Điều 1 Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 quy định cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhƣợng vốn là cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi
công tác, lao động, học tập ở nước ngồi nhưng có thu nhập chịu thuế hoặc cá

nhân là người khơng có quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
người nước ngồi làm việc tại Việt Nam, người nước ngồi khơng hiện diện tại Việt
Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Qua quy định trên có thể thấy rằng, đối tƣợng nộp thuế TNCN từ chuyển
nhƣợng vốn bao gồm cá nhân cƣ trú và cá nhân không cƣ trú có hoạt động chuyển
nhƣợng vốn có phát sinh thu nhập. Việc xác định cá nhân cƣ trú và cá nhân không
cƣ trú là yếu tố quan trọng để xác định đối tƣợng nộp thuế.
Tuy nhiên, khái niệm thế nào là đối tƣợng cƣ trú tại mỗi nƣớc lại đƣợc định
nghĩa khác nhau. Đa số các nƣớc vào thời điểm năm 2002, sử dụng tiêu chí thời
gian để xác định một cá nhân có là đối tƣợng cƣ trú hay khơng. Cụ thể nhƣ sau: i.
Theo pháp luật thuế TNCN của Pháp, cá nhân đƣợc coi là đối tƣợng cƣ trú tại Pháp
hoặc có thời gian sống chủ yếu tại Pháp từ 183 ngày trở lên hoặc có hoạt động nghề
nghiệp tại Pháp hoặc có trung tâm lợi ích kinh tế tại Pháp; ii. Hay theo pháp luật
thuế TNCN Hàn Quốc, đối tƣợng cƣ trú là ngƣời có nhà ở hoặc có thời gian cƣ trú
từ một năm trở lên, đối tƣợng khơng cƣ trú là ngƣời khơng có nhà ở hoặc có thời
gian cƣ trú tại Hàn Quốc dƣới một năm; iii.Tại Thái Lan, đối tƣợng cƣ trú là cá
nhân cƣ trú hoặc có mặt tại Thái Lan trong một khoảng hay nhiều khoảng thời gian


16

gộp lại từ 180 ngày trở lên trong năm dƣơng lịch; Tại Malaysia từ 182 ngày trở lên
trong năm dƣơng lịch.16 Ngoài tiêu thức thời gian, pháp luật thuế TNCN của các
nƣớc còn dựa vào một số tiêu thức khác nhƣ có nhà ở hoặc chỗ ở cố định, có hoạt
động nghề nghiệp, có trung tâm lợi ích kinh tế tại nƣớc sở tại để xác định một cá
nhân có là đối tƣợng cƣ trú hay không.
Theo pháp luật thuế TNCN Việt Nam, cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về thời gian cƣ trú, cụ thể là có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dƣơng lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày

đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi đƣợc tính là một (01)
ngày. Ngày đến và ngày đi đƣợc căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trƣờng hợp, nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì đƣợc tính chung
là một ngày cƣ trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên
lãnh thổ Việt Nam.17
Thứ hai, điều kiện về có nơi ở thƣờng xuyên. Căn cứ Điểm a, b Khoản 2,
Điều 2 Nghị định 65/2013 thì một cá nhân đƣợc xem là có nơi ở thƣờng xuyên tại
Việt Nam khi rơi vào một trong hai trƣờng hợp là có nơi ở thƣờng xuyên theo quy
định của pháp luật về cƣ trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế. Đƣợc hƣớng dẫn cụ thể của Thông tƣ 111/2013/TT-BTC nhƣ sau: Thứ
nhất, có nơi ở thƣờng xuyên theo quy định của pháp luật về cƣ trú: “Đối với công
dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xun, ổn định
khơng có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định
của pháp luật về cư trú; Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú
do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Cơng an cấp”;18 Thứ hai, có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê
từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể nhƣ sau: “Cá nhân chưa hoặc khơng
có nơi ở thường xuyên như trường hợp thứ nhất nhưng có tổng số ngày thuê nhà để
Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh (2002), “Thuế TNCN trên thế giới và định hƣớng vận dụng ở Việt
Nam”, NXB Tài chính, tr 45-86.
17
Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007; Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Nghị định số
65/2013; Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Thông tƣ 111/2013.
18
Tiết b.1.1, b.1.2, b1, điểm b, khoản 1 Thông tƣ 111/2013
16



17

ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi; Nhà thuê để ở bao
gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở
trụ sở cơ quan, v.v không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động
thuê cho người lao động. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú
của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân
thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam khơng có quy
định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng
minh thời gian cư trú.19 Từ ngày 01/7/2013, cá nhân đƣợc coi là có nơi ở thƣờng
xuyên tại Việt Nam đáp ứng điều kiện là cƣ trú tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về cƣ trú nếu có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà tăng
từ 90 ngày lên 183 ngày. Việc xác định số ngày thuê nhà căn cứ vào hợp đồng thuê
nhà đang còn hiệu lực, kể cả trƣờng hợp hợp đồng thuê nhà đƣợc ký trƣớc ngày
01/7/2013. Trƣờng hợp cá nhân có nhiều hợp đồng thuê nhà trong cùng một khoảng
thời gian thì chỉ đƣợc tính một lần. Trƣớc khi Thơng tƣ 111/2013/TT-BTC có hiệu
lực thì trƣờng hợp một cá nhân có căn cứ chứng minh là đối tƣợng cƣ trú của một
nƣớc khác, mặc dù có thuê nhà để ở tại Việt Nam với thời hạn của hợp đồng thuê từ
90 ngày trở lên nhƣng tổng thời gian hiện diện tại Việt Nam trên 90 ngày và dƣới
183 ngày trong năm dƣơng lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt
Nam thì cá nhân đó vẫn đƣợc xem là đối tƣợng không cƣ trú tại Việt Nam.20
Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng đủ điều kiện để trở thành cá
nhân cƣ trú. Tuy nhiên, do tiêu chí để xác định đối tƣợng cƣ trú trong pháp luật thuế
TNCN của các nƣớc là khác nhau, dẫn đến có những trƣờng hợp một cá nhân đồng
thời là đối tƣợng cƣ trú của hai hay nhiều nƣớc. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy,

để giải quyết vấn đề này, các nƣớc thƣờng căn cứ vào quy định trong Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần đƣợc ký kết giữa các nƣớc. Chẳng hạn nhƣ trong Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam và Pháp có quy định, khi một cá nhân là đối tƣợng
cƣ trú của hai nƣớc ký kết, thì việc xác định đối tƣợng cƣ trú đƣợc quy định nhƣ
Tiết b.2.1, b.2.2, b1, điểm b, khoản 1 Thông tƣ 111/2013
Công văn số 3473/TCT-TNCN ngày 08/09/2010 của Tổng cục thuế về thuế TNCN

19
20


×