Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG KHI NÓI VÀ VIẾT TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.22 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI THƠNG
THƯỜNG KHI NĨI VÀ VIẾT TIẾNG ANH "


*

SAU ĐÂY XI ĐƯỢC KHÁI QUÁT QUA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - VẬN
DỤNG MỜI ANH CHỊ THAM KHẢO.

Sau một thời gian áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy, tôi đã tiếp tục tiến hành
khảo sát, kiểm tra thực tế cho các học sinh trong việc áp dụng phương pháp trên trong
năm học 2008-2009 tại các lớp 6A1, 6A2, 6A3, 6A4 , 9A1, 9A3 tại trường THCS Trần
Hưng Đạo. Kết quả cho thấy so với thực tế trước khi áp dụng tơi đã thấy các em có nhiều
tiến bộ đáng khích lệ, các em học sinh đã biết tự nhận ra lỗi sai và tự sửa sai cho nhau
một cách tự nhiên trước lớp. Số lượng học sinh khắc phục được lỗi tăng lên rõ rệt. Sau
khi áp dụng từ đầu học kì I cho đến giữa học kỳ II tơi có kết quả đối chiếu sau đây.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở các bảng sau:
Năm học 2008 -2009
Lớp

Sĩ số

Số HS mắc lỗi

Số HS khắc phục được
lỗi

6A1



39

10

7

6A2

40

12

10

6A3

39

13

11

6A4

39

11

9


Năm học 2008 -2009
Lớp

Sĩ số

Số HS mắc lỗi

Số HS khắc phục được


lỗi
9A1

32

9

8

9A3

33

13

9

Sau khi vận dụng thành công sáng kiến này, tôi đã trao đổi cùng với các giáo viên
bộ môn trong tổ Tiếng Anh. Các giáo viên trong tổ cũng nhận thấy vấn đề tôi nêu ra là sát

thực tế và cũng là những lỗi mà học sinh bậc THCS thường mắc phải. Qua các tiết dự giờ
, thao giảng các đồng chí giáo viên trong tổ cũng đồng ý với cách giải quyết vấn đề của
tơi.Các đồng chí cũng đồng tình theo cách giải quyết của tơi.
Với kết quả đã đạt được, tôi sẽ tiếp tục vận dụng sáng kiến này cho những năm học tiếp
theo và hy vọng sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn.
T ừ kết quả này, tơi sẽ nhân rộng mơ hình và phát hiện ra nhiều lỗi sai thông thường của
học sinh để tìm hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và sữa
chữa lỗi ở mơn Tiếng Anh nói riêng nhằm mục đích giúp các em học sinh nói Tiếng Anh
trơi chảy hơn, viết đúng hơn. Giúp các em tự tin hơn khi nói Tiếng Anh cùng với các bạn
trong lớp, trong trường, với thầy cô cũng như có một hành trang vững chắc khi bước vào
cơng việc học tập, cũng như định hướng nghề nghiệp ở tương lai.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN:
Tiếng Anh cũng như các ngơn ngữ khác, việc viết và nói đúng ngữ pháp, dùng từ
đúng là điều hết sức quan trọng, để người đọc, người nghe hiểu chính xác ý của người
trình bày. Trên đây là một số trường hợp học sinh hay mắc lỗi khi viết và nói tiếng Anh
mà trong q trình giảng dạy tơi đã phát hiện ra. Tơi hy vọng sáng kiến nhỏ này sẽ góp
phần giúp các em học sinh khắc phục được những lỗi thông thường khi viết và nói tiếng
Anh, giúp các em học mơn tiếng Anh đạt kết quả tốt hơn.
Trong q trình viết và vận dụng sáng kiến chắc chắn cịn có những hạn chế và thiếu sót
nhất định, tơi rất mong sự góp ý của thầy cơ giáo và đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn
thiện hơn.


* KIẾN NGHỊ:
Tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày
nay, do đó nó là một mơn học quan trọng đối với học sinh trung học cơ sở . Chính vì lẽ
đó tôi hy vọng sự đầu tư và quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo ngành và Nhà nước
trong việc trang bị cơ sở vật chất ( như máy nghe, phịng nghe nhìn, đồ dùng dạy học...)
cũng như việc nâng cao trình độ chun mơn cho các thầy cơ giáo để giúp cho chúng tơi

ngày càng hồn thiện hơn, chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh được tốt hơn, mục đích
cuối cùng là giúp cho các em học sinh học tốt hơn nữa cho môn tiếng Anh .
Nhà trường nên có máy kết nối In – tơ – nét cho giáo viên có điều kiện cập nhật
thơng tin để đáp ứng nhu cầu dạy học, không lạc hậu so với các trường ở vùng đồng bằng
và thành phố.
Các thầy cô giáo bộ môn cần quan tâm hơn nữa đến việc phát hiện và sữa chữa kịp
thời các lỗi trên để các em tiến bộ hơn, nói và viết đỡ sai hơn.
Ngoài ra Ban đại diện cha mẹ học sinh cần mua thêm sách tham khảo, sách văn
phạm, sách bài tập để học sinh có điều kiện đọc thêm để khắc phục những lỗi thông
thường khi giao tiếp Tiếng Anh.
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiếng Anh là một ngơn ngữ phổ biến và thơng dụng trên tồn thế giới. Tiếng Anh là
chìa khóa để nguời học nó có một ngơn ngữ để làm phương tiện giao tiếp, là chìa khố
mở cánh cửa để bước vào thế giới hiện đại, tiếp thu các nền văn minh và văn hố của
nhân loại một cách nhanh nhất. Những thơng tin của thế giới hiện đại, những tin tức có
giá trị thời sự quốc tế đều phát đi từ các hãng tin BBC, VOA, Reuter , được đọc bằng
Tiếng Anh. Các cơng trình nghiên cứu khoa học có giá trị cũng được viết bằng Tiếng
Anh.
Tại Việt Nam, tiếng Anh ngày càng được chú trọng và là một môn học gây được nhiều
hứng thú đối với học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình học tiếng Anh, nhiều em học sinh
thường hay mắc các lỗi khi nói và viết. Những lỗi hay mắc phải do một số nguyên nhân
như: thói quen, thiếu hiểu biết về văn phạm. Học sinh vùng cao nói chung và học sinh ở
Đắk Sin nói riêng đều ít có sách báo để tham khảo, đọc thêm cũng như giáo tiếp cùng với


người nước ngồi càng gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế nên vấn đề này xảy ra thường
xuyên qua các bài học ở lớp cũng như quá trình giao tiếp cùng bạn bè. Học sinh bậc
THCS ở Đăk Sin chưa qua học tập bộ môn này ở bậc TH nên các em thường mắc phải
những lỗi này nhiều hơn.

Chính vì lẽ đó tơi viết sáng kiến kinh nghiệm về " Một số biện pháp khắc phục những
lỗi thông thường khi nói và viết tiếng Anh " nhằm hỗ trợ cho bài giảng thêm phong phú,
đa dạng và có chất lượng hơn, giúp các em học sinh khắc phục những lỗi thường gặp khi
nói và viết tiếng Anh, tạo cho các em sự hứng thú và tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh,
cũng cố thêm kiến thức, góp phần giúp các em học tập tốt môn tiếng Anh.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tiến hành nghiên cứu và xem xét các trường hợp mắc lỗi rất tự nhiên của các em
học sinh trong q trình các em nói và viết tiếng Anh tại Trường Trung học cơ sở Trần
Hưng Đạo trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2009. Nhưng tập trung nghiên cứu sâu
và sữa chữa lỗi tập trung để có kết quả đối chứng được thực hiện trên học sinh khối 6, 9
trong năm học 2008 – 2009.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy việc học tiếng Anh của học sinh là rất khó,
học sinh thường hay mắc những lỗi trong lúc nói và viết tiếng Anh. Qua quá trình học và
rèn luyện của học sinh, tôi chú ý lắng nghe cách học sinh sử dụng từ trong lúc nói và viết
sau đó tơi chọn lọc các lỗi mà các em thường hay mắc phải. Tương tự như vậy tôi tiến
hành ở nhiều lớp cũng với những câu và cấu trúc như nhau để tìm ra cách giải quyết từng
lỗi một cách dễ nhớ nhất. Năm học 2008 - 2009 là năm học tiếp tục áp dụng phương pháp
mới trong việc giảng dạy và soạn giảng, đã tạo cho học sinh cơ hội nói và diễn đạt nhiều,
nên giúp cho tôi nhận thấy lỗi ở các em một cách dễ dàng hơn những năm trước và học
sinh cũng có cơ hội tự sửa lỗi mình mắc phải ngay lập tức thơng qua sửa lỗi của bạn hoặc
bài tập thực hành ngay tại chỗ qua các hoạt động theo cặp, theo nhóm. Giáo viên quan
sát, lắng nghe học sinh diễn đạt nội dung trình bày ý kiến của mình trước bạn bè, trước
thầy cơ giáo, thông qua các tiết dự giờ. Giáo viên phát hiện, ghi chép lại, tìm cách giải
quyết, đơi khi cần phải tham khảo ý kiến đồng nghiệp để tìm ra phương hướng giải quyết
phù hợp với nội dung bị sai một cahs hợp lí nhất.


B. NỘI DUNG

I. NHỮNG LỖI HỌC SINH MẮC PHẢI VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT:
Trong q trình dạy học trên lớp thơng qua phương tiện ngôn ngữ, tôi quan sát,
lắng nghe học sinh nói với học sinh, học trả lời các câu hỏi của thầy giáo, học sinh đọc
bài, làm bài tập trắc nghiệm để phát hiện ra các lỗi nói và viết của học sinh. Đôi khi giáo
vien bộ môn cũng tạo ra những tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào các lỗi
thông thường này để cùng nhau giải quyết, nhằm giúp các em ghi nhớ sâu sắc hơn những
từ ngữ đó. Các lỗi này đa số học sinh đều mắc phải trong suốt quá trình học tập. Trong
năm học này thơng qua các tiết dạy nói, các bài viết, các tiết chữa bài tôi đã mạnh dạn đề
ra các cách giải quyết, cụ thể như sau:
- Các trường hợp mắc lỗi.
- Nhận xét.


- Cách giải quyết.
1. Trường hợp 1: Học sinh gặp lỗi khi đọc từ know.Các em thường đọc là / kờ- nou /
thay vì đọc là/ nou/
-Tơi biết rõ anh ấy.
I know him acxactly.
* Nhận xét: học sinh khi nghe giáo viên đọc đọc từ know thì học sinh đọc là / kờ- nou /
Hướng khắc phục: Giáo viên nêu quy tắc đọc của những từ bắt đầu bằng chữ “k” mà sau
nó là một âm “ n” thì chúng ta khơn đọc âm “k” đó.
Câu đúng:

I know him acxactly.

2. Trường hợp 2: Dùng hear thay vì listen và ngược lại:
-Tơi nghe thấy ai đó cười.
I listen to somebody laughing.
- Tôi quá mệt để nghe bài học.
I was too tired to hear the lesson.

* Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là "nghe". hear ( heard/ heard): nghe thấy
(khơng cần chú ý ); cịn listen ( listened/listened ): lắng nghe ( có chủ tâm chú ý ).
Câu đúng:

I hear somebody laughing.

I was too tired to listen to the lesson.
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chon hear hay listen điền vào chỗ trống thích
hợp:
- We ..................... carefully.
- Have you ever.....................that song sung in Laos ?
- You're not ...................to what I'm saying.
- I've only just ............about Jane's sickness.
3. Trường hợp 3: Dùng nhầm giữa động từ số ít và động từ số nhiều:
Their son are from Australia.


* Nhận xét: khi thấy their thì các em đã cho là số nhiều, vì vậy các em thường dùng
động từ đi theo sau là số nhiều. Người giáo viên cần lưu ý cách sử dụng động từ theo sau
là số ít hay số nhiều phụ thuộc vào danh từ đóng chức năng chủ ngữ của câu.
Câu đúng: Their son is from Australia.
* Cách giải quyết: Đưa ra các cụm từ hoặc từ sau để các em xác định danh từ hoặc cụm
danh từ này là số nhiều hay số ít:
-Son
-Sons
-Their son
-Their sons
-His son
-His sons
4. Trường hợp 4: Dùng " I " thay vì " My " và ngược lại:

This is my school. This is school I.
* Nhận xét: Hầu hết các em học sinh lớp 6 thường nhầm lẫn " school I " là "tr ư ờng t ô
i". Do các em chưa phân biệt được I là đ ại t ừ nhân xưng còn My là đại từ sở hữu.
Câu đúng: This is my school.
* Cách giải quyết: Dùng bảng nhỏ hoặc hai tấm bìa viết hai my và I
I go to school. This is my school.
Ngoài ra học sinh cịn nhầm lẫn học sinh nói:
Her goes to school everyday. Thay vì nói: She goes to school everyday.
Giáo viên cần ghi bảng sau cho học sinh phân biệt được các đại nhân xưng và đại từ sở
hữu.


Đại từ nhân xưng

Đại từ sở hữu

I

My

We

Our

You

Your

They


Their

He

His

She

Her

It

Its

5. Trường hợp 5: Dùng nhầm in với on:
The plane is flying on the sky.
The boys are swimming on the river .
* Nhận xét: Theo tiếng Việt của chúng ta là bay trên trời, đi hoặc chạy trên đường, nhưng
trong tiếng Anh là: in the sky; in the river.
Câu đúng:

The bird is flying in the sky
The boys are swimming in the river .

* Cách giải quyết: Giáo viên chúng ta cần phải lưu ý cách nói và viết tiếng Anh cho học
sinh khi sử dụng giới từ.
* Phụ chú: Một số thành ngữ và cụm giới từ với in và on:
+

In particular


:

Nói riêng


In the tree

:

Trên cây

In the middle of :

ở giữa

In front of

ở phía trước

:

In short, in brief :
In other words

Tóm lại
:

In one word


+

Nói cách khác
:

Nói tóm lại

In all

:

Tổng cộng

In general

:

Nói chung

On the right

On the wall

:

On the floor

:

Bên phải


Trên tường
:

Trên sàn nhà

On the branch

:

Trên cành cây

On the left

:

Bên trái

6. Trường hợp 6: Dùng nhầm o'clock thay vì hour và ngược lại:
I always go to bed at 11 hours .
* Nhận xét: Cả hai từ trên đều có nghĩa là giờ, nhưng o'clock: là giờ đúng chỉ trên đồng
hồ, còn hour : là khoảng thời gian.
Câu đúng: I always go to bed at 11 o'clock .
* Cách giải quyết: Cho học sinh thực hành bài tập: Chọn True (T): đúng hoặc False (F):
sai.
(T) He works at 7 o'clock.
(T) She works 8 hours a day
(F) I do my homework 2 o'clocks a day



7. Trường hợp 7: Dùng nhầm make thay vì do và ngược lại:
Tom did a chair yesterday.
* Nhận xét: " make " và " do " đều là hai động từ có nghĩa là: làm. To do: làm ( nói
chung ), còn To make: làm ( tạo ra sản phẩm ).
Câu đúng: Tom made a chair yesterday.
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập chọn do hay make để điền vào ô trống:
1. Don't ............... a noise.
2. My father and I ..................a desk.
3. I hope I ................. a lot of money.
4. She doesn't want to ................. her homework.
5. Wait ! I must ................. a phone call
6. You should .................. morning exercise
* Phụ chú: Tuy nhiên do và make còn được dùng trong rất nhiều thành ngữ thông dụng,
chúng ta cần phải học thuộc vì khơng dựa vào ngữ nghĩa và qui tắc nào cả.
To make a mistake

:

To make a promise

phạm lỗi lầm
:

To make a speech

hứa
:

phát biểu


To make an excuse

:

xin lỗi

To make a noise

:

làm ồn

To do evil ≠ To do good

:

To do one's best

làm hết sức mình

:

làm điều ác ≠ thiện


8. Trường hợp 8: Dùng after thay vì behind và ngược lại:
He comes behind me
The sun rises after the cloud
* Nhận xét: Các em chưa phân biệt được hai giới từ đồng nghĩa: "sau". Thật sự cách
dùng chúng khác nhau, after vừa có nghĩa là "đằng sau", vừa có nghĩa là "sau khi"; cịn

behind có nghĩa là " ở đằng sau " ( không hiểu theo thời gian ).
Câu đúng: -He comes after me
-The sun rises behind the cloud
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn after hay behind để điền vào chỗ trống
thích hợp:
- I came ..................he had left
- Who's the girl standing ................Mary ?
- A small road .................my house.
- He got stronger...............his vacation.
- The sun disappeared..................the cloud.
- Your name comes................mine in the list.

9. Trường hợp 9: Dùng tell thay vì say và ngược lại:
The policeman said the man to stand up.
* Nhận xét: Cả hai động từ trên cùng có nghĩa là " nói ", nhưng cách dùng thì khác nhau.
To say ( said /said ) có "to" theo sau dùng với thoai trực tiếp (direct speech ); còn to tell


( told / told ) khơng có "to" theo sau, dùng với thoại ngữ trực tiếp ( direct speech ) hoặc
gián tiếp ( indirect speech ).
Ví dụ: - Peter said " I am feeling ill "
hay: Peter said to me " I am feeling ill "
- Peter told me " I am feeling ill "
hay: Peter told ( that ) he was feeling ill.
Câu đúng: The policeman told the man to stand up.
* Phụ chú: " To say " dùng trong thoại ngữ trực tiêp với điều kiện khơng có túc từ theo
sau.
Ví dụ:

Jane said (that) her parents were very well

+ Tell somebody
Say somebody

-Nếu trong câu trực tiếp, động từ tường thuật ( reporting verb ) là "say to" thì trong câu
gián tiếp phải đổi thành " tell" ; còn " Say " thì khơng đổi
Ví dụ:

She said to me " I met your brother yesterday "

She told me that she had met my brother yesterday.
-Nên quen thuộc với những thành ngữ dùng Say và tell .
To say one's prayess

:

cầu nguyện

To say a good word for :

nói tốt về ( ai )

To say one's opinion

:

phát biểu ý kiến

To tell the truth

:


nói sự thật

To tell a lie

:

nói dối

To tell a story

:

kể chuyện

To tell secret

:

tiết lộ bí mật


To tell the price

:

To tell one's name

nói giá
:


xưng tên

* Cách giải quyết:Cho học sinh thực hành bài tập: Chọn " Say " hoặc ”Tell " để điền
vào chỗ trống:
-.................me where you live.
- I could ................. a thing or two about him.
- The doctor ................ to me " Stay in bed a few days ".
- I .............. Don't shout ".
- She ............... that she was going to learn to drive.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - VẬN DỤNG:
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy, tôi đã tiếp tục tiến hành
khảo sát, kiểm tra thực tế cho các học sinh trong việc áp dụng phương pháp trên trong
năm học 2008-2009 tại các lớp 6A1, 6A2, 6A3, 6A4 , 9A1, 9A3 tại trường THCS Trần
Hưng Đạo. Kết quả cho thấy so với thực tế trước khi áp dụng tôi đã thấy các em có nhiều
tiến bộ đáng khích lệ, các em học sinh đã biết tự nhận ra lỗi sai và tự sửa sai cho nhau
một cách tự nhiên trước lớp. Số lượng học sinh khắc phục được lỗi tăng lên rõ rệt. Sau
khi áp dụng từ đầu học kì I cho đến giữa học kỳ II tơi có kết quả đối chiếu sau đây.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở các bảng sau:
Năm học 2008 -2009
Lớp

Sĩ số

Số HS mắc lỗi

Số HS khắc phục được
lỗi

6A1


39

10

7


6A2

40

12

10

6A3

39

13

11

6A4

39

11


9

Năm học 2008 -2009
Lớp

Sĩ số

Số HS mắc lỗi

Số HS khắc phục được
lỗi

9A1

32

9

8

9A3

33

13

9

Sau khi vận dụng thành công sáng kiến này, tôi đã trao đổi cùng với các giáo viên
bộ môn trong tổ Tiếng Anh. Các giáo viên trong tổ cũng nhận thấy vấn đề tôi nêu ra là sát

thực tế và cũng là những lỗi mà học sinh bậc THCS thường mắc phải. Qua các tiết dự giờ
, thao giảng các đồng chí giáo viên trong tổ cũng đồng ý với cách giải quyết vấn đề của
tơi.Các đồng chí cũng đồng tình theo cách giải quyết của tơi.
Với kết quả đã đạt được, tôi sẽ tiếp tục vận dụng sáng kiến này cho những năm học tiếp
theo và hy vọng sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn.
T ừ kết quả này, tơi sẽ nhân rộng mơ hình và phát hiện ra nhiều lỗi sai thông thường của
học sinh để tìm hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và sữa
chữa lỗi ở mơn Tiếng Anh nói riêng nhằm mục đích giúp các em học sinh nói Tiếng Anh
trơi chảy hơn, viết đúng hơn. Giúp các em tự tin hơn khi nói Tiếng Anh cùng với các bạn
trong lớp, trong trường, với thầy cô cũng như có một hành trang vững chắc khi bước vào
công việc học tập, cũng như định hướng nghề nghiệp ở tương lai.


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Tiếng Anh cũng như các ngơn ngữ khác, việc viết và nói đúng ngữ pháp, dùng từ
đúng là điều hết sức quan trọng, để người đọc, người nghe hiểu chính xác ý của người
trình bày. Trên đây là một số trường hợp học sinh hay mắc lỗi khi viết và nói tiếng Anh
mà trong q trình giảng dạy tơi đã phát hiện ra. Tơi hy vọng sáng kiến nhỏ này sẽ góp
phần giúp các em học sinh khắc phục được những lỗi thông thường khi viết và nói tiếng
Anh, giúp các em học môn tiếng Anh đạt kết quả tốt hơn.


Trong quá trình viết và vận dụng sáng kiến chắc chắn cịn có những hạn chế và thiếu sót
nhất định, tơi rất mong sự góp ý của thầy cơ giáo và đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn
thiện hơn.
II. KIẾN NGHỊ:
Tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày
nay, do đó nó là một môn học quan trọng đối với học sinh trung học cơ sở . Chính vì lẽ
đó tơi hy vọng sự đầu tư và quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo ngành và Nhà nước

trong việc trang bị cơ sở vật chất ( như máy nghe, phòng nghe nhìn, đồ dùng dạy học...)
cũng như việc nâng cao trình độ chun mơn cho các thầy cơ giáo để giúp cho chúng tơi
ngày càng hồn thiện hơn, chất lượng giảng dạy mơn tiếng Anh được tốt hơn, mục đích
cuối cùng là giúp cho các em học sinh học tốt hơn nữa cho mơn tiếng Anh .
Nhà trường nên có máy kết nối In – tơ – nét cho giáo viên có điều kiện cập nhật
thơng tin để đáp ứng nhu cầu dạy học, không lạc hậu so với các trường ở vùng đồng bằng
và thành phố.
Các thầy cô giáo bộ môn cần quan tâm hơn nữa đến việc phát hiện và sữa chữa kịp
thời các lỗi trên để các em tiến bộ hơn, nói và viết đỡ sai hơn.
Ngồi ra Ban đại diện cha mẹ học sinh cần mua thêm sách tham khảo, sách văn
phạm, sách bài tập để học sinh có điều kiện đọc thêm để khắc phục những lỗi thông
thường khi giao tiếp Tiếng Anh.



×