Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIEU LUAN ngôn ngữ báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.09 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, báo chí thế giới đang phát triển với một tốc
độ chóng mặt. Bắt đầu với tờ báo chỉ là bản chép tay, đến những bản báo in
đầu tiên; sau đó đã xuất hiện them các loại hình báo chí mới như: báo phát
thanh, truyền hình, báo mạng điện tử…
Mỗi loại hình báo chí đưa đến cho công chúng một cách tiếp cận
thông tin khác nhau: báo in đưa thông tin qua chữ viết và hình ảnh trên mặt
giấy; báo phát thanh truyền thơng tin đến tai người nghe; truyền hình đưa tin
bằng cả hình ảnh lẫn âm thanh; cịn báo mạng có thể đăng được những thơng
tin bằng cả chữ viết, âm thanh, hình ảnh tĩnh và động nhờ vào internet. Chính
cách đưa thơng tin đa chiều này đã giúp báo chí dần trở thành “ quyền lực thứ
tư” trong xã hội, sau quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chúng ta có thể khẳng định rằng ảnh hưởng của báo chí trong xã hội
hiện đại là vơ cùng lớn. Chính vì vậy, trách nhiệm của nó cũng khơng hề nhỏ.
Ngồi khả năng cung cấp thơng tin và định hướng dư luận, báo chí cịn có
trách nhiệm góp phần định hình ngơn ngữ, đặc biệt là những tờ báo được viết
cho giới trẻ.
Ngôn ngữ báo chí khơng phải là một vấn đề mới, nó đã được đào sâu
nghiên cứu theo từng góc cạnh, từng thời kỳ phát triển. Nhưng trong thời đại
bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, đây lại là một vấn đề nóng cần có
quan tâm của tồn xã hội. Tiếng Việt đang bị dần ăn mịn bởi thứ ngơn ngữ lại
căng, thiếu trong sang, pha tạp của một bộ phận người trẻ. Do đó, báo chí
phải đóng vai trị như một người dẫn đường trong công cuộc bảo tồn vào phát
triển Tiếng Việt ngày càng giàu đẹp hơn.

1


NỘI DUNG
I. Lý do chọn lựa đề tài
1. Vấn đề ngơn ngữ báo chí


Ngơn ngữ báo chí có những đặc điểm, quan hệ, qui phạm riêng của nó
phục vụ cho cách thức tiếp cận hiện thực của báo chí. Việc khảo sát ngơn ngữ
báo chí cần đặt cái khung của những tính chất đặc thù của báo chí để từ đó
tìm ra cách viết rất riêng của báo chí trong việc chiếm lĩnh thực tại, trong kiểu
tổ chức tác phẩm.
Ngôn ngữ báo chí là một khái niệm nghiệp vụ tương đương với khái
niệm tin, phóng sự, phỏng vấn… Ngơn ngữ báo chí phải đáp ứng những địi
hỏi của nghiệp vụ về phẩm chất, về hiểu biết mà ở những ngành khác không
cần thiết như vậy.
Để nắm bắt được đặc điểm ngơn ngữ trong báo chí địi hỏi chúng ta
phải có sự đào sâu tìm hiểu vấn đề này.
2. Vấn đề ngơn ngữ phóng sự
Phóng sự là một thể loại báo chí thuộc nhóm chính luận nghệ thuật,
phản ánh các sự kiện, con người, tình huống, hồn cảnh điển hình trong quá
trình phát sinh, phát triển, đồng thời thẩm định hiện thực đó qua cái tơi trần
thuật vừa tỉnh táo lý trí, vừa cảm xúc với bút pháp giàu chất văn học bằng
phương tiện ngôn ngữ khác nhau.
Với ưu thế phản ánh hiện thực sâu sắc và có sức “cơng phá” lớn,
phóng sự hiện nay chiếm một lượng khá lớn thời gian phát sóng của truyền
hình, từ những phóng sự dài kỳ như một thiên tiểu thuyết nhưng cũng có
những phóng sự chỉ độ 700 – 800 chữ thiên về mô tả, thơng tin nhanh sự kiện.
Phóng sự là kết quả của những logic hội tụ dựa trên các phương tiện
ngôn ngữ chữ viết, hình ảnh và âm thanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xin tóm lược đề tài ở những bước sau:
- Vấn đề ngôn ngữ và nguồn gốc của nó
2


- Ngơn ngữ sử dụng trong lĩnh vực báo chí

- Phóng sự và vai trị của phóng sự
- Ngơn ngữ thể loại phóng sự nói chung và ngơn ngữ phóng sự trên báo
mạng điện tử
- Khảo sát, phân tích, đánh giá việc sử dụng ngơn ngữ thể loại phóng sự
trên báo mạng điện tử
II. NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
1. Sự hình thành ngơn ngữ
Ngơn ngữ là hệ thống để giao thiệp hay suy luận dùng một cách biểu
diễn, phép ẩn dụ, và một loại ngữ pháp theo lôgic, mỗi cái đó bao hàm một
tiêu chuẩn hay sự thật thuộc lịch sử và siêu việt. Nhiều ngôn ngữ sử dụng điệu
bộ, âm thanh, ký hiệu, hay chữ viết, và cố gắng truyền khái niệm, ý nghĩa, và
ý nghĩ, nhưng mà nhiều khi những khía cạnh này nằm sát quá, cho nên khó
phân biệt nó.
Mục đích của ngơn ngữ là truyền tải thông tin, cảm xúc của con
người, sự vật, sự kiện từ người này đến người khác. Cho nên ngôn ngữ được
dùng ở tất cả các mặt, các lĩnh vực trong đời sống.
Trên báo chí, ngơn ngữ được dùng cho việc thơng tin và giải trí là chủ
yếu, cho nên ngơn ngữ mang màu sắc sự kiện và có tính chất của ngơn ngữ
văn hoạc nghệ thuật
2. Ngơn ngữ báo chí
Ngơn ngữ báo chí phải đáp ứng những địi hỏi nghiệp vụ về phẩm
chất, về hiểu biết mà ở những ngành khác không cần thiết như vậy. Để đáp
ứng được những địi hỏi đó, ngơn ngữ báo chí dựa trên những nhận thức cơ sở
sau đây:
- Nhận thức về chính trị: Làm báo là trực tiếp tham gia vào hoạt động
chính trị xã hội. Nhà báo hoạt động khơng khác gì nha fchính trị, nhà ngoại
giao trong cách ứng sử, trong cách đối phó với tình hình. Trong nhận thức
chính trị của nhà báo, điều quan trọng nhất là sự thừa nhận sự lãnh đạo của
3



chính trị. Sự thừa nhận này là một nhận thức khoa học chưa không phải là sự
ép buộc.
- Nhận thức tiếng mẹ đẻ: Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thống của quốc
gia; các tác phẩm báo chí đều thể hiện qua ngơn ngữ này vì vậy báo chí góp
phần tích cực hơn trong việc phản ánh, duy trì sự sinh động và tính hấp dẫn
của tiếng Việt đến các đối tượng công chúng.
- Nhận thức về vốn kiến thức: Làm báo đòi hỏi một vốn kiến thức vừa
sâu vừa rộng, ngồi kiến thức sách vở cịn địi hỏi kiến thức cuộc sống đa
dạng. Vốn kiến thức ngôn ngữ phong phú sẽ làm cho ngòi bút và moik việc từ
khâu chọn lọc thông tin đến sử lý thông tinh diễn ra hết sức nhanh chóng và
xác đáng…
Ngơn ngữ báo chí là một lĩnh vực chuyên nghiệp của báo chí. Tuy chất
liệu chủ yếu của nó là ngơn ngữ và có mối liên hệ mật thiết với ngơn ngữ báo
nhưng khơng vì thế mà xem hai cái là một. Vì vậy, khơng phải cứ biết dùng từ
chính xác, biết viết câu dung qui tắc, biết vận dụng phép tu từ.. là có thể viết
báo được.
3. Đặc điểm ngơn ngữ báo chí
3.1

Đặc điểm loại hình

a. Ngơn ngữ sự kiện
- Ngơn ngữ sự kiện là là phương tiện duy nhất để phản ánh của báo chí,
đồng thời là tiêu chí khu biệt với các ngôn ngữ khác.
- Ngôn ngữ sự kiện bao giờ cũng được nhìn nhận trong qui trình vận
động của sự kiện, do đó cần chú ý tới mối quan hệ tương tác giữa ba nội dung
của ngôn ngữ sự kiện.
Sự kiện có thật và nguyên dạng phải là sự kiện hiện hữu thì mới có giá
trị thời sự. Có những phản ánh mới nhìn thì đúng là có thật, ngun dạng và

hiện hữu vì khơng đặt trong qui trình vận động mà cái có thật thành cái khơng
thật, cái ngun dạng thành cái biến dạng, cái hiện hữu thành cái xa lạ.

4


- Chú ý tới sự vận động thì sẽ nhìn ra cái mới, cái thật của cuộc sống và
đem lại sự sáng tạo cho nhà báo.
b. Ngôn ngữ định lượng
Ngôn ngữ báo chí coi trọng lượng sự kiện; ngơn ngữ chỉ được khẳng
định ở lượng sự kiện, tính chất, bản chất, khuynh hướng của sự kiện. Những
cách diễn đạt theo ngơn ngữ định tính tỏ ra khồn phù hợp với nhà báo vì đó là
ngơn ngữ của các nhà chính trị, nhà tư tưởng.
Vì vậy, ngơn ngữ định lượng là cái phái sinh, sự cụ thể hóa của ngơn ngữ
sự kiện. Chính vì địi hỏi phản ánh cụ thể chính xác về sự kiện có thật, nguyên
dạng đã dẫn đến việc địi hỏi phải coi trọng số lượng.
c. Ngơn ngữ của độ không xác định
- Cách diễn đạt gợi lên sự liên tưởng, sự chú ý, kích thích sự tìm hiểu và
tạo ra sự suy nghĩ khơng dứt trong lịng người đọc, người xem.
- Cách diến đạt hạn chế tối đa khả năng đốn trước của người đọc nhờ
đó làm bùng phát cái bất ngờ của thông tin.
- Cấu trúc mở tạo cho tác phẩm báo chí có sức sống vượt thời gian.
Ngôn ngữ của độ không xác định là sự đồng hành của cấu trúc mở.
3.2

Những mối quan hệ của ngơn ngữ báo chí

a. Quan hệ phản ánh
Đây là quan hệ tạo ra được sự trùng khớp giữa mô hình hiện thực với mã
ngon ngữ trong tác phẩm báo chí. Quan hệ phản ánh địi hỏi tin, bài bao giờ

cũng phải trung thực, chính xác, khơng mâu thuẫn.
b. Quan hệ đôi xứng
Quan hệ đối xứng là quan hệ tạo ra sự hài hịa, đối xứng hoặc đối lập
giữa mơ hình hiên thực với mã ngơn ngữ trong tác phẩm báo chí. Đây là một
sự cụ thể hóa quan hệ phản ánh. Thông thương, người ta vi phạm quan hệ
phản ánh dưới dạng quan hệ đối xứng. Chẳng hạn trong truyền hình ta thường
gặp sự vênh nhau giữa hình và lời bình.

5


c. Quan hệ liên tưởng
Quan hệ liên tưởng tùy thuộc vào hai quan hệ trên. Nếu phản ánh đúng,
đối xứng đúng thì liên tưởng đúng và ngược lại.
Quan hệ liên tưởng là quan hệ tác động hai chiều: chiều nhà báo và chiều
người nhận thông tin. Đối với nhà báo thì đây là chuẩn mực giúp cho mình
lựa chọn câu chữ, cách diễn đạt, cấu trúc tin, bài như thế nào để hướng sự liên
tưởng của độc giả, khan giả, thính giả theo chủ đích của mình, khơng tạo ra
những liên tưởng có hại cho bài báo. Đối với người nhận tin, quan hệ này có
tác động như một người kiểm tra bài báo. Bằng vốn kiến thức, vốn sống của
mình người nhận tin bao giờ bao giờ cũng có khát vọng hiện diện trong bài
báo.
III.

PHÓNG SỰ

1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển thể loại phóng sự
I.1.
Trên Thế Giới
Trong các thể loại báo chí, có một thể loại mà ngay từ khi mới ra đời đã

thu hút được đông đảo sự quan tâm của công chúng và là mối lo ngại của
chính quyền. Đó chính là thể loại phóng sự. Là đứa con của báo chí cho nên
khơng phải ngay từ khi báo chí xuất hiện thể loại phóng sự đã ra đời. Theo
các tài liệu nghiên cứu về báo chí và truyền thơng thì phóng sự ra đời lần đầu
tiên ở Châu Âu vào cuối thế kỉ XIX, gắn liền với sự thắng lợi của cuộc đấu
tranh vì tự do báo chí dài suốt 3 thế kỉ và sự phát triển vượt bậc của tư tưởng
dân chủ, tiến bộ ở các nước phương Tây.
1.2.
Ở Việt Nam
Có ý kiến cho rằng vì báo chí xuất hiện ở nước ta khá muộn so với thế
giới cho nên thể loại phóng sự cũng xuất hiện cùng với sự xuất hiện của báo
chí năm 1865, nhưng phóng sự mới thực sự lộ diện vào những năm 30 của thế
kỉ XX với những lý do sau:
- Phong trào Duy Tân, du học sang các nước phương Tây đã làm thay
đổi bộ mặt báo chí nước nhà, liên tục những cuộc cải cách lớn trên báo chí

6


được thực hiện do các trí sĩ đã được tiếp cận với nền văn hóa phương Tây
hiện đại.
- Lịch sử dân tộc ta ở thời điểm này đang có nhiều những biến động
quan trọng. Bọn Đế quốc liên tục khủng bố cách mạng và đàn áp dân chúng;
nhu cầu thông tin liên tục của quần chúng nhân dân làm cho thể loai phóng sự
trở thành một thể loại chính của báo chí lúc bấy giờ.
- Các trường đào tạo học sinh, sinh viên được xây dựng cả về chất lẫn
về lượng. Đây là một lý do quan trọng thúc đẩy sự phát triển của báo chí, đặc
biệt khả năng tiếp nhận thơng tin của cơng chúng cũng có nhiều thay đổi quan
trọng. Mọi người khơng cịn hứng thú với những câu hỏi hư cấu, lãng mạn
nữa mà lối viết tường thuật, kể và miêu tả lại sự kiện làm cho độc giả hứng

thú hơn.
Mới chỉ khoảng hơn 70 năm xuất hiện ở Việt Nam nhưng Phóng sự đã có
những bước tiến dài về thể loại. Càng ngày Phóng sự càng đi sâu vào những
vấn đề thời sự cập nhật, được thể hiện ngắn gọn nhưng nhiều thông tin nhanh,
gấp gáp của thời đại.
2. Thể loại phóng sự
a. Khái niệm
Phóng sự là kể lại một câu chuện có thật một cách ngắn gọn, chính xác,
các chi tiết tập trung trả lời câu hỏi: Cái gì? Xảy ra ở đâu? Xảy ra như thế
nào? Tại sao? Mức độ ảnh hưởng như thế nào?.
Ngồi ra, cịn có một quan niện nữa về phóng sự đó là coi phóng sự là
một thể loại báo chí mang bản chất tổng hợp, kế thừa phong cách sáng tạo của
tất cả các thể loại báo chí khác như Tin, Phỏng vấn, Tường thuật, Điều tra và
cả văn học.
Khái niệm:
Phóng sự là một thể loại báo chí quan trọng, thông tin cụ thể và sinh động
về con người, sự việc, tình huống, hồn cảnh có thật, có ý nghĩa thời sự, theo một
quá trình phát sinh – phát triển, thông qua cái tôi – tác giả và ngôn ngữ, giọng
điệu linh hoạt, với bút pháp mô tả, tường thuật kết hợp với nghị luận.
2.2.
Đặc điểm cơ bản của phóng sư
7


a.

Đối tượng phản ánh là việc thật, người thật tiêu

biểu, có ý nghĩa xã hợi.
Ưu thế của phóng sự là đi sâu khám phá số phận một con người, một tập

thể người có tính chất điển hình trong hồn cảnh điển hình.
Cũng là phản ánh “việc thật” nhưng phóng sự khơng dừng lại ở hình thái
phản ánh giản đơn mà còn làm rõ bản chất bên trong của sự kiện, giúp cơng
chúng khơng những biết nó xảy ra mà cịn hiểu ngun nhân “tại sao” lại xảy
ra. Phóng sự ln bám sát vào một nhân vật hoặc một sự việc cụ thể để từ đó
xây dựng nên cấu trúc riêng của mình.
b. Phản ánh hiện thưc khách quan trong quá trình vận đợng biện
chứng phát sinh – phát triển; ngun nhân – kết quả, lượng – chất.
Cuộc sống bao hàm các sự vật, hiện tượng khác nhau, nhưng chúng luôn
nằm trong quy luật của sự vận động, quy luật thống nhất đấu tranh giữa các
mặt đối lập. Thể loại phóng sự có khả năng sắp xếp, ngăn ơ các dữ kiện, dồn
nén thơng tin của cả q trình biến đổi từ lượng sang chất, vận động theo
nhiều chiều, nhiều tầng, diễn ra trong một chu kì thời gian nhất định.
c. Phóng sư sử dụng kết cấu, ngôn ngữ và bút pháp tạo ra sư uyển
chuyển trong quá trình tiếp cận thông tin.
Đây được cho là sự kế thừa các tinh hoa của văn học và các thể loại
khác. Nó được thể hiện ở một số mặt cụ thể sau:
- Kết cấu: Phóng sự được tác giả “nhào nặn” rất linh hoạt phụ thuộc vào
đối tượng phản ánh và ý đồ riêng của tác giả. Các kết cấu được sử dụng
thường chặt chẽ và logic, hoàn chỉnh và rõ ràng, chất phác và bình dị. Thời
gian ln được sắp xếp theo những trật tự tuyến tính nhất định. Nó chi phối
nội dung và sự sáng tạo của tác giả.
- Ngôn ngữ: là phương tiện biểu đạt và biểu cảm chủ đề cũng như nội
dung của phóng sự. Ngơn ngữ phóng sự phải chính xác, hàm xúc và biểu cảm;
phải là ngơn ngữ của nhân dân, đa diện, đa góc độ để tạo sự sinh động cho bài
phóng sự.
- Các bút pháp thường được sử dụng nhiều nhất đó là mơ tả, thuật, kết
hợp với bút pháp nghị luận.

8



- Về các biện pháp tu từ: trong thể loại phóng sự các biện pháp như: so
sánh, tương phản, ẩn dụ, châm biếm, hài hước… luôn được sử dụng một cách
triệt để.
- Vai trị của cái tơi trong phóng sự thường xuất hiện với 3 tư cách và 2
vai trò chính:
Tư cách:
- Nhân chứng khách quan: người khám phá ra sự kiện, theo dõi, điều
tra…
- Thẩm định khách quan: kiểm tra tư liệu, nguồn để đảm bảo độ chính
xác của thông tin.
- Khâu nối dữ liệu, các chi tiết, chi tiết rời rạc thành một tác phẩm
phóng sự hồn chỉnh và sử dụng ngơn ngữ phù hợp.
Vai trị:
- Người dẫn chuyện: có thể trực tiếp xuất hiện với chủ thể “tơi”, tác giả
cũng có thể lấy mình ra để đối trọng với hiện thực như người trong cuộc để
tăng sự sâu sắc của bài phóng sự.
- Người định hướng: Lựa chọn, sắp xếp chi tiết, chọn lời nói, ngơn ngữ
phù hợp với ý đồ sắp xếp của mình, tạo ra sự khách quan trong nhận thức và
sự tiếp thu của cơng chúng.
IV.

NGƠN NGỮ PHĨNG SỰ

1. Sơ lược về ngơn ngữ phóng sự
Ngơn ngữ là phương tiện biểu cảm và biểu đạt cụ thể chủ đề, chủ đề tư
tưởng của tác phẩm Phóng sự. Để lựa chọn, sử dụng ngơn ngữ cho đúng,
trúng và hay trong tác phẩm Phóng sự, nhà báo phải xem xét tính chất, quy
mơ của đối tượng phản ánh, trình độ của đối tượng tiếp nhận thơng tin và loại

hình phương tiện thơng tin đại chúng chuyển tải bài Phóng sự đó.
2. Đặc tính cơ bản của ngơn ngữ Phóng sự: chính xác và hàm súc
biểu đạt nội dung
Phóng sự là phản ánh hiện thực một cách chân thật, khách quan, cho nên,
các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong Phóng sự thường chính xác và
khách quan. Tính chính xác thể hiện ở chỗ: ngơn ngữ Phóng sự phải biểu đạt
9


đúng bản chất sự vật, hiện tượng trong từng thời khắc nhất định, trong từng
bối cảnh cụ thể, nhằm tạo ra một văn bản đơn nghĩa, dễ hiểu. Mặt khác,
phóng sự phải miêu tả, kể lại câu chuyện một cách cơ đọng, logic và hàm súc.
Tính hàm súc của ngơn ngữ Phóng sự nảy sinh từ yêu cầu: phải cung cấp một
lượng thơng tin cao, khơng có dư thừa về con người và sự kiện trong một diện
tích ngơn ngữ hạn hẹp trên trang báo, trên sóng… cho nên cần phải dùng từ
sao cho đắt nhất, có giá trị biểu đạt cao nhất.
V.

KHẢO SÁT TRÊN BÁO MẠNG

( khảo sát trên báo tienphong.vn)
1.

Ngơn ngữ viết

1.1.

Sử dụng ngơn ngữ phản ánh

Bài phóng sự: “Thâm nhập lò độ xe: Lật tẩy trò chơi 'tốc độ'” số ra

ngày 20-3-2015
- Nội dung: là bài phóng sự phản ánh nạn độ xe của các tay chơi, hay
những người mê tốc độ. Nhiều cậu ấm, cô chiêu sau những cuộc nhậu nhẹt
quậy phá đã sử dụng xe “độ” để “đi đua”. Nguy hiểm hơn, có đối tượng cịn
dùng xe độ để làm cơng cụ cướp giật.
- Ngơn ngữ được sử dụng nhiều nhất là ngôn ngữ phản ánh
1.2.

Ngơn ngữ biểu cảm

- Bài phóng sự: “Người mẹ cứa tay mình để chữa tự kỉ cho con” số ra
ngày 20 tháng 03 năm 2015
- Nội dung: Bài phóng sự là câu chuyện của người mẹ có con bị tự kỷ.
Những hành động, việc làm, sự hi sinh của người mẹ dành cho con gái. Ngôn
ngữ miêu tả:
Trong căn nhà ấm cúng ở ngõ 81 phố Lương Định Của, chị Ninh lật giở
cho tơi xem cuốn album gia đình chị cất kỹ. Trong cuốn album kỉ niệm, chị
Ninh lưu lại những dấu mốc của con trong từng tấm ảnh rồi tỉ mẩn bọc bóng
kính cẩn thận. Ở những bức ảnh ấy, hạnh phúc nhiều hơn nỗi đau khi chị được
dõi theo cả chặng đường dài nhìn con khơn lớn. Khoảnh khắc con biết đi, biết
10


nhìn vào mắt mẹ, biết cảm nhận vẻ mặn mịi của nước biển đến lúc con biết
làm duyên trước ống kính… chị Ninh đều cố gắng chụp lại và gìn giữ như
chính báu vật của mình.
Với những đứa trẻ bình thường khác, những biểu hiện cười, đùa, nói là
điều hiển nhiên nhưng với Phương Minh con chị, điều đó là cả sự nỗ lực
không ngừng. Ngày biết con mắc chứng tự kỷ, chị lao đao trong vơ vàn hỗn
độn. Khó khăn nhất để giúp con thoát khỏi "căn bệnh" ấy là không biết bắt

đầu từ đâu và phải làm như thế nào?
Ngoài việc miêu tả các hoạt động thường ngày, tác giả bài phóng sự tập
trung khắc họa những dịng tự truyện trong cuốn sách người mẹ viết trong
quá trình chữa bện h cho con.
2. Ngơn ngữ hình ảnh
Trong ngơn ngữ của thể loại phóng sự thì ngơn ngữ hình ảnh đóng vai
trị rất quan trọng, nó khơng chỉ mang giá trị minh họa cho tác phẩm mà hình
ảnh chính là một phương tiện truyền đạt nội dung hữu ích của bài phóng sự.
Nhờ hình ảnh mà độc giả có thể mường tượng rõ hơn sự vật sự việc, còn tác
giả cũng dễ truyền đạt ý tứ của câu chuyện hơn.
· Bài phóng sự: “Lên miền Thẳm Bua” – Phan Sáng, số ra 27-03-2015

Một góc hang Bua với các hình thù kỳ thú
11


· Bài phóng sự : “Có cầu, dân vẫn đu dây!” – Nguyễn Thảo, Tuyết Mai
ngày 21-3-2015
- Dùng ngôn ngữ hình ảnh để diễn tả nội dung:

Người dân vẫn đu dây qua sông

12


Hai mố cầu ở xã Ea Huar còn dở dang.
Chị Nguyễn Thị Huế dân xã Ea Mnang, huyện Cư M’gar chia sẻ:
“Quanh năm, suốt tháng, tôi qua đây làm thuê kiếm tiền. Mùa mưa, nước
dâng cao cuồn cuộn, mỗi lần bám sợi dây cáp đu qua sông là mặt tôi tái mét,
run sợ nhưng vì miếng cơm manh áo nên phải làm liều. Khi biết nhà nước

đang xây cầu tôi mừng lắm. Hy vọng không phải đánh cược mạng sống với tử
thần nữa”.
Trao đổi với chúng tôi, ông Nguyễn Khắc Hùng, Chủ tịch UBND xã Ea
Huar xác nhận: “Hai cây cầu tại thôn 7 và thôn 8 do Sở Giao thông Vận tải
tỉnh Đắk Lắk làm chủ đầu tư được khởi công xây dựng từ tháng 11/2014. Tuy
nhiên bên thi cơng mới làm được 2 mố cầu rồi bỏ đó, tơi cũng khơng hiểu vì
lý do gì. Dân kêu q trời, chả biết phải trả lời sao ?!”.
Những hình ảnh trên đã giúp người đọc mường tượng rõ hơn cảnh
người dân phải sinh hoạt, làm việc mỗi ngày đi qua sông bằng cách lội, cưỡi
trâu và đu dây

13


KẾT LUẬN
Thơng qua đề tài “Ngơn ngữ báo chí trong thể loại phóng sư trên
báo mạng điện tử” giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thể loại
phóng sự trên báo mạng điện tử đặc biệt về phương diện ngơng ngữ.
Kích ứng sự quan tâm của độc giả và công chúng về vấn đề sử dụng
ngôn ngữ trong tác phẩm phóng sự. Đồng thời, nhà báo có trách nhiệm hơn
trong việc sử dụng ngơn ngữ của mình sao cho thật phù hợp và ln giữ gìn
và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt.
Phân biệt rõ cách sử dụng ngơn ngữ của từng loại hình, để từ đó thấy
được xu hướng giao thoa giữa các loại hình báo chí nhằm hướng tới một mục
tiêu chung là phuc vụ quần chúng nhân dân.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tác Phẩm Báo Chí Tập 1 & 2
2. Ngơn Ngữ Báo Chí
3. Phóng Sự Báo Chí
4. Trích một số khái niệm từ Wikipedia.com
5. TienPhong.vn

15


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. Lý do chọn lựa đề tài.................................................................................2
1. Vấn đề ngơn ngữ báo chí..........................................................................2
2. Vấn đề ngơn ngữ phóng sự.......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
II. NGƠN NGỮ VÀ NGƠN NGỮ BÁO CHÍ..............................................3
1. Sự hình thành ngơn ngữ...........................................................................3
2. Ngơn ngữ báo chí.......................................................................................3
3. Đặc điểm ngơn ngữ báo chí......................................................................4
3.1 Đặc điểm loại hình..................................................................................4
3.2 Những mối quan hệ của ngơn ngữ báo chí...........................................5
III. PHĨNG SỰ............................................................................................6
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển thể loại phóng sự.....................6
1.1. Trên Thế Giới..........................................................................................6
1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................6
2. Thể loại phóng sự......................................................................................7
2.2. Đặc điểm cơ bản của phóng sư..............................................................8
IV. NGƠN NGỮ PHĨNG SỰ.....................................................................9
1. Sơ lược về ngơn ngữ phóng sự.................................................................9

2. Đặc tính cơ bản của ngơn ngữ Phóng sự: chính xác và hàm súc biểu
đạt nội dung...................................................................................................10
V. KHẢO SÁT TRÊN BÁO MẠNG........................................................10
1. Ngôn ngữ viết...........................................................................................10
1.1. Sử dụng ngôn ngữ phản ánh...............................................................10
1.2. Ngôn ngữ biểu cảm...............................................................................10
2. Ngơn ngữ hình ảnh..................................................................................11
KẾT LUẬN....................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16

16



×