TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO GIỮA KỲ
MƠN: QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
Đề tài: Phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư
bằng hợp đồng phái sinh chỉ số VN30
Giảng viên hướng dẫn: Dương Tấn Khoa
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Diệu Linh
B18H0475
2. Nguyễn Thị Hoài Thương
B18H0532
3. Nguyễn Thị Ngọc Linh
B18H0476
4. Phạm Thị Gia Hân
B18H0454
5. Lê Trúc Quỳnh
B18H0311
6. Trần Thị Như Thuỳ
B18H0082
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DANH MỤC ĐẦU TƯ.................................................................................... 4
1.1.
Định nghĩa danh mục đầu tư (DMĐT)............................................................................................... 4
1.2.
Phân tích mơi trường đầu tư.............................................................................................................. 4
1.3.
1.2.1.
Triển vọng thị trường chứng khoán (TTCK).......................................................................... 4
1.2.2.
Hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................................................................. 6
Xây dựng danh mục đầu tư................................................................................................................ 7
1.3.1.
Định giá chứng khố dựa trên mơ hình CAPM..................................................................... 7
1.3.2.
Ước lượng hệ số beta của cổ phiếu......................................................................................... 8
1.3.3.
Ước lượng hệ số Alpha của cổ phiếu...................................................................................... 8
1.3.4.
Phân bổ tỷ trọng đầu tư......................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ............................12
2.1. Hợp đồng giao sau............................................................................................................................. 12
2.2. Tác dụng phòng ngừa rủi ro của hợp đồng giao sau....................................................................... 12
2.3. Ưu- nhược điểm của hợp đồng tương lai......................................................................................... 13
2.4. Phương án phòng ngừa rủi ro........................................................................................................... 15
2.4.1. Giới thiệu về hợp đồng giao sau của chỉ số VN30................................................................ 15
2.4.2. Phương án phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu........................................................ 16
3.1. Kiểm tra hiệu quả phòng ngừa rủi ro thực tế vào tại ngày 01/12/2021.......................................... 22
3.2. Kết luận, khuyến nghị....................................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM THẢO............................................................................................................................ 23
Lời cảm ơn
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Tơn Đức Thắng và khoa Tài chính
ngân hàng đã hỗ trợ chúng em trong quá trình học tập mơn Quản trị rủi ro tài chính (Học kỳ
I 2021-2022) đã tạo điều kiện tốt nhất có thể để tiếp cận và học hỏi kiến thức từ môn Quản
trị rủi ro tài chính. Giúp chúng em có những kiến thức về mơn học để hồn thành tốt bài báo
cáo.
Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, em xin cảm ơn Giảng viên hướng dẫn Dương
Tấn Khoa đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học. Dù cho hồn cho hồn
cảnh học có khó khăn và cản trở do tình hình dịch bệnh nghiêm trọng, nhưng với quan tâm
hết mình của Thầy quá trình học online của chúng em đã thuận lợi và có thể tiếp thu tốt kiến
thức của môn học. Em xin chân thành cảm ơn Thầy.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DANH MỤC ĐẦU TƯ
1.1.
Định nghĩa danh mục đầu tư (DMĐT)
DMĐT là một khoản đầu tư vào nhiều loại chứng khốn khác nhau và nó được thực hiện
với lợi nhuận kỳ vọng. Lợi nhuận kỳ vọng này có liên quan trực tiếp với rủi ro dự kiến của
dự án. Đầu tư vào DMĐT khác với đầu tư trực tiếp, đầu tư vào DMĐT là việc nắm giữ một
lượng cổ phần của một hay nhiều công ty mục tiêu và có thể địi hỏi phải quản lý hằng ngày.
Đầu tư theo DMĐT có thể bao trùm nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc, quỹ đầu tư bất động sản (REITs), quỹ
ETFs, quỹ tương hỗ và chứng chỉ tiền gửi. Đầu tư theo DMĐT cũng có thể bao gồm các
quyền chọn, các cơng cụ tài chính phái sinh như chứng quyền và hợp đồng tương lai, và đầu
tư vật chất như hàng hóa, bất động sản, đất đai,…
• Ở báo cáo này nhóm xây dựng một DMĐT gồm 5 cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Sau đó, sử dụng hợp đồng phái sinh trên chỉ số VN30 để phòng
ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu trong khoảng thời gian từ ngày 16/11/2021
đến 1/12/2021. Tổng số vốn đầu tư ban đầu là 20.000.000.000 VND.
1.2.
Phân tích mơi trường đầu tư
1.2.1. Triển vọng thị trường chứng khốn (TTCK)
• Thị trường chứng khốn tồn cầu
Kể từ đầu năm 2021, dù vẫn phải đối mặt với làn sóng COVID-19 mới nhưng TTCK thế
giới vẫn ghi nhận những diễn biến khả quan khi hầu hết các thị trường đều duy trì tăng
trưởng. Chỉ số S&P500 của TTCK Mỹ ghi nhận tăng 19,38% kể từ đầu năm 2021. TTCK
Trung Quốc ghi nhận sự điều chỉnh trong thời gian gần đây khi sụt giảm 15% từ đỉnh, so với
đầu năm TTCK Trung Quốc giảm 1,93%.
Theo đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã phát đi những thông báo mới về chính sách
lãi suất và kích thích kinh tế, tuy nhiên mức lãi suất tham chiếu vẫn ổn định ở mức thấp
(0%- 0.25%) trở thành một yếu tố hỗ trợ TTCK trong giai đoạn tới. Việc nâng lãi suất dự
kiến vẫn sẽ thực hiện nhưng sẽ rất chậm, dự kiến lên 1% vào năm 2023 và 1.8% năm 2024.
Nguồn: Bloomberg, PSI tổng hợp
• Thị trường chứng khốn Việt Nam
TTCK Việt Nam tăng mạnh trong nửa đầu năm, trước khi bước vào nhịp điều chỉnh và biến
động giằng co trong quý 3 dưới ảnh hưởng của làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4. Tuy vậy
trong 9 tháng đầu năm 2021, VNIndex tăng 20% về điểm số và hơn 290% về giá trị giao
dịch so với cùng kì năm 2020. Riêng giai đoạn quý 3, con số này là -5% và 291%.
So sánh tương đối các chỉ số của VNIndex với nhóm các thị trường trong khu vực, TTCK
Việt Nam đang ở vùng giá hấp dẫn hơn tương đối so với hầu hết các thị trường Châu Á
khác.
Mặt khác, việc các hoạt động trong nền kinh tế dần trở lại bình thường theo lộ trình gỡ bỏ
các biện pháp giãn cách cùng với việc lạm phát trong tầm kiểm sốt, chính sách tài khố và
tiền tệ mang tính hỗ trợ, lãi suất duy trì ở mức thấp, tỷ giá diễn biến ổn định, kỳ vọng
VNIndex sẽ đạt 1500 điểm trong nửa cuối quý 4.
Nguồn: www.finance.vietstock.vn
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Đợt dịch bùng phát lần thứ 4 với mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng đã tác động lớn đến hoạt
động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt tại khu vực phía Nam, làm chững lại đà
tăng trưởng đạt được kể từ đầu năm và đe dọa đến triển vọng tăng trưởng trong Q4/2021.
Mặc dù cho rằng hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp trong quý 4 sẽ cả thiện hơn so với
quý 3 nhờ vào các gói hỗ trợ từ Chính phủ, nới lỏng giãn cách, mặt bằng lãi suất thấp,… tuy
nhiên khó có thể bứt phá mạnh mẽ. Theo đó xu hướng biến động của các cổ phiếu sẽ có sự
phân hóa nhất định trong giai đoạn cuối năm.
Nguồn: Bloomberg, TVSI
1.3.
Xây dựng danh mục đầu tư
Nhóm lựa chọn:
-
Mơ hình định giá tài sản để định giá và lựa chọn chứng khoán đầu tư
-
Lý thuyết Markowitz để xây dựng DMĐT và đưa ra chiến lược phân bổ vốn
-
Sử dụng Solver của Microsoft Excel để tính tốn tỷ trọng cho từng cổ phiếu trong
DMĐT. Eviews để xác định hệ số Beta trong mơ hình CAPM
1.3.1. Định giá chứng khố dựa trên mơ hình CAPM
• Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM – the Capital Asset Pricing Model) là một phần trung
tâm của kinh tế tài chính hiện đại. Mơ hình giúp NĐT đưa ra sự dự đoán về mối quan hệ
giữa rủi ro của tài sản và lợi nhuận kỳ vọng của các tài sản rủi ro. Mối quan hệ đáp ứng hai
chức năng chính. Thứ nhất, nó cung cấp tiêu chuẩn tỷ suất lợi nhuận để định giá những
khoản đầu tư khả dĩ. Thứ hai, mơ hình giúp cho NĐT đưa ra sự dự đoán logic về lợi nhuận
kỳ vọng của những tài sản mà chưa được giao dịch trên thị trường.
Mơ hình CAPM là tập hợp các dự đoán liên quan về lợi nhuận kỳ vọng trong các tài sản rủi
ro. Harry Markowitz đã khởi công xây dựng nền móng của sự quản lý DMĐT hiện đại vào
năm 1952 và được nhiều nhà kinh tế học phát triển cho đến ngày nay.
• Dữ liệu sử dụng
Dữ liệu sử dụng trong bài là giá đóng cửa điều chỉnh của 300 mã cổ phiếu niêm yết HOSE
với tần suất thu thập theo tuần trong năm 2021.
Chỉ số VN-Index được chọn làm đại diện cho danh mục thị trường gồm các chứng khoán
niêm yết ở HOSE, lãi suất Trái phiếu chính phủ được chọn như là lãi suất của chứng khoán
phi rủi ro.
1.3.2. Ước lượng hệ số beta của cổ phiếu
Phương trình định giá tài sản, vốn: E(Rf) = rf +βi (E(RM)-rf)
Beta của một chứng khoán đo độ nhạy của lợi nhuận thuộc chứng khốn đó đối với thu nhập
của danh mục thị trường. NĐT có thể biết được beta của mỗi chứng khốn, có nghĩa biết
được mức độ biến động của chứng khốn đó so với mức độ biến động của danh mục thị
trường, từ đó, đưa ra quyết định đầu tư có lý trí.
Những chứng khốn có beta > 1 có mức biến động lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn lợi nhuận kỳ
vọng của danh mục thị trường, những chứng khoán này thường được khuyến nghị nên đầu
tư khi thị trường đi lên. Ngược lại, những chứng khoán có beta < 1 có mức biến động lợi
nhuận kỳ vọng thấp hơn lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường, nên đầu tư khi thị
trường đi xuống.
Kết quả ước lượng Beta của các cổ phiếu được thể hiện ở Bảng 1.1
1.3.3. Ước lượng hệ số Alpha của cổ phiếu
Từ hệ số Beta của mỗi chứng khoán được ước lượng từ mơ hình CAPM, NĐT có thể định
giá chứng khốn thơng qua trị số alpha được tính theo cơng thức sau:
αi = E(Ri) – rf – βi.[E(Rm) – rf]
Trị số alpha đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận vượt trội của chứng khoán. Với:
α > 0: Chứng khốn đó đang bị định giá thấp trên thị trường, và nó được kỳ vọng là sẽ tăng
giá trong tương lai, khuyến nghị nên mua vào và nắm giữ trong DMĐT.
α < 0: Chứng khốn đó đang được định giá cao trên thị trường, giá của nó sẽ giảm trong
tương lai. Kết quả tính tốn alpha được thể hiện tại Bảng 1.1.
Theo tính tốn, số lượng cổ phiếu có α > 0 chiếm phần lớn, cụ thể là 73,33% tổng số cổ
phiếu nghiên cứu (220 cổ phiếu). Phần cịn lại là những cổ phiếu có α < 0, chiếm 26,67%
(cụ thể là 80 cổ phiếu).
Trong số chứng khốn có α > 0, nhóm đã lựa chọn ra 5 mã cổ phiếu đang được định giá thấp
nhất (có α cao hơn các cổ phiếu cịn lại) để xây dựng DMĐT. Với 5 mã cổ phiếu được chọn,
α có giá trị từ 0.0333/tuần - 0.0778 /tuần.
Bảng 1.1: DMĐT các cổ phiếu bị định giá thấp niêm yết ở HOSE
STT Mã CP
β
Rf
VNIndex
CAPM
TSSL
α
1
TGG
0.8108
0.000621
0.0055355
0.004606
0.07252
0.0778
2
TNT
0.2810
0.000621
0.0055355
0.002002
0.048123
0.0493
3
VOS
0.8837
0.000621
0.0055355
0.004964
0.049144
0.03564
4
SJF
2.0016
0.000621
0.0055355
0.010458
0.038348
0.034876
5
CIG
0.5915
0.000621
0.0055355
0.003529
0.0398
0.033321
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các giá trị thống kê của TSSL
STT
Mã CP
Mean
Maximum
Minimum
S.D
β
1
TGG
0.07252
0.53606
-0.36046
0.19031
0.8108
2
TNT
0.04813
0.28232
-0.11765
0.09287
0.2810
3
VOS
0.04914
0.37144
-0.16462
0.12675
0.8837
4
SJF
0.03835
0.33901
-0.26570
0.10982
2.0016
5
CIG
0.03981
0.33498
-0.16332
0.12667
0.5915
Bảng 1.3: Thông tin các CTCP phát hành cổ phiếu được chọn
STT Nhóm ngành
1
Xây dựng và
bất động sản
Mã Tên cơng ty
Tổng tài sản
CP
TGG Công ty Cổ phần 257.432.958.258
Louis Capital
2
Tài nguyên cơ
bản
TNT CTCP Tài
Nguyên
352.614.377.581
3
Vận tải
VOS CTCP Vận tải
Biển Việt Nam
2.795.956.204.223 1.400.000.000.000
4
Sản xuất nông
nghiệp
Xây dựng và
bất động sản
SJF
1.181.532.993.023 792.000.000.000
5
CIG
CTCP Đầu tư
Sao Thái Dương
CTCP COMA
18
Vốn điều lệ
255.000.000.000
272.999.900.000
691.569.470.05
315.399.470.000
Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính của 5 cổ phiếu được lựa chọn
STT
Mã CP
1
ROE (%)
EPS
P/E
Q3/2020
Q3/2021
Q3/2020
Q3/2021
Q3/2020
Q3/2021
TGG
-0.09
7.17
-189
2,317
-6.08
21.92
2
TNT
-0.27
4.67
-70
1,016
-21.53
9.31
3
VOS
-3.72
22.52
389
2,573
3.83
8.9
4
SJF
-0.18
1.1
-376
137
-6.12
54.3
5
CIG
-0.28
8.31
-4,291
-454
-0.4
-15.6
Nhận xét:
Q3/2020 ROE của cả 5 công ty đều âm, do ảnh hưởng của dịch Covid nên tình hình làm ăn
của các công ty giảm sút. Tuy nhiên, Q3/2021 hầu hết các cơng ty đều có sự tăng trưởng
vượt bậc mặc dù vẫn đang đối mặt với ảnh hưởng của đợt dịch thứ 4.
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của Q3/2020 hầu hết của các công ty đều âm hoặc ở mức thấp,
thấp nhất là cổ phiếu CIG (-4,291) nhưng Q3/2021 EPS của các công ty đã tăng lên gấp
nhiều lần. Cao nhất trong danh mục là cổ phiếu VOS với EPS là 2,573 và cổ phiếu CIG tăng
lên từ
-4,291 chỉ còn âm ở mức -454.
=>
Nhìn chung, tất cả doanh nghiệp đều phải đối diện với khó khăn kinh doanh trong làn
sóng của đợt dịch Covid lần thứ 4 nhưng 5 công ty trên đã có những chiến lược kinh doanh
hiệu quả trong năm nay và có thể tạo ra được lợi nhuận ở mức khá. Như vậy, các cổ phiếu
này rất có tiềm năng và có thể đầu tư trong ngắn hạn.
1.3.4. Phân bổ tỷ trọng đầu tư
Để xây dựng DMĐT hiệu quả, nhóm sử dụng cơng cụ MS Excel Solver để tính tốn tỷ trọng
của các chứng khoán riêng lẻ trong DMĐT từ đó phân bổ vốn đầu tư và số lượng cổ phiếu
đầu tư cho mỗi cổ phiếu. Kết quả cho ở bảng 1.5:
Bảng 1.5: Phân bổ vốn đầu tư cho danh mục đầu tư
Mã CP
Tỷ trọng
Tổng vốn đầu tư
Khối lượng
TGG
14.08%
2,816,000,000
117,333
TNT
44.97%
8,994,000,000
626,760
VOS
11.75%
2,350,000,000
106,095
SJF
21.91%
4,382,000,000
324,965
CIG
7.29%
1,458,000,000
121,500
Erp
0.048932513
STD
0.076207779
Sharpe
0.013261331
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH
MỤC ĐẦU TƯ
2.1. Hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau hay hợp đồng tương lai là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một
giao dịch diễn ra trong tương lai với mức giá được xác định từ thời điểm kí kết hợp đồng.
Như vậy, khi tham gia vào hợp đồng tương lai, bên mua và bên bán đều được biết trước về:
Loại hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là gì.
Khối lượng hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là bao nhiêu.
Thời điểm diễn ra giao dịch đó.
Giá giao dịch.
Hợp đồng tương lai thường được phân loại căn cứ vào tài sản làm cơ sở (ví dụ: hàng hóa cơ
bản, tiền tệ, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu…) cho hợp đồng.
Vị thế hợp đồng tương lai là trạng thái giao dịch và khối lượng hợp đồng còn hiệu lực mà
nhà đầu tư đang nắm giữ tại thời điểm đó. Hợp đồng tương lai (HĐTL) bao gồm vị thế mua
và vị thế bán.
Vị
Thế
Thời điểm
Mở vị thế
Đáo hạn hợp đồng
Mua
Mua hợp đồng
tương lai
Mua tài sản cơ sở (Nhận tài sản, thanh toán tiền theo giá hợp
đồng tương lai)
Bán
Bán hợp đồng
tương lai
Bán tài sản cơ sở (Giao tài sản, được thanh toán tiền theo giá
hợp đồng tương lai)
2.2. Tác dụng phòng ngừa rủi ro của hợp đồng giao sau
Hợp đồng tương lai không chỉ mang đến cho nhà đầu tư một kênh đầu tư mới mà cịn đóng
vai trị là cơng cụ phịng ngừa rủi ro hiệu quả thay vì nhiều nhà đầu tư lại tận dụng sự biến
động giá của thị trường để mua - bán, hưởng chênh lệch ngay trong phiên với đầy sự rủi ro.
Trong giao dịch tài chính, mức kỳ vọng lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với rủi ro đi kèm. Tuy
nhiên, có những lúc rủi ro lại tăng cao hơn so với lợi nhuận kỳ vọng. Nên nhà đầu tư có thể
bảo vệ danh mục của mình trước biến động của thị trường bằng các công cụ như hedge hay
short sell.
Kỹ thuật hedge là cách nhà đầu tư bảo vệ danh mục của mình trước biến động của thị
trường. Giả sử, bạn đang có một danh mục đầu tư với nhiều mã cổ phiếu tốt. Tuy nhiên, dự
đoán thị trường lúc này tiêu cực, bạn sẽ kỳ vọng danh mục của mình bị ảnh hưởng và thua
lỗ trong giai đoạn này. Lúc này, bạn có thể giảm tỷ trọng danh mục khi thị trường tiêu cực
và mua lại sau đó khi thị trường tốt hơn nhưng điều này tốn kém về chi phí và rủi ro khơng
mua lại với giá hợp lý. Vì vậy, kỹ thuật hedge sẽ giúp danh mục của bạn không biến động
cùng với thị trường.
Hợp đồng tương lai là sản phẩm phái sinh cho phép bạn có thể bán khống và kiếm lời khi
thị trường giảm điểm, chính yếu tố này là lá chắn giúp bảo vệ danh mục đầu tư. Cụ thể, khi
thị trường giảm điểm, hợp đồng tương lai mang lại lợi nhuận và bù vào số tiền thua lỗ từ
danh mục đầu tư. Do vậy, nhìn tổng thể nhà đầu tư sẽ khơng tác động từ đà giảm của thị
trường.
2.3. Ưu- nhược điểm của hợp đồng tương lai
Ưu điểm của hợp đồng tương lai
Cho phép giao dịch T0
Không giống như những sản phẩm chứng khoán khác người mua phải mất 3
ngày chứng khoán mới về tài khoản. Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu cho
phép giao dịch T0, có nghĩa là sau khi nhà đầu tư đã mua hoặc bán cổ phiếu
thì ngay trong ngày giao dịch, có thể bán hoặc mua một lượng tương đương.
Phòng ngừa rủi ro
Đầu tiên, hợp đồng tương lai mang đến sự đảm bảo cao khi đầu tư. Hợp đồng
này đem lại cho những ai muốn quản lý rủi ro biến động giá có cơ hội chuyển
đổi sự rủi ro này sang bất kỳ ai sẵn sàng chấp nhận rủi ro, với hy vọng sẽ
không ngừng gia tăng lợi nhuận. Quá trình chuyển đổi này được gọi là phịng
ngừa rủi ro.
Người phịng ngừa rủi ro có thể cố định được mức giá hoặc lãi suất mà họ
chấp nhận được và hạn chế. Thậm chí họ cũng có thể loại bỏ những thiệt hại
mà biến động bất lợi giá gây ra.
Khơng mất phí vay Margin
Để được mở vị thế giao dịch hợp đồng tương lai nhà đầu tư chỉ phải mất một
khoản tiền nhỏ ban đầu, số tiền này được xem như một khoản đặt cọc để đảm
bảo cho những khoản lỗ phát sinh có thể xảy ra đối với vị thế hợp đồng đang
nắm giữ trong ngày giao dịch. Ngồi ra, nhà đầu tư khơng phải chịu thêm bất
cứ một khoản lãi vay nào phát sinh từ số dư ký quỹ trong tài khoản.
Đòn bẩy cao
Khi tham gia giao dịch hợp đồng tương lai nhà đầu tư có khả năng thu được
những khoản lợi nhuận hấp dẫn chỉ với một số tiền ký quỹ rất nhỏ ban đầu.
Tính thanh khoản cao
Hợp đồng tương lai được niêm yết, chuẩn hóa và giao dịch tập trung trên sở
giao dịch chứng khốn. Vì cả người mua và người bán đều tập trung cho nên
tạo ra khả năng thanh khoản cao nhất. Bên cạnh đó, khi căn cứ vào các điều
khoản của hợp đồng nhà đầu tư biết trước một cách rõ ràng họ có thể mua/bán
cổ phiếu gì, vào thời điểm nào và giao dịch đó được thực hiện ra sao, điều này
giúp thị trường minh bạch và tăng thanh khoản cao hơn.
Nhược điểm của hợp đồng tương lai
Phòng ngừa rủi ro làm giảm tiềm năng gia tăng lợi nhuận
Khi sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro cho một vị thế đối với
tài sản cơ sở, nhà đầu tư có thể giảm được những thiệt hại hay thua lỗ có thể
xảy ra với vị thế cơ sở của mình khi giá trên thị trường diễn biến theo chiều
hướng bất lợi. Kết quả này có được nhờ sự đối lập giữa vị thế tài sản cơ sở và
vị thế hợp đồng tương lai mà nhà đầu tư nắm giữ đồng thời khiến cho lãi/lỗ
phát sinh từ hai vị thế này bù trừ (và có thể triệt tiêu) lẫn nhau.
Tuy nhiên, khi thị trường diễn biến theo xu hướng có lợi, nhà đầu tư sử dụng
hợp đồng tương lai khơng có khả năng tận dụng biến động có lợi đó để gia
tăng lợi nhuận hay thu nhập cho mình do hiện tượng bù trừ (lãi/lỗ) giữa các vị
thế đối lập vẫn tiếp tục diễn ra. Đây là một điểm hạn chế của việc sử dụng hợp
đồng tương lai trong phòng ngừa rủi ro.
Rủi ro của hiệu ứng địn bẩy
Địn bẩy tài chính là một trong những ưu nhược điểm của hợp đồng tương lai.
Đây là yếu tố góp phần tạo nên sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vào hợp
đồng này nói riêng và thị trường chứng khốn phái sinh nói chung. Bên cạnh
lợi ích của nó thì ngược lại, khi những dự đoán của nhà đầu tư về chiều hướng
biến động giá của tài sản cơ sở ngược chiều dự báo thì sẽ tạo ra một khoản lỗ
lớn, mức thua lỗ sẽ tính theo phần trăm số vốn đầu tư ban đầu.
Yêu cầu ký quỹ bổ sung
Như ta đã biết cơ chế thanh toán hợp đồng tương lai là thanh toán hàng ngày,
các khoản lãi, lỗ phát sinh từ hợp đồng tương lai được hiện thực hóa hàng
ngày và phản ánh ngay trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải
thực hiện ký quỹ bổ sung ngay khi số tiền trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu
tư xuống bằng hoặc thấp hơn mức ký quỹ duy trì. Điều này địi hỏi khi tham
gia vào thị trường hợp đồng tương lai nhà đầu tư phải có sự chuẩn bị nhất định
về năng lực tài chính, bởi nếu khơng thực hiện ký quỹ bổ sung kịp thời khi có
u cầu thì vị thế của nhà đầu tư trên thị trường hợp đồng tương lai sẽ bị đóng
lại, gây thua lỗ và có thể dẫn nhà đầu tư tới việc phá sản.
2.4. Phương án phòng ngừa rủi ro
2.4.1. Giới thiệu về hợp đồng giao sau của chỉ số VN30
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là sản phẩm chứng khốn phái sinh đầu tiên có mặt trên thị
trường Việt Nam. Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đại diện cho 30 cổ phiếu niêm yết trên
sàn HOSE, có vốn hóa thị trường đạt 80% và tính thanh khoản ln có giá trị cao nhất. Sản
phẩm này được điều chỉnh bởi tỷ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
Bảng mô tả dưới đây sẽ trình bày rõ các thơng số cần biết đối với một hợp đồng tương lai
VN30:
Bảng 2.1 Đặc điểm của hợp đồng tương lai chỉ số VN30
STT Đặc điểm
HĐTL chỉ số cổ phiếu VN30
1
Tên hợp đồng
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30
2
Mã hợp đồng
VN30FYYMM
3
Tài sản cơ sở
Chỉ số VN30
4
Quy mô hợp đồng
100.000 đồng x điểm chỉ số cơ sở
5
Hệ số nhân
100.000 đồng
6
Tháng đáo hạn
Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, hai tháng cuối 02 quý tiếp
theo
7
Thời gian giao dịch
Phiên ATO: 8h45’ – 9h00’
Phiên liên tục sáng: 9h00’ – 11h30’
Phiên liên tục chiều: 13h00’ – 14h30’
Phiên ATC: 14h30’ – 14h45’
8
Biên độ dao động giá
+/- 7%
9
Bước giá
0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000 đồng)
10
Đơn vị giao dịch
01 Hợp đồng
11
KLGD tối thiểu
01 Hợp đồng
12
Ngày GD cuối cùng
Ngày Thứ Năm thứ ba trong tháng đáo hạn
13
Ngày thanh toán cuối
Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng
cùng
14
Phương thức thanh tốn
15
Phương pháp xác định giá Giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối
16
Thanh toán bằng tiền
thanh toán cuối cùng
cùng của Hợp đồng tương lai.
Giá tham chiếu
Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước
hoặc giá lý thuyết (trong ngày giao dịch đầu tiên)
Nguồn: BSC
2.4.2. Phương án phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu
Ngày 16/11/2021, Nhóm quyết định đầu tư 20.000.000.000 VNĐ vào danh mục gồm 5 cổ
phiếu :TGG, CIG, TNT, VOS, SJF được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong
khoảng thời gian từ 16/11 đến 1/12. Để phòng ngừa rủi ro của biến động thị trường chứng
khoán vào tháng 12 có thể làm giảm giá trị của danh mục đầu tư, Nhóm đã xây dựng một
chiến lược phịng ngừa rủi ro dựa trên hợp đồng giao sau chỉ số VN30. Thông tin của các cổ
phiếu được tổng hợp dưới Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thông tin danh mục đầu tư ngày 16/11
Cổ phiếu
Giá (16/11)
SL cổ phiếu
TGG
24.000
117.333
TNT
14.350
VOS
Giá trị thị
Tỷ trọng
Beta
2.816.000.000
14.08%
0,81
626.760
8.994.000.000
44.97%
0,28
22.150
106.095
2.350.000.000
11.75%
0,88
SF
14.100
310.780
4.382.000.000
21.91%
2,00
CIG
12.000
121.500
1.458.000.000
7.29%
0,59
20.000.000.000
100%
Tổng
trường
Nguồn: Nhóm tổng hợp
Vị thế phòng ngừa:
Nhà đầu tư sẽ nhận được một khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ từ hợp đồng tương lai bằng
F2 – F1, tùy vị thế mà họ mở. Trong trường hợp lo ngại thị trường đi xuống, danh mục cổ
phiếu bị giảm giá, chỉ số VN30 giảm điểm, lúc này F2 < F1. Để có lợi nhuận hay F1 – F2 >
0, thì F2 sẽ là giá mua và F1 là giá bán. Như vậy, nhóm sẽ mở một vị thế bán hợp đồng
tương lai chỉ số VN30 giao tháng 12 vào ngày 16/11/2021.
Số lượng hợp đồng giao sau cần dùng để phòng ngừa rủi ro cho danh mục:
Dựa vào thơng tin được trình bày trong Bảng 2.2, chúng ta có thể tính được hệ số beta
của danh mục đầu tư bằng:
= 14,08% × 0,81 + 44,97% × 0,28 + 11,75% × 0,88 + 21,91% × 2,00 +
7,29% × 0,59 = 0,83 .
Danh mục đầu tư có beta bằng 0,83 nhạy cảm với các chuyển động trong chỉ số gần
tương đương với danh mục đầu tư có beta bằng 1.0, lợi tức của danh mục đầu tư có xu
hướng phản ánh gần tương tự lợi tức của chỉ số. Khi lợi tức chỉ số thay đổi 1% thì danh
mục thay đổi 0.83%
Vào ngày 16/11, một hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (giả sử beta bằng 1) giao
tháng tháng 12 có giá là 1.527,2. Với số nhân là 100.000 VNĐ thì giá trị của mỗi
hợp đồng là 1.527,2 × 100.000 = 152.720.000 VNĐ.
Để phòng ngừa rủi ro biến động giá cổ phiếu cho danh mục đầu tư với tổng giá trị thị
trường là 20.000.000.000 VNĐ, Nhóm cần bán một khối lượng hợp đồng giao sau là:
� = ꞵ ×VA /VF = 0,83 ×
20.000.000.000
152.720.000
= 109 hợp đồng
Phân tích độ nhạy của phương án phòng ngừa:
Một hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đáo hạn tháng 12 được dùng để bảo vệ giá trị của danh
mục đầu tư trong thời gian từ ngày 16/11 đến 1/12 với các thông số sau:
Giá trị của chỉ số VN30 ở thời điểm hiện tại 16/11) là : 1.528,68
Giá trị tương lai của chỉ số VN30 ở thời điểm hiện tại (16/11) là : 1.527,2
Số lượng hợp đồng cần dùng để phòng ngừa là : 109 hợp đồng
Giá trị của danh mục đầu tư : 20.000.000.000 VNĐ
Để phân tích độ nhạy của phương án phịng ngừa, ta cần mơ phỏng các thơng số trên ở thời
điểm trong tương lai khi các yếu tố khác không thay đổi.
Giả sử giá trị và giá trị tương lai của chỉ số VN30 sau nửa tháng lần lượt giảm cịn 1.478,68
và 1.452,2. Khi đó, ta tính được lợi nhuận khi đóng vị thế của hợp đồng tương lai là :
(F1 - F2)×N×contract size = (1.527,2 − 1.452,2) × 109 × 100.000 = 817.500.000VNĐ.
Tiếp theo, ta cần sử dụng mơ hình CAPM để tính lợi suất dự kiến của danh mục đầu tư khi
khơng phịng ngừa.
Rporfolio= Rf + ꞵporfoli (RM – Rf)
Trong đó:
Rporfolio: tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư
Rf: Lãi suất phi rủi ro
porfolio: mức độ nhạy cảm của Rporfolio so với RM
RM: Tỷ suất sinh lợi của thị trường
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm được công
bố trên trang Kho bạc nhà nước với mức 0,8%/năm.
Lãi suất trong nửa tháng bằng 0,8% ×
15
= 0,03%. Ngồi ra, lợi suất của thị trường cũng
365
bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ cổ tức của chỉ số VN30, dữ liệu được lấy từ tính tốn của cty tài chính
MAFM là 1,14%/năm.
RM =
1.478,68− 1.528,68
+ 1,14% ×
15
= −3,22%
1.528,68
365
Rporfolio = 0,03% + 0,83 × (−3,22% − 0,03%) =
−2,671%
Lợi suất dự kiến của danh mục đầu tư khi khơng phịng ngừa
là:
20.000.000.000 × (1 − 2,671%) = 19.465.844.897
VNĐ
Tổng giá trị của danh mục đầu tư sau khi phòng ngừa
rủi ro bao gồm lợi nhuận từ hợp đồng tương lai là:
19.465.844.897 + 817.500.000 = 20.283.344.897 VNĐ
Tương tự, giả sử giá trị và giá trị tương lai của chỉ số
VN30 sau nửa tháng thay đổi theo các giá trị khác
nhau thì ta có kết quả như bảng sau:
Bảng 2.3. Phân tích độ nhạy của phương án phịng ngừa
Giá trị của chỉ số VN30
1478,68
1422
1560
1600
1.527,20
1.527,20
1.527,20
1.527,20
1452,20
1417,00
1575,50
1618,00
1.528,68
1.528,68
1.528,68
1.528,68
109
109
109
109
817.500.000
1.201.180.000
(526.470.000)
(989.720.000)
-3,22%
-6,93%
2,10%
4,71%
-2,671%
-5,748%
1,745%
3,916%
ngày 1/12
Giá trị tương lai của chỉ
số VN30 ngày 16/11
Giá trị tương lai của chỉ
số VN30 ngày 1/12
Giá trị của chỉ số VN30
ngày 16/11
Số lượng hợp đồng tương
lai cần bán để phòng
ngừa rủi ro danh mục
Lợi nhuận từ vị thế trong
tương lai
Lợi suất thị trường (lợi
suất chỉ số VN30)
Lợi suất kỳ vọng của
danh mục đầu tư sau nửa
tháng
Giá trị của danh mục đầu 20.000.000.000
20.000.000.000 20.000.000.000
20.000.000.000
19.465.844.897
18.850.354.408 20.348.902.175
20.783.263.847
20.283.344.897
20.051.534.408 19.822.432.175
19.793.543.847
tư ngày 16/11
Giá trị kỳ vọng của danh
mục đầu tư ngày 1/12
(without hedge)
Tổng giá trị của danh
mục đầu tư (after hedge bao gồm lợi nhuận từ
hợp đồng tương lai)
Nguồn: Nhóm tổng hợp
Có thể thấy rằng tổng giá trị kỳ vọng từ vị thế phịng ngừa trong nửa tháng gần như khơng
phụ thuộc vào giá trị của chỉ số. Các tính tốn trong Bảng 2.3 giả định rằng tỷ lệ cổ tức trên
chỉ số là có thể dự đốn được, lãi suất phi rủi ro không đổi và tỷ suất sinh lợi của chỉ số
trong thời gian đầu tư có tương quan hoàn hảo với danh mục đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế
thì những giả định này khơng thể phù hợp một cách hồn hảo được, nên việc phịng ngừa rủi
ro trong thực tế sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn so với tính tốn trong Bảng 2.3.
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA
3.1. Kiểm tra hiệu quả phòng ngừa rủi ro thực tế vào tại ngày 01/12/2021
Ngày 1/12, hợp đồng giao sau chỉ số VN30 tháng 12 tăng giá lên 1.553,9. Lúc này, giá trị
của một hợp đồng giao sau chỉ số VN30 tháng 12 là:
1.553,9 × 100.000 = 155.390.000VNĐ.
Giá trị của danh mục cổ phiếu cũng được tổng hợp vào ngày này theo Bảng 2.3.
Bảng 2.4. Thông tin danh mục đầu tư ngày 1/12
Cổ phiếu
TGG
TNT
VOS
SF
CIG
Tổng
Giá (1/12)
28.200
20.200
19.500
19.450
11.500
SL cổ phiếu
117.333
626.760
106.095
310.780
121.500
Giá trị thị trường
3.308.800.000
12.660.543.554
2.068.848.758
6.044.673.759
1.397.250.000
25.480.116.071
Nguồn: Nhóm tổng hợp
Hết thời gian đầu tư, Nhóm đã tất tốn chiến lược bán giao sau bằng cách mua lại 109 hợp
đồng giao sau chỉ số VN30, khoản lỗ từ trạng thái này là:
(152.720.000 − 155.390.000) × 109 = −291.030.000VNĐ.
Mặt khác, giá trị thị trường của danh mục đầu tư lúc này ghi nhận một khoản lãi là:
25.480.116.071 − 20.000.000.000 = 5.480.116.071VNĐ.
Như vậy, khoản đầu tư từ danh mục đã tạo ra lợi nhuận là 5.480.116.071VNĐ, nhưng phải
bù đắp cho khoản lỗ từ chiến lược phòng ngừa rủi ro cái giá bằng −291.030.000VNĐ.
Tổng giá trị nhận được sau khi phòng ngừa còn:
5.480.116.071 − 291.030.000 = 5.189.086.071VNĐ.
3.2. Kết luận, khuyến nghị
Chúng ta đều biết rằng rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao nên khi phòng ngừa rủi ro sẽ
giúp chúng ta giảm rủi ro xuống thấp, vì thế cũng làm cho lợi nhuận sẽ thấp hơn so với việc
khơng phịng ngừa.
Đây chính là ý nghĩa của chiến lược phịng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau, nó giúp ta
cân bằng được lợi nhuận của danh mục đầu tư khi thị trường biến động. Trường hợp của
Nhóm khi đầu tư là thị trường đi lên nên giá trị danh mục đầu tư cũng tăng nhưng Nhóm sẽ
nhận được ít hơn vì phải trả một khoản lỗ cho hợp đồng tương lai. Tuy nhiên, khi thị trường
đi xuống, danh mục đầu tư giảm giá trị, mọi nhà đầu tư sẽ gánh chịu một khoản lỗ từ danh
mục của mình, nhưng bù lại ta sẽ lỗ ít hơn bởi nhận về khoản lãi bù đắp từ hợp đồng tương
lai.
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau nói chung và hợp đồng giao sau chỉ sốVN30 nói
riêng là một trong những phương án tốt nhất giúp giảm thiểu được rủi ro trong tương lai mà
nhà đầu tư không lường trước được. Tuy nhiên, ở thị trường Việt Nam thì đối với các nhà
đầu tư đây cịn là một cơng cụ khá mới mẻ. Do đó, sản phẩm này cần được phát triển rộng
rãi đến các nhà đầu tư để giúp họ có các phương án đầu tư tốt nhất cho mình. Bên cạnh đó,
địi hỏi thị trường cần phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư
tham gia giao dịch đồng thời cần phải thiết lập hành lang pháp lý và các giám sát cần thiết
để đảm bảo các rủi ro của thị trường sản phẩm được kiểm soát ở một mức độ hợp lý.
TÀI LIỆU THAM THẢO
1. Jonh C. Hull (2014), Options, Futures, and Other Derivatives (9th Edition),
Prentice Hal
2. Harry Markowitz. (1952). Portfolio Selection: Efficient diversification of investment.
Journal of Finance.
3. TS. Trần Văn Trí. (2014). Vận dụng mơ hình Markowitz trong việc xây dựng danh
mục đầu tư chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Cơng nghệ
ngân hàng.
4. TS. Võ Thị Thúy Anh. (2012). Ước lượng cho hệ số Beta của các cổ phiếu niêm yết
trên HOSE. Tạp chí Phát triển kinh tế
Website:
www.cafef.com
www.finance.vietstock.vn
www.ssc.gov.vn