UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN : QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ
TRÌNH BÀY NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
GIẢ ĐỊNH ĐẦU TƯ MỘT DANH MỤC ĐẦU TƯ GỒM 5 CỔ PHIẾU
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2022
Tên học phần: Quản trị danh mục đầu tư
Họ tên: Võ Thị Hồng Yến
Mã số sinh viên: 3118420527
Mã nhóm thi/ phịng thi: 007
Danh mục 5 cổ phiếu gồm có:
Điểm thành phần
Mã học phần: 842113
Ngày sinh: 02/12/2000
Lớp: DTN1182
GV Chấm 1
GV Chấm 2
1. Tiểu luận (70%)
-
Bài làm
-
Hình thức
2. Phát vấn (30%)
3. Tổng điểm (100%)
Số:
Chữ:
Số:
Chữ:
Ngày …...tháng 01 năm 2021
Giảng viên chấm 1
Giảng viên chấm 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1
1.
Các nội dung của quản trị danh mục đầu tư: ........................................................... 2
1.1 Khái niệm về quản trị danh mục đầu tư: ................................................................ 2
1.2 Các thành phần chủ yếu của danh mục đầu tư:...................................................... 2
1.3 Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu, cổ phiếu và hỗn hợp: ................................... 2
1.3.1 Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu bao gồm: quản lý danh mục trái phiếu
thụ động và chủ động: ................................................................................................ 2
1.3.2 Quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu bao gồm: quản lý danh mục cổ phiếu
chủ động và thụ động: ................................................................................................ 3
1.3.3 Quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp bao gồm phương pháp TREYNOR;
SHARPE; JENSEN: ................................................................................................... 3
2. Giả định số tiền để đầu tư vào danh mục cổ phiếu trên thị trường chứng khốn
Việt Nam:............................................................................................................................ 4
2.1 Phân tích mơi trường đầu tư: .................................................................................. 4
2.1.1 Triển vọng thị trường chứng khoán Việt Nam:................................................ 4
2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh: ....................................................................... 6
2.2 Xây dựng mơ hình đầu tư: ....................................................................................... 7
2.2.1 Định giá chứng khố dựa trên mơ hình CAPM: .............................................. 7
2.2.2 Ước lượng hệ số beta của cổ phiếu:................................................................... 8
2.2.3 Ước lượng hệ số alpha của cổ phiếu: ................................................................ 8
2.3 Phân bổ tỷ trọng đầu tư: ........................................................................................ 10
2.4 Phướng án phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu: ....................................... 11
3.
Kết luận và tài liệu tham khảo:................................................................................ 12
3.1
Kết luận: .............................................................................................................. 12
1
Lời mở đầu
Quản lý danh mục đầu tư là kỹ năng cực kỳ quan trọng khi đầu tư chứng khoán. Nhưng đa số
nhà đầu tư mới, hoặc kể cả một số nhà đầu tư đã có thời gian đầu tư nhất định đều không chú
trọng đến vấn đề này. Tác dụng của việc quản trị danh mục đầu tư là bên cạnh việc có lợi
nhuận ổn định, nó sẽ giúp bạn chống lại rủi ro khi thị trường có biến động lớn.
Trên thực tế, trong quá trình nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận các quyết định được thực hiện
trong điều kiện tồn tại sự rủi ro. Người ra quyết định có thể phải đối phó với các loại rủi ro
có thể xảy đến. Việc xây dưng một danh mục đầu tư hiệu quả sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra những
quyết định sáng suốt và mang lại hiệu quả cao.
Vậy để hiểu rõ hơn về danh mục đầu tư cũng như quản trị danh mục đầu tư trongmooi trường
đầu tư chứng khoán, em xin thực hiện nghiên cứu nội dung bài tiểu luận “ Quản trị danh mục
đầu tư giả định đầu tư một danh mục đầu tư gồm 5 cổ phiếu”. Do kiến thức và tầm hiểu biết
của cá nhân còn nhiều hạn chế, hy vọng sẽ nhận được những đóng góp và nhận xét của các
thầy, cơ để bài tiểu luận của em được hoàn thành.
1
1. Các nội dung của quản trị danh mục đầu tư:
1.1 Khái niệm về quản trị danh mục đầu tư:
Danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng khốn trở lên. Mục đích cơ bản nhất
của việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ
quá lớn.
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức vào việc
nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương
đương tiền hoặc tài sản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khốn cịn hay gọi tắt là quản lý danh mục đầu tư. Đây là việc
xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhất của chủ đầu tư và
sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh mục này nhằm tối ưu hóa danh mục để đạt được
mục tiêu đầu tư đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức độ rủi ro mà họ
chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lý danh mục đầu tư xác định danh mục đầu
tu sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đã định trước.
1.2 Các thành phần chủ yếu của danh mục đầu tư:
Đầu tư theo DMĐT có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc, quỹ đầu tư bất động sản (REITs), quỹ ETFs, quỹ
tương hỗ và chứng chỉ tiền gửi. Đầu tư theo DMĐT cũng có thể bao gồm các quyền chọn, các
cơng cụ tài chính phái sinh như chứng quyền và hợp đồng tương lai, và đầu tư vật chất như hàng
hóa, bất động sản, đất đai,…
1.3 Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu, cổ phiếu và hỗn hợp:
1.3.1 Quản lý danh mục đầu tư trái phiếu bao gồm: quản lý danh mục trái phiếu thụ động
và chủ động:
Quản lý danh mục trái phiếu thụ động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo
hạn mà không cần chú trọng đến phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất trên thị trường. Theo
phương pháp này, nhà đầu tư tốt nhất là đầu tư vào các danh mục có thành phần trái phiếu tương
tự như các chỉ số trên thị trường nhằm thu được kết quả tương tự như chỉ số đó.
Quản lý danh mục trái phiếu chủ động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu trên cơ sở phân
tích thị trường để xây dựng các danh mục đầu tư trái phiếu mang lại mức sinh lời cao hơn mức
sinh lời chung của thị trường. Do vậy, các yếu tố mà nhà đầu tư phải theo dõi và ước đoán các ảnh
2
hưởng đến danh mục đầu tư là: Sự thay đổi của lãi suất; Sự thay đổi cơ cấu kỳ hạn của lãi suất;
Sự thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau.
1.3.2 Quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu bao gồm: quản lý danh mục cổ phiếu chủ động và
thụ động:
Quản lý danh mục cổ phiếu thụ động là chiến lược mua, bán cổ phiếu theo một chỉ số chuẩn nào
đó. Mục đích của chiến lược này không không phải để tạo ra danh mục vượt trội so với chỉ số
chuẩn trên thị trường mà tạo ra danh mục cổ phiếu có số lượng và chủng loại gần giống với chỉ số
chuẩn (chỉ số mục tiêu) để nhằm đạt được mức sinh lời dự kiến tương đương mới mức sinh lời
chuẩn.
Quản lý danh mục cổ phiếu chủ động là chiến lược mua bán cổ phiếu nhằm thu được mức sinh lời
dự kiến đầu tư cao hơn mức sinh lời của danh mục thụ động chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận
trên mức trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định.
1.3.3 Quản lý danh mục đầu tư hỗn hợp bao gồm phương pháp TREYNOR; SHARPE;
JENSEN:
Phương pháp TREYNOR là phương pháp áp dụng cho mọi nhà đầu tư, không phân biệt mức độ
và chấp nhận rủi ro. Kết hợp một tài sản phi rủi ro với những danh mục đầu tư khác nhau, tạo
thành những “đường danh mục khả thi” tương ứng. Một nhà đầu tư hợp lý, sợ rủi ro sẽ ln ln
thích đường danh mục khả thi cao hơn. Được xác định bằng cơng thức:
T
𝑅𝑖 −𝑅𝑓
𝛽𝑖
=
Trong đó:
𝑅𝑖 là tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục đầu tư i trong khoảng thời gian đánh giá.
𝑅𝑓 là tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân trong cùng khoảng thời gian.
𝛽𝑖 là hệ số rủi ro hệ thống của danh mục.
Công thức cho biết mức bù rủi ro trên một đơn vị rủi ro hệ thống. T càng lớn độ dốc của đường
danh mục khả thi càng lớn và danh mục càng tốt hơn đối với mọi nhà đầu tư. So sánh T của danh
mục với 𝑇𝑚 của thị trường để biết danh mục này có nằm bên trên đường SML khơng.
Phương pháp SHARPE là thước đo S bám sát mơ hình CAPM, trực tiếp sử dụng CML theo công
thức:
3
𝑆𝑖 =
𝑅𝑖 −𝑅𝑓
𝛿𝑖
Trong đó: Đo tổng rủi ro của danh mục (δi) thay vì chỉ đo rủi ro hệ thống (βi): cho biết mức bù
rủi ro trên một đơn vị của tổng rủi ro. Sử dụng tổng rủi ro để so sánh các danh mục với CML.
Phương pháp JENSEN: Dựa vào mơ hình CAMP biểu suất lợi nhuận được tính theo công thức:
E( 𝑅𝑖 )= 𝑅𝑓+𝛽𝑟 [ E( 𝑅𝑚 ) - 𝑅𝑓 ]
Trong đó:
𝑅𝑓 : Lợi suất phi rủi ro
βi: Hệ sốBeta của cổ phiếu i
E(RM): Lợi suất kỳ vọng của thị trường
Phương trình trên mơ tả mối quan hệ cân bằng giữa mức lợi suất ước tính của danh mục thị trường
E(RM), với mức lợi suất ước tính của danh mục i E(Ri). Nếu Ri= 𝑅𝑓 + βi.[E(𝑅𝑚 ) – 𝑅𝑓 ]
chứng tỏ danh mục i hoạt động ngang với danh mục thị trường. Nếu Ri> 𝑅𝑓 + βi.[E (𝑅𝑚 )𝑅𝑓 ] chứng tỏ danh mục i hoạt động tốt hơn danh mục thị trường, hay tốt hơn mức trung bình
của thị trường. Nếu Ri< 𝑅𝑓 + βi.[E ( 𝑅𝑚– 𝑅𝑓 )] chứng tỏ danh mục i hoạt động kém hơn danh
mục thị trường, hay kém hơn mức trung bình của thị trường.
2.
Giả định số tiền để đầu tư vào danh mục cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam:
Ở báo cáo này em xây dựng một DMĐT gồm 5 cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau đó, sử dụng hợp đồng phái sinh trên chỉ số VN30 để phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu
trong khoảng thời gian từ ngày 16/11/2021 đến 1/12/2021. Tổng số vốn đầu tư ban đầu là
20.000.000.000 VND.
2.1 Phân tích mơi trường đầu tư:
2.1.1 Triển vọng thị trường chứng khốn Việt Nam:
• Thị trường chứng khốn tồn cầu:
Kể từ đầu năm 2021, dù vẫn phải đối mặt với làn sóng COVID-19 mới nhưng TTCK thế giới vẫn
ghi nhận những diễn biến khả quan khi hầu hết các thị trường đều duy trì tăng trưởng. Chỉ số
S&P500 của TTCK Mỹ ghi nhận tăng 19,38% kể từ đầu năm 2021. TTCK Trung Quốc ghi nhận
sự điều chỉnh trong thời gian gần đây khi sụt giảm 15% từ đỉnh, so với đầu năm TTCK Trung
4
Quốc giảm 1,93%. Theo đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã phát đi những thơng báo mới về
chính sách lãi suất và kích thích kinh tế, tuy nhiên mức lãi suất tham chiếu vẫn ổn định ở mức
thấp (0%- 0.25%) trở thành một yếu tố hỗ trợ TTCK trong giai đoạn tới. Việc nâng lãi suất dự
kiến vẫn sẽ thực hiện nhưng sẽ rất chậm, dự kiến lên 1% vào năm 2023 và 1.8% năm 2024.
Nguồn: Bloomberg, PSI tổng hợp
● Thị trường chứng khoán Việt Nam:
TTCK Việt Nam tăng mạnh trong nửa đầu năm, trước khi bước vào nhịp điều chỉnh và biến động
giằng co trong quý 3 dưới ảnh hưởng của làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4. Tuy vậy trong 9 tháng
đầu năm 2021, VNIndex tăng 20% về điểm số và hơn 290% về giá trị giao dịch so với cùng kì
năm 2020. Riêng giai đoạn quý 3, con số này là -5% và 291%.
So sánh tương đối các chỉ số của VNIndex với nhóm các thị trường trong khu vực, TTCK Việt
Nam đang ở vùng giá hấp dẫn hơn tương đối so với hầu hết các thị trường Châu Á khác.
5
Mặt khác, việc các hoạt động trong nền kinh tế dần trở lại bình thường theo lộ trình gỡ bỏ các biện
pháp giãn cách cùng với việc lạm phát trong tầm kiểm sốt, chính sách tài khố và tiền tệ mang
tính hỗ trợ, lãi suất duy trì ở mức thấp, tỷ giá diễn biến ổn định, kỳ vọng VNIndex sẽ đạt 1500
điểm trong nửa cuối quý 4.
Nguồn: www.finance.vietstock.vn
2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đợt dịch bùng phát lần thứ 4 với mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng đã tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt tại khu vực phía Nam, làm chững lại đà tăng trưởng
đạt được kể từ đầu năm và đe dọa đến triển vọng tăng trưởng trong Q4/2021. Mặc dù cho rằng
hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp trong quý 4 sẽ cả thiện hơn so với quý 3 nhờ vào các gói
hỗ trợ từ Chính phủ, nới lỏng giãn cách, mặt bằng lãi suất thấp,… tuy nhiên khó có thể bứt phá
mạnh mẽ. Theo đó xu hướng biến động của các cổ phiếu sẽ có sự phân hóa nhất định trong giai
đoạn cuối năm.
6
2.2 Xây dựng mơ hình đầu tư:
Lựa chọn:
-
Mơ hình định giá tài sản để định giá và lựa chọn chứng khoán đầu tư.
-
Lý thuyết Markowitz để xây dựng DMĐT và đưa ra chiến lược phân bổ vốn.
-
Sử dụng Solver của Microsoft Excel để tính tốn tỷ trọng cho từng cổ phiếu trong
DMĐT. Eviews để xác định hệ số Beta trong mơ hình CAPM.
2.2.1 Định giá chứng khố dựa trên mơ hình CAPM:
Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM – the Capital Asset Pricing Model) là một phần trung tâm
của kinh tế tài chính hiện đại. Mơ hình giúp NĐT đưa ra sự dự đoán về mối quan hệ giữa rủi ro
của tài sản và lợi nhuận kỳ vọng của các tài sản rủi ro. Mối quan hệ đáp ứng hai chức năng chính.
Thứ nhất, nó cung cấp tiêu chuẩn tỷ suất lợi nhuận để định giá nhữn khoản đầu tư khả dĩ. Thứ
hai, mơ hình giúp cho NĐT đưa ra sự dự đoán logic về lợi nhuận kỳ vọng của những tài sản mà
chưa được giao dịch trên thị trường.
Mơ hình CAPM là tập hợp các dự đốn liên quan về lợi nhuận kỳ vọng trong các tài sản rủi ro.
Harry Markowitz đã khởi cơng xây dựng nền móng của sự quản lý DMĐT hiện đại vào năm 1952
và được nhiều nhà kinh tế học phát triển cho đến ngày nay.
● Dữ liệu sử dụng: Dữ liệu sử dụng trong bài là giá đóng cửa điều chỉnh của 300 mã cổ phiếu
niêm yết HOSE với tần suất thu thập theo tuần trong năm 2021. Chỉ số VN-Index được chọn
làm đại diện cho danh mục thị trường gồm các chứng khoán niêm yết ở HOSE, lãi suất Trái
7
phiếu chính phủ được chọn như là lãi suất của chứng khoán phi rủi ro.
2.2.2 Ước lượng hệ số beta của cổ phiếu:
Phương trình định giá tài sản, vốn: E(Rf) = Rf +βi (E(RM)-Rf)
Beta của một chứng khoán đo độ nhạy của lợi nhuận thuộc chứng khốn đó đối với thu nhập của
danh mục thị trường. Nhà đầu tư có thể biết được beta của mỗi chứng khốn, có nghĩa biết được
mức độ biến động của chứng khốn đó so với mức độ biến động của danh mục thị trường, từ đó,
đưa ra quyết định đầu tư có lý trí.
Những chứng khốn có beta > 1 có mức biến động lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn lợi nhuận kỳ vọng
của danh mục thị trường, những chứng khoán này thường được khuyến nghị nên đầu tư khi thị
trường đi lên. Ngược lại, những chứng khốn có beta < 1 có mức biến động lợi nhuận kỳ vọng
thấp hơn lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường, nên đầu tư khi thị trường đi xuống. Kết quả
được biểu thị ở bảng 1.1.
2.2.3 Ước lượng hệ số alpha của cổ phiếu:
Từ hệ số Beta của mỗi chứng khoán được ước lượng từ mơ hình CAPM, NĐT có thể định giá
chứng khốn thơng qua trị số alpha được tính theo cơng thức sau:
αi = E(Ri) – rf – βi.[E(Rm) – rf]
Trị số alpha đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận vượt trội của chứng khốn. Với:
α > 0: Chứng khốn đó đang bị định giá thấp trên thị trường, và nó được kỳ vọng là sẽ tăng giá
trong tương lai, khuyến nghị nên mua vào và nắm giữ trong DMĐT.
α < 0: Chứng khốn đó đang được định giá cao trên thị trường, giá của nó sẽ giảm trong tương lai.
Kết quả tính tốn alpha được thể hiện tại Bảng 1.1.
Theo tính tốn, số lượng cổ phiếu có α > 0 chiếm phần lớn, cụ thể là 73,33% tổng số cổ phiếu
nghiên cứu (220 cổ phiếu). Phần còn lại là những cổ phiếu có α < 0, chiếm 26,67% (cụ thể là 80
cổ phiếu).
Trong số chứng khốn có α > 0, nhóm đã lựa chọn ra 5 mã cổ phiếu đang được định giá thấp nhất
(có α cao hơn các cổ phiếu còn lại) để xây dựng DMĐT. Với 5 mã cổ phiếu được chọn, α có giá
trị từ 0.0333/tuần - 0.0778 /tuần.
8
Bảng 1.1: DMĐT các cổ phiếu bị định giá thấp niêm yết ở HOSE
STT
Mã CP
β
Rf
CAPM
TSSL
α
1
TGG
0.8108
0.000621
0.0055355
0.004606
0.07252
0.0778
2
TNT
0.2810
0.000621
0.0055355
0.002002
0.048123
0.0493
3
VOS
0.8837
0.000621
0.0055355
0.004964
0.049144
0.03564
4
SJF
2.0016
0.000621
0.0055355
0.010458
0.038348
0.034876
5
CIG
0.5915
0.000621
0.0055355
0.003529
0.0398
0.033321
VNIndex
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các giá trị thống kê của TSSL
STT
Mã CP
Mean
Maximum
Minimum
S.D
β
1
TGG
0.07252
0.53606
-0.36046
0.19031
0.8108
2
TNT
0.04813
0.28232
-0.11765
0.09287
0.2810
3
VOS
0.04914
0.37144
-0.16462
0.12675
0.8837
4
SJF
0.03835
0.33901
-0.26570
0.10982
2.0016
5
CIG
0.03981
0.33498
-0.16332
0.12667
0.5915
Bảng 1.3: Thông tin các CTCP phát hành cổ phiếu được chọn
STT
Nhóm ngành
Mã CP
Tên công ty
Tổng tài sản
Vốn điều lệ
1
Xây dựng và bất
động sản
TGG
Công ty Cổ phần
Louis Capital
257.432.958.258
272.999.900.000
2
Tài nguyên cơ bản
TNT
CTCP Tài
Nguyên
352.614.377.581
255.000.000.000
3
Vận tải
VOS
CTCP Vận tải
Biển Việt Nam
2.795.956.204.223
1.400.000.000.000
4
Sản xuất nông
nghiệp
Xây dựng và
bất động sản
SJF
CTCP Đầu tư
Sao Thái Dương
CTCP COMA
18
1.181.532.993.023
792.000.000.000
691.569.470.05
315.399.470.000
5
CIG
Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính của 5 cổ phiếu được lựa chọn
9
STT
Mã CP
ROE (%)
EPS
P/E
Q3/2020
Q3/2021
Q3/2020
Q3/2021
Q3/2020
Q3/2021
1
TGG
-0.09
7.17
-189
2,317
-6.08
21.92
2
TNT
-0.27
4.67
-70
1,016
-21.53
9.31
3
VOS
-3.72
22.52
389
2,573
3.83
8.9
4
SJF
-0.18
1.1
-376
137
-6.12
54.3
5
CIG
-0.28
8.31
-4,291
-454
-0.4
-15.6
Nhận xét:
• Quý 3/2020 ROE của cả 5 công ty đều âm, do ảnh hưởng của dịch Covid nên tình
hình làm ăn của các cơng ty giảm sút. Tuy nhiên, Q 3/2021 hầu hết các cơng ty
đều có sự tăng trưởng vượt bậc mặc dù vẫn đang đối mặt với ảnh hưởng của đợt
dịch thứ 4.
• Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của quý 3 /2020 hầu hết của các công ty đều âm hoặc
ở mức thấp, thấp nhất là cổ phiếu CIG (-4,291) nhưng Q3/2021 EPS của các cơng
ty đã tăng lên.
=> Nhìn chung, tất cả doanh nghiệp đều phải đối diện với khó khăn kinh doanh trong làn sóng
của đợt dịch Covid lần thứ 4 nhưng 5 cơng ty trên đã có những chiến lược kinh doanh hiệu quả
trong năm nay và có thể tạo ra được lợi nhuận ở mức khá. Như vậy, các cổ phiếu này rất có tiềm
năng và có thể đầu tư trong ngắn hạn.
2.3 Phân bổ tỷ trọng đầu tư:
Để xây dựng DMĐT hiệu quả, nhóm sử dụng cơng cụ MS Excel Solver để tính tốn tỷ trọng của
các chứng khốn riêng lẻ trong DMĐT từ đó phân bổ vốn đầu tư và số lượng cổ phiếu đầu tư cho
mỗi cổ phiếu. Kết quả cho ở bảng 1.5:
Mã CP
Tỷ trọng
Tổng vốn đầu tư
Khối lượng
TGG
TNT
VOS
SJF
CIG
14.08%
44.97%
11.75%
21.91%
7.29%
2,816,000,000
8,994,000,000
2,350,000,000
4,382,000,000
1,458,000,000
117,333
626,760
106,095
324,965
121,500
10
0.048932513
Erp
0.076207779
STD
0.013261331
Sharpe
2.4 Phướng án phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu:
Ngày 16/11/2021, Nhóm quyết định đầu tư 20.000.000.000 VNĐ vào danh mục gồm 5 cổ phiếu
:TGG, CIG, TNT, VOS, SJF được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong khoảng thời gian
từ 16/11 đến 1/12. Để phòng ngừa rủi ro của biến động thị trường chứng khoán vào tháng 12 có
thể làm giảm giá trị của danh mục đầu tư, Nhóm đã xây dựng một chiến lược phịng ngừa rủi ro
dựa trên hợp đồng giao sau chỉ số VN30. Thông tin của các cổ phiếu được tổng hợp dưới Bảng
2.2.
Cổ phiếu
TGG
TNT
VOS
SF
CIG
Tổng
Bảng 2.2. Thông tin danh mục đầu tư ngày 1/12
Giá (16/12) SL cổ phiếu
Giá trị thị trường
Tỷ trọng
24.000
117.333
2.816.000.000
14.08%
14.350
626.760
8.994.000.000
44.97%
22.150
106.095
2.350.000.000
11.75%
14.100
310.780
4.382.000.000
21.91%
12.000
121.500
1.458.000.000
7.29%
20.000.000.000
100%
Beta
0,81
0,28
0,88
2,00
0,59
Vị thế phòng ngừa:
Nhà đầu tư sẽ nhận được một khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ từ hợp đồng tương lai bằng F2 –
F1, tùy vị thế mà họ mở. Trong trường hợp lo ngại thị trường đi xuống, danh mục cổ phiếu bị
giảm giá, chỉ số VN30 giảm điểm, lúc này F2 < F1. Để có lợi nhuận hay F1 – F2 > 0, thì F2 sẽ
là giá mua và F1 là giá bán. Như vậy, nhóm sẽ mở một vị thế bán hợp đồng tương lai chỉ số
VN30 giao tháng 12/2022 vào ngày 16/11/2021.
Số lượng hợp đồng giao sau cần dùng để phòng ngừa rủi ro cho danh mục:
Dựa vào thơng tin được trình bày trong Bảng 2.2, chúng ta có thể tính được hệ số beta của danh
mục đầu tư bằng:
11
𝛽 = 14,08% × 0,81 + 44,97% × 0,28 + 11,75% × 0,88 + 21,91% × 2,00 + 7,29% × 0,59 = 0,83
Danh mục đầu tư có beta bằng 0,83 nhạy cảm với các chuyển động trong chỉ số gần tương đương
với danh mục đầu tư có beta bằng 1.0, lợi tức của danh mục đầu tư có xu hướng phản ánh gần
tương tự lợi tức của chỉ số. Khi lợi tức chỉ số thay đổi 1% thì danh mục thay đổi 0.83%
Vào ngày 16/11, một hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (giả sử beta bằng 1) giao tháng tháng 12
có giá là 1.527,2. Với số nhân là 100.000 VNĐ thì giá trị của mỗi hợp đồng là 1.527,2 × 100.000
= 152.720.000VNĐ.
3.
Kết luận và tài liệu tham khảo:
3.1 Kết luận:
Quản lý danh mục đầu tư là nghệ thuật hay cách thức lựa chọn và giám sát một danh mục các
khoản đầu tư đáp ứng các mục tiêu tài chính dài hạn và khả năng chấp nhận rủi ro của khách
hàng, cơng ty hoặc tổ chức chính vì thế Quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng
trong đầu tư chứng khốn, là cơng cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Nếu
muốn đầu tư chứng khoán lâu dài với nguồn lợi nhuận an tồn, tỷ lệ rủi ro thấp thì các nhà đầu
tư cần thiết lập một hệ thống danh mục đầu tư hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, quản lý danh mục
trong đầu tư chứng khốn sẽ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc quyết định khả năng sinh
lời của các nhà đầu tư.
3.2 Tài liệu tham khảo:
Https://cafef.vn/
Https://finace.vietstock.vn/
Https://www.cophieu68.vn/
TS.VÕ THỊ THỦY ANH (2012) ước lượng cho hệ số Beta của các cổ phiếu niêm yết trên
sàn HOSE.
12
13