Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng ứng dụng các công nghệ truyền thông ở làng du lịch phố cổ Bao Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 31 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG DU LỊCH

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN DU LỊCH

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH PHỐ CỔ BAO VINH

Họ và Tên: Đỗ Phi Hùng
Lớp: K52- Quản lí lữ hành 2
Học kỳ: I, năm học 2021 – 2022

Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 01 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Du Lịch- Đại học Huế
đã đưa mơn quản lí hệ thống thơng tin trong du lịch vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – thầy Lê Văn Hòa đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh
thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là
hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ mơn Quản lí hệ thống thông tin trong du lịch là môn học thú vị, vơ cùng bổ
ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực
tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong
thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành


cảm ơn thầy.

MỤC LỤ



PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................3
1.1. Một số khái niệm........................................................................................3
1.1.1. Công nghệ là gì?..........................................................................3
1.1.2. Truyền thơng là gì?......................................................................3
1.1.3. Du lịch là gì?...............................................................................4
1.2. Khái niệm một công cụ truyền thông phổ biến........................................4
1.2.1. Mạng xã hội ( social media)........................................................4
1.2.2. Thư điện tử (Email)......................................................................5
1.2.3. Trang mạng (Website)..................................................................5
1.2.4. Thiết bị di động (Mobile).............................................................6
1.2.5. Tiếp thị trực tuyến (Marketing online).........................................7
1.3 Vai trị của truyền thơng trong quảng bá du lịch......................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH PHỐ CỔ BAO VINH........................9
2.1. Thực trạng khách du lịch đến Huế...........................................................9
2.2 Thực trạng khách du lịch đến Phố Cổ Bao Vinh....................................11
2.2.1 Giới thiệu Phố cổ Bao Vinh.........................................................11
2.2.2 Tình hình khách du lịch đến Phố Cổ Bao Vinh............................12



2.3. Những mặt tích cực trong việc ứng dụng cơng nghệ truyền thông của
phố cổ Bao Vinh.........................................................................................................13
2.4. Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ truyền thông của
phố cổ Bao Vinh.........................................................................................................14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐƯA PHỐ CỔ BAO VINH ĐẾN GẦN HƠN VỚI
KHÁCH DU LỊCH QUA VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG.................................................................................................................. 16
3.1 Xu thế sử dụng các công nghệ truyền thông...........................................16
3.1.1. Mạng xã hội ( social media)......................................................16
3.1.2. Thư điện tử email.......................................................................18
3.1.3. Trang mạng ( website)...............................................................19
3.1.4 Thiết bị di động (Mobile)............................................................20
3.1.5. Tiếp thị trực tuyến (Marketing online).......................................21
3.2 Đề xuất giải pháp nhằm Khai thác lợi thế của công truyền thông để
phát triển du lịch phố cổ Bao Vinh...........................................................................22
PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1

DANH MỤC ẢNH
Hình 1.1. Mơ hình tiếp thị trực tuyến.............................................................11
Hình 2.1. Lượng khách du lịch đến Huế trước dịch covid.............................13
Hình 2.2. Tình hình khách du lịch đến Huế năm 2020.................................13


Hình 2.3. Lượng khách du lịch đến Huế tháng 8...........................................14
Hình 3.1. Tổng quan về số lượng người dùng Internet Việt Nam 2021........18
Hình 3.2. Thời lượng sử dụng các kênh Social Media tại Việt Nam năm 2021
.................................................................................................................................... 19

Hình 3.3. Youtube trở thành kênh Social Media được sử dụng phổ biến nhất
tại Việt Nam................................................................................................................19


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tế cho thấy, dù phong cảnh đẹp nhưng khách du lịch đến Việt Nam đang

có xu hướng giảm dần bởi nhiều yếu tố tác động, trong đó đại dịch covid 19 là nguyên
nhân khiến lượng khách giảm mạnh và một yếu tố cũng ảnh hưởng đến số lượng khách
du lịch giảm dần là việc quảng bá du lịch còn yếu.[ CITATION Ngu \l 1033 ]
Số lượng khách quốc tế đến nước ta năm nay chỉ đạt 3,8 triệu lượt người, giảm
78,7% so với năm 2019. Trong đó, hơn 96% là khách quốc tế đến trong quý I/2020. Từ
quý II đến nay, nước ta chưa mở cửa du lịch quốc tế nên lượng khách chủ yếu là các
chuyên gia, lao động kỹ thuật nước ngoài làm việc tại các dự án ở Việt Nam. Theo
thống kê, khách quốc tế đến nước ta trong tháng 12/2020 giảm 8,1% so với tháng
trước và giảm 99% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung năm 2020, khách quốc tế
đến nước ta bằng đường hàng không chiếm 80,3% và giảm 78,6% so với năm 2019;
khách đến bằng đường bộ giảm 81,9%; khách đến bằng đường biển giảm 45,2%.
Trong năm 2020, khách đến từ châu Á chiếm 73,3% tổng số khách quốc tế đến nước ta
và giảm 80,4% so với năm trước. Trong đó, khách đến từ tất cả các thị trường chính
đều giảm mạnh: từ Trung Quốc giảm 83,5%; Hàn Quốc - 80,4%; Nhật Bản - 78,4%;
Đài Loan (Trung Quốc) - 78,8%; Campuchia - 46,6%; Malaysia - 80,7%.[ CITATION
Bộv \l 1033 ]

Vậy làm thế nào để giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng mục
tiêu một cách hiệu quả nhất? Làm thế nào để quảng bá hình ảnh của điểm du lịch cho
đông đảo công chúng trong thời gian nhanh nhất với chi phí thấp nhất? Làm thế nào để

Đỗ Phi Hùng

Trang 1

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

khách hàng và khách hàng tiềm năng có được thơng tin về sản phẩm một cách thuận
tiện nhất?... luôn là những câu hỏii đặt ra cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
kinh doanh du lịch nói riêng.
Trong thời kỳ 4.0 hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông
tin (CNTT) và đặc biệt là hệ thống thơng tin tồn cầu có thể được truy cập cơng cộng
với tên gọi là Internet đã mở ra cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh du lịch nói riêng một phương thức quảng bá hữu hiệu, đó là hoạt động truyền
thơng trực tuyến. Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính xã hội hóa cao
thì vị trí, vai trị của truyền thơng lại càng trở nên quan trọng trong việc quảng bá sản
phẩm, định hướng tiêu dùng và điều chỉnh hành vi của các bên liên quan. Bên cạnh các
phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống như báo chí, đài phát thanh, truyền
hình, hội nghị, hội thảo,...; ngày nay hoạt động truyền thông đã có một phương thức
giao tiếp mới vơ cùng hiệu quả, đó là truyền thơng trực tuyến thơng qua mạng Internet
với một số cơng cụ phổ biến nhất hiện nay có thể kể đến là: mạng xã hội (social
media), thư điện tử (email), trang mạng (website), thiết bị di động (mobile) và tiếp thị

trực tuyến (marketing online).

Đỗ Phi Hùng

Trang 2

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2
PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơng nghệ là gì?
Cơng nghệ (tiếng Anh: technology) là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng,
và kiến thức về các cơng cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và
phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại,
đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể địi hỏi hàm lượng chất xám
cao. Cơng nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con
người cũng như của những động vật khác vào mơi trường tự nhiên của mình. Nói một
cách đơn giản, công nghệ là sự ứng dụng những phát minh khoa học vào những mục
tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con người, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghiệp hoặc thương mại. [CITATION htt \l 1033 ] Encyclopedia Britannica.
ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020. Nguyên văn: The
application of scientific knowledge to the practical aims of human life. Thuật ngữ cơng
nghệ có thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ như
"cơng nghệ xây dựng", "cơng nghệ thơng tin"

1.1.2. Truyền thơng là gì?
Truyền thơng (communication) là q trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người

Đỗ Phi Hùng

Trang 3

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

nhận. Phát triển truyền thơng là phát triển các q trình tạo khả năng để một người
hiểu những giữa người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm
và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.. />Theo quan điểm cá nhân.Truyền thông đơn giản là q trình truyền đạt thơng
tin, sử dụng ngơn ngữ, chữ viết, hình ảnh, màu sắc nhằm tác động trực tiếp đến tư duy
suy nghĩ của đối tượng mà chúng ta muốn hướng đến.
1.1.3. Du lịch là gì?
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourist Organization, 1995), du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên
tục nhưng khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.

1.2. Khái niệm một công cụ truyền thông phổ biến
1.2.1. Mạng xã hội ( social media)
Mạng xã hội có thể hiểu là một trang web hay nền tảng trực tuyến với rất nhiều
dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ đâu. Mạng
xã hội có thể truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy tính, điện
thoại,...
Thực tế cho thấy, trong thời đại công nghệ 4.0 con người tiếp xúc thông tin chủ
yếu qua mạng xã hội, đây là công cụ đơn giản, dễ tiếp cận, hiệu quả và ít chi phí để

Đỗ Phi Hùng

Trang 4

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

quảng bá sản phẩm và dịch vụ . Các mạng xã hội lớn có thể kể đến như Facebook,
Tiktok, Twitter, Instagram, Youtube....
1.2.2. Thư điện tử (Email)
Thư điện tử Email là từ viết tắt của Electronic Mail, có nghĩa là Thư điện tử.
Đây là một phương thức trao đổi (gửi – nhận) thư từ thông qua mạng internet. Thông
điệp được lưu trữ trong Email có thể tồn tại ở dạng văn bản (text), hình ảnh, âm thanh,
video dưới dạng tệp tin đính kèm.
Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và thương mại điện tử, ngày nay người
ta đã tận dụng các ưu điểm của email để ứng dụng vào công việc kinh doanh trên
Internet và hình thức này đã mang lại hiệu quả khá tốt. Là phương thức gửi thư từ

doanh nghiệp đến khách hàng thơng qua Internet nhằm mục đích cung cấp những
thông tin về công ty cũng như những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang phục
vụ. Email còn được hỗ trợ bởi các bên thứ ba, cung cấp cho dịch vụ email những cơng
cụ tự động hóa giúp cho công việc được trôi chảy hơn.
1.2.3. Trang mạng (Website)
Là một tập hợp các trang web bao gồm văn bản, hình ảnh, video... thể hiện qua
giao diện máy tính. Website tạo ấn tượng ban đầu mạnh mẽ cho người xem. Doanh
nghiệp sứ dụng website như một công cụ truyền thông về sàn phẩm, dịch vụ đến khách
hàng. Thông qua website, khách hàng có được thơng tin về sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp, các chương trình khuyến mại hoặc các dịch vụ kèm theo khi mua hàng.
Khách hàng cũng có thể đặt hàng và thanh toán qua mạng.

Đỗ Phi Hùng

Trang 5

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

1.2.4. Thiết bị di động (Mobile)
Hoạt động truyền thông, tiếp thị hiện nay có sự phát triền vượt bậc với các
thiết bị di động như: điện thoại thơng minh, tablets, máy tính bảng. Một cách tổng
quát, truyền thông qua mobile là cách đưa nội dung truyền thông của doanh nghiệp
hiền thị trên các thiết bị di động theo nhiều cách khác nhau phù hợp cho từng loại thiết
bị, đối tượng sử dụng và nhu cầu của khách hàng. Năm 2020, tỉ lệ sử dụng smartphone
tại Việt Nam đứng thứ 9 với 63,1%, cao hơn Indonesia (58,6%) và Philippines

(37,7%). Việt Nam được đánh giá là một thị trường kinh tế số tăng trưởng cao trong
khu vực Đông Nam Á.[CITATION Việ \l 1033 ]
Ngày nay, lượng người sử dụng smartphone nhiều hơn bất kì thiết bị điện tử
nào. Mobile là một trong những công cụ quan trọng nhất cho hoạt dộng truyền thông,
quảng bá sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.5. Tiếp thị trực tuyến (Marketing online)
. Tiếp thị trực tuyến là hình thức áp dụng các công cụ của CNTT thay cho các
công cụ truyền thống để tiến hành quá trình marketing. Tiếp thị trực tuyến giúp đưa
thông tin về sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng và khách hàng tiềm năng một cách tối
ưu. Tiếp thị trực tuyến có lợi ích là khơng có giới hạn về không gian và thời gian.
Thông qua Internet, các đối tác có thế gặp nhau qua khơng gian máy tính, người mua
và người bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống. Thời gian cùng khơng cịn là
rào cản, những người làm tiếp thị trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như
giao dịch với khách hàng 24/7. Nhờ thế, chi phí tiếp thị sẽ tiết giảm tối thiểu trong khi
hiệu quà tiếp thị lại lăng lên tối đa.

Đỗ Phi Hùng

Trang 6

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Hình 1.1. Mơ hình tiếp thị trực tuyến
1.3 Vai trị của truyền thơng trong quảng bá du lịch
Truyền thơng có vai trị truyền tải thông tin của doanh nghiệp (tổ chức) đến

người tiêu dùng để họ biết đến những tính năng sản phẩm, dịch vụ, các chương trình
của doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang đến cho khách hàng thơng qua
các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, có tính xã hội hóa cao thì vị trí,
vai trị của truyền thơng lại càng trở lên quan trọng hơn trong việc quảng bá sản phẩm,
định hướng tiêu dùng và điều chỉnh hành vi của các bên liên quan trong lĩnh vực du
lịch. Với sự phổ biến của phương tiện truyền thông hiện nay, hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch cũng có nhiều đổi mới, bắt kịp với xu hướng để thu hút được sự chú ý
của khách du lịch nhiều hơn với mỗi điểm đến.

Đỗ Phi Hùng

Trang 7

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH PHỐ CỔ BAO VINH
2.1. Thực trạng khách du lịch đến Huế
Dịch COVID-19 đã tác động đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Quy mô nền kinh
tế nhỏ, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, do vậy đại dịch
COVID-19 bùng phát trở lại đã tác động trực tiếp đến ngành du lịch, lượng khách
giảm mạnh. Một số năng lực mới ngành công nghiệp tạo giá trị gia tăng đi vào hoạt
động, song chưa có nhân tố mới đột phá, góp phần tăng trưởng quy mô nền kinh tế.
Theo thống kê của Sở Du lịch Thừa Thiên – Huế khách du lịch đến thăm quan

năm 2018: 4,3 triệu khách trong đó khách quốc tế đạt gần 2,2 triệu/năm, Năm 2019:
4,8 triệu khách trong đó khách quốc tế đạt 2,1/nắm. Tuy nhiên đến năm 2020, tính
chung cho 8 tháng đầu năm 2020, tổng lượng khách đến Huế đạt 1.384.103 lượt, bằng
55,2% so với 8 tháng năm 2019. [ CITATION Lươ \l 1033 ]

Hình 2.1. Lượng khách du lịch đến Huế trước dịch covid

Đỗ Phi Hùng

Trang 8

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Thống kê các năm trước chưa ảnh hưởng Covid lượng khách trong nước và
quốc tế tăng khá cao qua các năm (Sở Du lịch Thừa Thiên - Huế)[ CITATION Lươ \l
1033 ]

Hình 2.2. Tình hình khách du lịch đến Huế năm 2020
Thơng thường tháng 8 là tháng cao điểm ngành du lịch Huế trong những năm
qua. Nhưng năm 2020, lượng khách ở Huế thấp kỷ lục. Theo thông tin từ Sở Du lịch
Thừa Thiên Huế, lượng khách du lịch đến Huế tháng 8/2020 ước đạt 70.437 lượt, bằng
18,7% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó khách quốc tế đạt 3.854 lượt.[ CITATION
Lươ \l 1033 ]

Đỗ Phi Hùng


Trang 9

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Hình 2.3. Lượng khách du lịch đến Huế tháng 8
2.2 Thực trạng khách du lịch đến Phố Cổ Bao Vinh
2.2.1 Giới thiệu Phố cổ Bao Vinh
Phố cổ Bao Vinh thuộc xã Hương Vinh (thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế), cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km. Phố cổ này nằm trong chuỗi cảng
thị Thanh Hà - Bao Vinh, một trong hai thương cảng cổ lớn nhất Đàng Trong thế kỉ
XVII - XIX cùng với cảng thị Hội An (Quảng Nam).
Năm 1636, sau khi dời phủ Chúa từ Phúc An vào Kim Long, chúa Nguyễn Phúc
Lan đã chọn vị trí ngã ba Sình trơng ra cửa khẩu Thuận An để mở cảng Thanh Hà.
Được hình thành trên phần đất của hai làng Minh Hương và Địa Linh do quá trình di
dân, định cư của người Hoa, cảng thị Thanh Hà nhanh chóng trở thành thương cảng
sầm uất, tấp nập trên bến dưới thuyền. Những thương thuyền từ Trung Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ và một số nước châu Âu thường cập cảng để mua bán hàng hóa.
Về sau, cảng Thanh Hà bị bồi lấp nên suy tàn. Bao Vinh ra đời như một sự tiếp
nối tất yếu. Bao Vinh nằm gần ngã ba, nơi sông Hương gặp hai con sông đào Đông Ba,

Đỗ Phi Hùng

Trang 10


MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Cửa Hậu. Xưa kia, Bao Vinh nổi tiếng với nghề đóng hịm, khảm cẩn xà cừ, dệt vải,
gạch ngói, làm bột... Năm 1885, kinh đô Huế thất thủ vào tay thực dân Pháp, Bao Vinh
bị tàn phá và mai một dần. Khi vua Thành Thái cho lập phố chợ Đông Ba sát kinh
thành (năm 1899), Bao Vinh dần bị qn lãng.
Tuy khơng cịn là cảng thị quan trọng nhưng hình ảnh Bao Vinh vẫn tồn tại với
dãy phố cổ bên sông cùng kiến trúc nhà phố đặc sắc, mang đậm nét phố chợ với chức
năng vừa để ở vừa buôn bán. Những ngôi nhà cổ điển hình có cấu trúc nhà rường bằng
gỗ, mái lợp ngói, tường hồi xây gạch nép sát vào nhau. Nhiều ngôi nhà bên sông được
xây theo kiểu nhà cổ tứ giác (hay nhà “bánh ú”), mặt quay ra bờ sơng, là nơi tiếp
chuyển hàng hóa với các thương thuyền. Những ngơi nhà cổ có niên đại từ 100 - 200
năm đã tạo nên nét cổ kính riêng biệt cho phố cổ Bao Vinh.
2.2.2 Tình hình khách du lịch đến Phố Cổ Bao Vinh
- Qua cuộc khảo sát cá nhân và một số nguồn tài liệu tìm hiểu trên internet cho
thấy số lượng khách du lịch đến Phố Cổ Bao Vinh là con số cực kì thấp. Phần lớn do
tình trạng xuống cấp của Phố cổ Bao Vinh và cơng tác quảng bá, xúc tiến hình ảnh Phố
cổ khơng được chú trọng . Đặc biệt trong bối cảnh dịch covid 19 bùng phát nên hầu
như vắng khách.[ CITATION Ngu1 \l 1033 ]
2.3. Những mặt tích cực trong việc ứng dụng công nghệ truyền thông của
phố cổ Bao Vinh
- Không thể phủ nhận rằng các công cụ truyền thông đã đem lại nhiều tích cực
cho Du lịch Huế nói chung và Phố Cổ Bao Vinh nói riêng. Khơng kể đến năm 2019 vì
do dịch tình hình dịch bệnh thì Năm 2018, du lịch Thừa Thiên Huế đã có sự bứt phá
lớn, đặc biệt là sự tăng trưởng nhanh về các chỉ tiêu về du lịch. Tỉ trọng khách du lịch


Đỗ Phi Hùng

Trang 11

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

quốc tế đến Huế cao, thị trường khách quốc tế ổn định. Số lượng khách du lịch đến
Thừa Thiên Huế năm 2018 đạt 4.332.673 lượt, tăng 14% so với cùng kỳ; trong đó
khách quốc tế đạt 1.951.461 lượt, tăng 30% so với cùng kỳ. Khách lưu trú đạt
2.094.581 lượt, tăng 13,1% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 989.405 lượt,
tăng 21% so với cùng kỳ. Doanh thu từ du lịch ước đạt 4.473 tỷ đồng, tăng 27,1% so
với cùng kỳ, doanh thu xã hội từ du lịch ước đạt 11,3 ngàn tỷ đồng.
Thị trường khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế năm 2018 đều tăng, tính đến 12
tháng khách lưu trú cụ thể như sau: Hàn Quốc 290.276 lượt, chiếm tỷ lệ 29,3%; Pháp
89.487 lượt, chiếm 9 %; Thái Lan 65.682 lượt, chiếm 6,6%; Anh 60.071 lượt, chiếm
6,1%; Mỹ 58.003 lượt, chiếm 5,9%,; Đức 52.843 lượt, chiếm 5,3%; Úc 42.228 lượt
chiếm 4,3%... Khách du lịch tàu biển đã đón được 54 chuyến tàu cập cảng và phục vụ
trên 134.100 lượt khách và Thủy thủ đoàn, tăng 5% so với năm 2018. [ CITATION
Đoà \l 1033 ]
2.4. Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ truyền thông của
phố cổ Bao Vinh
Qua khảo sát và tìm hiểu trên internet, phố cổ Bao Vinh hầu như khơng có 1
website hay fanpage chính thức. Trên các nền tảng mạng xã hội xuất hiện các fanpage
phố cổ Bao Vinh nhưng các fanpage đó khơng có những thơng tin hay bài đăng để

quảng bá Phố Cổ Bao Vinh hoặc liên quan đến phố cổ.
Chưa phát triển được các ứng dụng trên di động để quảng bá du lịch Phố Cổ,
Khơng có hệ thống tiếp thị trực tuyến để phản hồi những thắc mắc khách du lich,
thơng tin về khu phố cổ cịn khá hạn chế trên các phương tiện truyền thông

Đỗ Phi Hùng

Trang 12

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Du Lịch Việt Nam, từ 5 năm trở lại đây
thì nhu cầu tìm kiếm thơng tin về các tour du lịch tăng lên nhanh chóng và gấp tận 32
lần, 42% số người tìm kiếm về địa điểm du lịch, tour hay,… 48% số người lại tìm
kiếm về đặt phịng khách sạn, các khách sạn đẹp nhất. Cụ thể, là số lượng từ khóa tìm
kiếm bằng tiếng Việt là 5 triệu lượt với các chủ đề xoay quanh về các tour trong nước,
tour nước ngoài, các loại hình du lịch và địa điểm, đặt phịng khách sạn. Vào mùa du
lịch đạt tới mức độ cao điểm thì con số đó cịn tăng lên một cách chóng mặt. Như vậy,
có thể thấy rằng, với tình hình hiện nay, thì ngành du lịch sẽ có khả năng cịn phát triển
hơn nữa và không ngừng vươn tới những dịch vụ và nhu cầu cao hơn.[ CITATION
Web \l 1033 ]
. Hệ thống quảng bá kinh doanh du lịch Phố Cổ chưa đạt hiệu quả, truyền
thông kém với dữ liệu thông tin không đầy đủ, dàn trải nhưng lại thiếu sự liên kết
truyền thông giữa các doanh nghiệp và các tổ chức xúc tiến du lịch. - Các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch thiếu sự phối hợp đồng bộ với các doanh nghiệp kinh

doanh du lịch cũng như chưa xây đựng được những website mạnh và chuyên nghiệp
để có thể cung cấp đầy đù thơng tin về du lịch Phố cổ Bao Vinh ra thế giới cũng như
trong nước.
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, am hiểu về cơng nghệ; và cuối
cùng chính là tầm nhìn hạn hẹp.
Sự xuống cấp của Phố cổ khiến các doanh nghiệp hay các nhà đầu tư khơng cịn
hứng thú để đầu tư .

Đỗ Phi Hùng

Trang 13

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐƯA PHỐ CỔ BAO VINH ĐẾN GẦN HƠN VỚI
KHÁCH DU LỊCH QUA VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG
3.1 Xu thế sử dụng các công nghệ truyền thông
3.1.1. Mạng xã hội ( social media)
Mạng xã hội là một trong những nguồn thông tin tham khảo quan trọng trước
khi du lịch. Khơng chỉ vậy, người tiêu dùng qua dó cịn dễ dàng “giao tiếp” với nhà
cung cấp tour hoặc những người tiêu dùng khác nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin.
Một số nghiên cứu khoa học đã khẳng định rằng những thông tin từ mạng xã hội và
người ảnh hưởng (Influencer) là nhân tố then chốt tác động đến hành vi người tiêu
dùng, đặc biệt là giới trẻ khi họ nghiên cứu thông tin du lịch. Vào tháng 01/2021, Việt

Nam cán mốc 97,8 triệu dân cùng tỷ lệ dân thành thị chiếm 37.7%. Trong đó, có
khoảng 68,17 triệu người dân đang sử dụng Internet thông qua các nền tảng khác nhau,
với thời lượng trung bình là 6 giờ 47 phút. Đây là khoảng thời gian sử dụng Internet
khá lớn trong một ngày.[ CITATION Tuy \l 1033 ]

Hình 3.1. Tổng quan về số lượng người dùng Internet Việt Nam 2021

Đỗ Phi Hùng

Trang 14

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Theo số liệu từ báo cáo của We Are Social và Hootsuite, dễ dàng nhận thấy
rằng người dùng Internet Việt Nam đang dành rất nhiều thời gian để xem TV
Streaming và dùng các nền tảng mạng xã hội với thời lượng trung bình lần lượt là 2
giờ 40 phút và 2 giờ 21 phút.[ CITATION Tuy \l 1033 ]

Hình 3.2. Thời lượng sử dụng các kênh Social Media tại Việt Nam năm 2021
Năm 2021 cũng chứng kiến sự gia tăng chóng mặt về số lượng người dùng
mạng xã hội tại Việt Nam với hơn 72 triệu người chiếm tỷ lệ 73.7% trên tổng dân số.
Con số này tăng khoảng 7 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, YouTube
tiếp tục vượt mặt Facebook và trở thành mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất tại
Việt Nam.[ CITATION Tuy \l 1033 ]


Đỗ Phi Hùng

Trang 15

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Hình 3.3. Youtube trở thành kênh Social Media được sử dụng phổ biến nhất tại
Việt Nam
Năm 2020 cũng đánh dấu sự thành công của Tiktok tại thị trường Việt Nam khi
vượt mặt Instagram trong cuộc khảo sát này và chiếm tới 4% lượng sử dụng. Không
dừng lại ở con số 16 triệu lượt tải trong năm 2020, TikTok nói riêng và các nền tảng
giải trí bằng video thời lượng ngắn được dự báo sẽ cịn sơi động hơn trong năm 2021. [
CITATION AnT \l 1033 ]
3.1.2. Thư điện tử email
Các doanh nghiệp sử dụng email trong chiến lược kinh doanh và công việc
hằng ngày vì tính phổ biến, đơn giản và hiệu quả của nó. Nội dung của email thường là
quảng cáo, giới thiệu các tour du lịch, các chương trình khuyến mại. giảm giá, quà
tặng khi đi du lịch,... Các doanh nghiệp du lịch còn sử dụng email cho việc tra cứu tìm
lại khách hàng cũ dễ dàng hơn so với cách làm thủ cơng truyền thống. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp du lịch còn sử dụng email cho việc giao kết hợp đồng, chăm sóc khách
hàng và các mục đích khác
Một số mặt tích cực của cơng cụ email trong thực trạng quảng bá du lịch có thể
dễ dàng nhận thấy như sau:

Đỗ Phi Hùng


Trang 16

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

■ Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu và theo đúng thời điểm yêu cầu;
■ Thuận tiện phản hồi
■ Tiết kiệm ít nhất 75% so với các hình thức quảng bá khác, thơng tin phản hồi
giúp đo được hiệu quả của nội dung quảng bá; .
■ Có thế mở rộng đối tượng mục tiêu bằng hình thức cho phép chuyển tiếp
(forward);
■ Thơng tin được truyền tải một cách nhanh chóng và chính xác;
■ Đa dạng trong phong cách thiết kế, phong phú về cách diễn dạt nội dung;
■ Chủ động điều chỉnh thời gian gửi và nhận;
■ Có thể tích hợp đường link website; ■ Yahoo, Facebook, Youtube, Twitter,
Google,... đều đã và đang sir dụng.
3.1.3. Trang mạng ( website)
Một trong những công cụ truyền thông quan trọng cho việc quảng bá du lịch là
website - kênh thông tin giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng và với
các đối tác khác. Hầu hết các công ty lữ hành sử dụng website cho nhiều chức năng
như giới thiệu về công ty và bán tour du lịch. Một số công ty tách biệt những chức
năng bằng cách sử dụng nhiều website với các chức năng khác nhau như bán tour du
lịch; chăm sóc khách hàng; giới thiệu công ty; tin tức du lịch; tuyển dụng nhân sự;...
Tóp 10 website du lịch nổi tiếng [ CITATION Việ1 \l 1033 ]:
Trave

l.com.vn

Dulichvi
et.com.vn

.
Fiditour.co

datviett
Mytour.vn

our.com.vn

m

Đỗ Phi Hùng

Trang 17

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

ivivu
.com

.

Khamphadisan.

Phu
ot.vn

benthan
htourist.com

saigontourist.com

com

3.1.4 Thiết bị di động (Mobile)
Kết quả của những cuộc điều tra từ các cơ quan hàng đầu như ComScore,
eMarketer và Ủy ban Du lịch châu Âu (European Travel Commission) đã cho thấy
website di động và ứng dụng di động sẽ hứa hẹn là một xu hướng phát triển mới cho
ngành Du lịch lữ hành. Cụ thể: 1,7 tỷ người trên thế giới kết nối Internet qua các thiết
bị di động vào năm 2013 và sẽ không ngừng tăng trưởng đạt mức 2,5 tỷ vào năm
2016.Dịch vụ “Du lịch và khách sạn” được xếp thứ hai trong 5 mối quan tâm hàng đầu
của người dùng các thiết bị Smartphone và Tablet để truy cập Internet.
Khách sạn là một phân mảng nhận được nhiều sự quan tâm khi trong 3 tháng
cuối năm 2012, trong số 50 triệu lượt truy cập đến 31 trang web của các khách sạn
được thực hiện thông qua Tablet (58%), Smartphone (41%) và 1% từ những phương
thức di động khác. 63% du khách có sử dụng Smartphone để tìm kiếm thông tin và
dịch vụ du lịch như chuyến bay, khách sạn, thuê xe và thực hiện đặt lệnh thông qua
kênh di động. Tuy tỷ lệ du khách thực hiện đặt lệnh trên hệ thống máy tính cá nhân
vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể nhưng xu hướng du khách sử dụng kết hợp nhiều phương thức
đang chi phối sự thay đổi trong hành vi và yêu cầu của họ về đơn vị cung ứng. 72% du
khách mong muốn các chủ kinh doanh tạo điều kiện để họ đặt lệnh qua điện thoại và
54% hy vọng chủ kinh doanh tương tác với họ thông qua di động.


Đỗ Phi Hùng

Trang 18

MSSV: 18D4011241


Trường Du Lịch

K52- Quản lí lữ hành 2

Đối với Việt Nam, kết quả khảo sát của nhóm tác giả đối với du khách quốc tế
đến Việt Nam theo hình thức tự tổ chức chuyến đi cho thấy có đến 81% du khách có sử
dụng Smartphone/Tablet trước, trong và sau chuyến đi của họ. Thương hiệu
Smartphone/Tablet được du khách sử dụng nhiều nhất thuộc hai hãng Apple và
Samsung. [ CITATION vtr \l 1033 ]
3.1.5. Tiếp thị trực tuyến (Marketing online)
Theo Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam, trên 70% dân số Việt Nam có sử
dụng điện thoại thơng minh (smartphone). Trung bình mỗi ngày một người dành 2 giờ
để kết nối Internet qua điện thoại di động, về thói quen sử dụng Internet như là công cụ
tra cứu trước khi đi du lịch, theo báo cáo của Google năm 2016, 70% người từng đi du
lịch cho biết họ tìm kiếm thông tin du lịch qua thiết bị di động. Với du khách hiện đại.
di động là thiết bị trung tâm trong mọi kết nối của họ với thế giới số. Tiếp thị trực
tuyến có thể trở thành mũi nhọn du lịch Việt Nam trong những năm tới.
3.2 Đề xuất giải pháp nhằm Khai thác lợi thế của công truyền thông để
phát triển du lịch phố cổ Bao Vinh
Để khai thác sức mạnh của công truyền thông trong công tác xúc tiến, quảng bá
hỗ trợ phát triển du lịch bền vững, ngành du lịch Huế và Phố Cổ Bao Vinh cần sử dụng
có hiệu quả các cơng cụ truyền thơng để truyền tải thông tin đến du khách, bao gồm:

mạng xã hội (Facebook, instagram, tiktok, youtube zalo…), thư điện tử email,
website, ứng dụng di động, tiếp thị online, truyền hình, phát thanh, trang web; các
chương trình quảng cáo, thơng qua mạng xã hội và các công nghệ số hiện đại nhằm
nhanh chóng lan truyền và cập nhật thơng tin. Đối với mỗi công cụ truyền thông được

Đỗ Phi Hùng

Trang 19

MSSV: 18D4011241


×