Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng kiến thức chăm sóc và dự phòng bệnh hô hấp cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổi của bà mẹ tại bệnh viện nhi thái bình năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.75 KB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HÀ

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SĨC VÀ DỰ PHỊNG BỆNH
HƠ HẤP CẤP TÍNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA BÀ MẸ TẠI
BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định – 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HÀ

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SĨC VÀ DỰ PHỊNG BỆNH
HƠ HẤP CẤP TÍNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA BÀ MẸ TẠI
BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2021

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN MẠNH DŨNG

Nam Định – 2021




i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ và những chân tình sâu nặng của quý thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp.
Em xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
Ths.Nguyễn Mạnh Dũng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm
và nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học, quý thầy cô giáo
trường Đại học điều dưỡng Nam Định, đặc biệt là quý thầy cô giáo Bộ môn Phụ
sản đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám Đốc Bệnh viện, Ban lãnh
đạo cùng tập thể Khoa Hơ hấp- Bệnh viện Nhi Thái Bìnhđã tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp với kinh nghiệm thực tế và lý luận
còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, góp ý của thầy cơ trong hội đồng để em có thêm những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu hoàn thiện chuyên đề của mình, góp phần nhỏ bé của
mình vào cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung, bà mẹ và trẻ em nói
riêng.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo thật nhiều sức khỏe, hạnh
phúc, thành công trong sự nghiệp trồng người.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày

tháng


Học viên

Nguyễn Thị Hà

năm 2021


ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng chăm sóc và dự phịng bệnh
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổi của bà mẹ tại bệnh viện Nhi
tỉnh Thái Bình năm 2021” là một đánh giá độc lập của bản thân khơng có sự sao
chép của người khác.
Chuyên đề này là một trong những sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu
đánh giá trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại Bệnh viện, trong q
trình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn
của Thầy Nguyễn Mạnh Dũng – Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Em xin
cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Thị Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT .....................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ........................................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 4
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 4
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................. 10
Chương 2. THỰC TRẠNG CHĂM SĨC VÀ DỰ PHỊNG BỆNH NHIỄM KHUẨN HƠ
HẤP CẤP TÍNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH
THÁI BÌNH NĂM 2021 ..................................................................................................... 15
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 15
2.3. Kỹ thuật tiến hành và các biến số cần thu thập ........................................................... 16
2.4. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................................... 19
2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.6. Kết quả khảo sát ........................................................................................................ 19
Chương 3. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ................................................. 26
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................................. 26
3.2. Thực trạng kiến thức của bà mẹ về NKHHCT ............................................................ 26
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 34
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………….…36
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
ARI


Acute Respiratory Infection
(Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính)

CSYT

Cơ sở y tế

GDSK

Giáo dục sức khoẻ

NKHHCT

Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính

PTTT

Phương tiện truyền thơng

RLLN

Rút lõm lồng ngực

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TT

Truyền thông

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=60) .......................................................... 19
Bảng 2.2. Các đặc điểm về thông tin GDSK ......................................................................... 20
Bảng 2.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT ............................................................... 21
Bảng 2.4. Kiến thức của bà mẹ về nhận biết yếu tố nguy cơ gây bệnh NKHHCT.................. 21
Bảng 2.5. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu thường gặp của NKHHCT ................................. 22
Bảng 2.6. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu nguy kịch của trẻ < 2 tháng mắc NKHHCT ............... 22
Bảng 2.7. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu nguy kịch của trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi mắc NKHHCT ..23
Bảng 2.8. Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT ............................................ 23
Bảng 2.9. Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT ........................................................ 24
Bảng 2.10. Điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phịng NKHHCT .................... 25
Bảng 2.11: Phân loại mức độ kiến thức của bà mẹ về NKHHCT .......................................... 25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một bệnh phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ em
dưới 5 tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới[1].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong
vìnhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính.Ở các nước đang phát triển, 30-50% tử vong ở trẻ
em là do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính, đặc biệt là viêm phổi [2]. Năm 2017 viêm
phổi đã giết chết 808694 trẻ em, chiếm 15% tổng số ca tử vong của trẻ em dưới 5
tuổi [3].
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính hiện đang có tỷ lệ mắc và tử
vong cao, là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và đứng thứ 3 gây tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi [4].Mỗi năm có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính chủ yếu là do bệnh viêm phổi [5]. Các thống kê
nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
hơ hấp cấp tính ở trẻ em những năm gần đây khơng có xu hướng thun giảm [6].
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính có tỷ lệ mắc bệnh cao và tái diễn nhiều lần trong năm,
xảy ra trung bình 4-6 đợt trên một trẻ /1 năm, gây tốn kém về chi phí điều trị. Thời
gian để chăm sóc cho trẻ ốm đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và
ngày công của người mẹ, là gánh nặng với ngành y tế[7]. Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính là bệnh có thể phịng được.
Theo nghiên cứu của Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm năm 2011, các bà
mẹ có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính thì con của họ mắc bệnh
(31,2%) thấp hơn con của các bà mẹ có kiến thức khơng đầy đủ về nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính (47,9%) [8]. Nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết năm 2010, kiến thức
chăm sóc trẻ của bà mẹ ở mức thấp thì con bị nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cao gấp
3,69 lần so với nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức trung bình, khá [4]. Do đó,
việc chăm sóc, xử trí và phịng bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính khơng chỉ phụ
thuộc vào cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức của bà mẹ. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khoẻ tác động làm thay đổi
kiến thức và cải thiện thực hành của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
[5], [7].Theo WHO có đến 75% bệnh nhi nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính được điều
trị, chăm sóc tại nhà. Kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc đóng vai trị quan



2

trọng trong việc phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời,
giúp giảm tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính gây ra. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu cho thấy kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
cịn thấp[5].
Tại bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình, số trẻ mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
phải nhập viện điều trị cịn cao, trung bình hàng tháng có khoảng 300- 400 trẻ nhập
viện. Theo thơng tư số 07/2011/TT-BYT, quy định rõ nhiệm vụ của điều dưỡng về
công tác giáo dục sức khoẻ [9]. Việc nâng cao kiến thức cho các bà mẹ là việc vô
cùng quan trọng. Bà mẹ có kiến thức tốt khi chăm sóc trẻ sẽ góp phần hạn chế tối đa
các hậu quả do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính gây ra. Từ thực tế trên, chúng tôi thực
hiện chuyên đề “Thực trạng chăm sóc và dự phịng bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp
cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổi của bà mẹ tại bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm
2021”.


3

MỤC TIÊU
1. Mơ tả thực trạng kiến thức chăm sóc và dự phịng bệnh nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổi của bà mẹ tại bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm
2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức chăm sóc và dự phịng bệnh
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổicủa bà mẹ tại bệnh viện Nhi tỉnh
Thái Bình.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
1.1.1.1. Định nghĩa
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây
nên những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay tồn bộ hệ thống đường hô hấp
kể từ tai, mũi, họng cho đến phổi [10],[11].
1.1.1.2. Phân loại về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
* Phân loại theo vị trí giải phẫu
Lấy nắp thanh quản là ranh giới để phân ra nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
và đường hô hấp dưới. Nếu tổn thương ở phía trên nắp thanh quản là nhiễm khuẩn
hơ hấp trên, tổn thương ở phía dưới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG):
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm: Viêm tai giữa, mũi, họng
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm: Viêm thanh quản, phế quản, phế
nang.
Phần lớn nhiễm khuẩn của trẻ em là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (2/3
trường hợp) như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm mũi, viêm VA, viêm xoang, viêm
tai giữa,…. nhiễm khuẩn hơ hấp trên thường nhẹ cịn nhiễm khuẩn hơ hấp dưới
thường ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng thường nặng, dễ tử vong như viêm thanh
quản, viêm thanh khí - phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm
phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỉ lệ tử vong cao nhất, vì vậy cần phải theo dõi và phát
hiện kịp thời [10],[11],[12].
* Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ hay được sử dụng nhằm xử trí kịp thời các
trường hợp NKHHCT.
Theo TCYTTG có thể dựa vào dấu hiệu cơ bản như ho, thở nhanh, rút lõm

lồng ngực và một số dấu hiệu khác để phân loại xử trí theo mức độ nặng nhẹ của
bệnh.
- Bệnh rất nặng: Trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch


5

-Viêm phổi nặng: Trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực
- Viêm phổi: Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, khơng rút lõm lồng ngực
- Không viêm phổi ( ho và cảm lạnh): Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nước
mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực [10],[11],[12] .
1.1.1.3. Các biểu hiện lâm sàng
* Dấu hiệu thường gặp:
- Ho
- Sốt
- Chảy nước mũi
- Nhịp thở nhanh:
+ Trẻ < 2 tháng: nhịp thở ≥ 60 lần/phút là thở nhanh
+ Trẻ 2 – 12 tháng: nhịp thở ≥ 50 lần/phút là thở nhanh
+ Trẻ 12 tháng – 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút là thở nhanh
- Rút lõm lồng ngực (RLLN):
+ Rút lõm lồng ngực là lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới
của xương ức rút lõm xuống trong thì hít vào. Dấu hiệu RLLN xuất hiện khi trẻ phải
gắng sức nhiều hơn bình thường để hít vào. Bình thường, tồn bộ lồng ngực (phần
trên và dưới) và bụng phình ra khi trẻ hít vào. Khi có rút lõm lồng ngực, phần dưới
lồng ngực lõm xuống khi trẻ hít vào.
+ Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi nếu chỉ có RLLN nhẹ thì chưa có giá trị
chẩn đốn vì lồng ngực của trẻ còn mềm. RLLN phải mạnh và sâu mới có giá trị
chẩn đốn.
+ Trong trường hợp có RLLN, dấu hiệu này phải rõ ràng và thường

xuyên. Nếu bạn chỉ nhìn thấy có RLLN khi trẻ khóc hoặc đang bú, hoặc chỉ có phần
mềm giữa các xương sườn lõm xuống khi trẻ hít vào, thì trẻ này khơng có dấu hiệu
RLLN.
- Thở khị khè
+ Tiếng thở khị khè là âm thanh êm dịu nghe thấy ở thì thở ra
+ Tiếng khị khè xuất hiện khi lưu lượng khơng khí bị tắc lại ở trong
phổi vì thiết diện các phế quản nhỏ bị hẹp lại
+ Khò khè hay gặp trong hen phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi
- Thở rít:


6

+ Tiếng thở rít là tiếng thở thơ ráp nghe thấy ở thì hít vào.
+ Tiếng thở rít xuất hiện khi luồng khí đi qua chỗ hẹp ở thanh – khí
quản.
+ Hay gặp trong mềm sụn thanh quản bẩm sinh, viêm thanh quản rít,
dị vật đường thở
- Tím tái [11],[12],[13].
* Dấu hiệu nguy kịch
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Trẻ không uống được hoặc bỏ bú
- Co giật
- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức: Là khi gọi hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn
ngủ li bì hoặc mở mắt rồi lại ngủ ngay (khó đánh thức)
- Thở rít khi nằm n
- Suy dinh dưỡng nặng [11],[14]
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Bú kém hoặc bỏ bú
- Co giật

- Ngủ li bì hoặc khó đánh thức
- Thở rít khi nằm yên
- Thở khò khè
- Sốt hoặc hạ nhiệt độ [9],[13]
1.1.1.4. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
* Nguyên nhân
Nguyên nhân thường gặp gây NKHHCT do virus và vi khuẩn[10],[11]. Virus
là nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em vì:
- Virus có ái lực với đường hơ hấp.
- Khả năng lây lan của virus dễ dàng
- Tỷ lệ người lành mang virus cao
- Khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu.
- Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT do virus là khá cao [16]. Virus hay gặp nhất
là virus hợp bào hơ hấp (RSV), sau đó đến Adenovirus, virus cúm, á cúm,…
Ở các nước đang phát triển vi khuẩn vẫn chiếm vị trí quan trọng trong


7

NKHHCT.Vi khuẩn hay gặp nhất là các vi khuẩn phế cầu và H.influenzae, sau đó
đến tụ cầu, liên cầu và các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân khác như nấm và ký sinh trùng ít gặp hơn [11].
Mycoplasma thường gây NKHHCT ở trẻ em trên 5 tuổi, Pneumocystic carinii
thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi .
* Các yếu tố nguy cơ
Nhiều cơng trình nghiên cứu ở các nước đang phát triển và ở nước ta đều có
nhận xét chung về các yếu tố dễ gây NKHHCT ở trẻ em (yếu tố nguy cơ) [11],[17].
- Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2500g): Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
chết do viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi có cân nặng lúc sinh dưới 2500g cao hơn so với
trẻ có cân nặng trên 2500g.

- Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ: nguy cơ tử vong do viêm phổi ở trẻ
không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cao hơn so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
- Ơ nhiễm nội thất, khói bụi trong nhà sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo
vệ niêm mạc hơ hấp, các lơng rung, q trình tiết chất nhày cũng như hoạt động của
đại thực bào, sự sản sinh các Globulin miễn dịch, do đó trẻ dễ bị NKHHCT.
- Khói thuốc lá cũng là một yếu tố gây ơ nhiễm khơng khí rất nguy hiểm cho trẻ
nhỏ
- Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHCT ở trẻ em.
- Ngoài các yếu tố trên, nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp,
thiếu vitamin A cũng là điều kiện làm trẻ dễ mắc NKHHCT.
- Thiếu vitamin A làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể và giảm khả năng
biệt hoá của các tổ chức biểu mơ dễ gây sừng hố niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc
đường hô hấp và đường tiêu hố, do đó trẻ dễ bị NKHHCT.
1.1.2. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
1.1.2.1. Vai trị của bà mẹ trong chăm sóc trẻ
Người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.
Những đứa con từ khi mới sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi
và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ bố. Chúng được mẹ cho bú sữa,
bồng ẳm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau [18].
Phụ nữ là “nội tướng” của gia đình, là một chủ thể của đời sống xã hội và
cộng đồng, là người chăm sóc người già, ni dưỡng thế hệ tiếp theo [19].Vì vậy


8

các bà mẹ là người có thể nhận biết các dấu hiệu bệnh sớm nhất của trẻ em, chăm
sóc, theo dõi và phòng bệnh tốt nhất cho trẻ.
1.1.2.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà cho trẻ bị nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
* Chăm sóc trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Nuôi dưỡng:

+ Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh đề
phòng suy dinh dưỡng
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít vì trẻ bị chán ăn
+ Không kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…
- Cho trẻ uống nhiều nước (nước chín, nước chanh, nước cam )/ Bú mẹ nhiều
lầnđể bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh, nôn trớ, tiêu chảy và hơn nữa nước
cịn có tác dụng làm lỗng đàm.
- Giảm ho, làm dịu đau họng bằng các loại thuốc đông y không gây độc hại
như quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong,…[20].
- Lau sạch làm thông mũi
- Vấn đề quan trọng nhất là theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy
1 trong các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh hơn
+ Khó thở hơn
+ Khơng uống được nước
+ Trẻ mệt hơn
* Chăm sóc trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường: Trẻ dưới 1 tháng tuổi, tăng cường
bú mẹ bằng cách cho bú nhiều bữa hơn trong ngày hoặc bú với một lượng nhiều
hơn trong một lần bú.
- Làm sạch và thơng thống mũi nếu trẻ bị chảy mũi, tắc mũi ảnh hưởng đến
việc ăn, bú của trẻ.
- Cách làm:
+ Dùng giấy thấm hoặc vải thấm quấn thành sâu kèn
+ Đặt sâu kèn vào mũi khi sâu kèn thấm ướt lấy ra và đặt sâu kèn khác


9


đến khi khô
- Giữ ấm cho trẻ nhất là về mùa lạnh
- Quan trọng nhất là theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy 1 trong
các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh hơn
+ Khó thở hơn
+ Bú kém hơn (khi trẻ bú ít hơn phân nửa lượng sữa hàng ngày)
+ Trẻ mệt hơn
* Chăm sóc trẻ bị sốt
- Đặt trẻ nằm phịng thống mát
- Nới rộng quần áo, tã lót
- Cho trẻ uống nhiều nước
- Lau người bằng nước ấm
- Khi trẻ sốt ≥ 38,5°C dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10 – 15mg/kg/lần
[11][12],[13].
1.1.3. Phòng bệnh
- Làm tốt công tác quản lý thai nghén để đảm bảo trẻ không bị đẻ non, đẻ
thấp cân. Tổ chức cuộc đẻ an tồn, khơng để trẻ hít phải nước ối, không bị ngạt
- Đảm bảo nuôi trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi sinh càng sớm càng
tốt, ăn sam một cách khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đủ vitamin, đặc biệt
vitamin A
- Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Nhà ở và lớp học của trẻ cần thống
mát về mùa hè, ấm về mùa đơng, khơng đun bếp trong nhà, không hút thuốc lá
trong buồng trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết
- Phát hiện sớm và xử lý đúng các trường hợp mắc bệnh NKHHCT theo phác
đồ
- Tuyên truyền GDSK cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

khi bị NKHHCT.
- Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần được khám bệnh và theo dõi kịp thời.
- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan.


10

+ Đường lây truyền NKHHCT gồm lây truyền qua tiếp xúc, lây truyền qua
giọt bắn và qua khơng khí [11],[12],[21],[22].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Theo số liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), mỗi trẻ em trung bình
trong 1 năm mắc NKHHCT từ 4 đến 9 lần, ước tính trên tồn cầu mỗi năm có
khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHCT chiếm 19 – 20% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên
toàn cầu. Tỷ lệ tử vong do NKHHCT ở các nước đang phát triển cũng như ở Việt
Nam cao gấp 30-50 lần ở các nước phát triển. Theo số liệu của WHO, hàng năm có
khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì NKHHCT, trong đó trên 90% là các nước đang
phát triển. Tỷ lệ trẻ tử vong do viêm phổi chiếm gần 1/5 số trẻ tử vong trên toàn thế
giới. Ở Châu Âu, tỷ lệ viêm phổi chiếm từ 30 đến 40 trường hợp/1000 trẻ/năm
[25],[26].
Theo nghiên cứu của Kumar S Ganesh, Majumdar A và cộng sự (2015) trên
509 bà mẹ của trẻ em dưới 5 tuổi liên quan đến tỷ lệ mắc NKHHCT cùng với các
yếu tố liên quan đến nhân khẩu học và xã hội ở khu vực thành thị và nông thôn. Tỷ
lệ hiện mắc chung của NKHHCT được quan sát là 59,1%, với tỷ lệ lưu hành ở khu
vực thành thị và nông thôn lần lượt là 63,7% và 53,7%[27]
Nghiên cứu của Shivaprakash N.C, Kutty D.N năm 2017 [28], là bằng chứng
cho thấy những trẻ được bú mẹ cũng như tình trạng dinh dưỡng tốt, tiêm phịng đầy
đủ giúp làm giảm nguy cơ mắc NKHHCT ở trẻ.
Nghiên cứu của Bipin năm 2012 và cộng sự chỉ ra sự thiếu hụt kiến thức của
bà mẹ về phòng và kiểm soát bệnh NKHHCT. Cung cấp kiến thức cho bà mẹ có thể

thay đổi được thái độ và hành vi chăm sóc sức khoẻ cho trẻ NKHHCT [29].
Nghiên cứu của Kumar R năm 2012, đã chỉ ra kiến thức của bà mẹ về
ngun nhân gây NKHHCT cịn thấp. Chỉ có 28% bà mẹ biết đúng nguyên nhân
của NKHHCT. Nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về NKHHCT cho các bà
mẹ có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ do NKHHCT [30].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 132 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Nepal
năm 2014 về kiến thức, thực hành quản lý bệnh NKHHCT [31], kết quả cho thấy
phần lớn là các bà mẹ ở nhóm tuổi 20 – 24 tuổi, nghề nghiệp chủ yếu là nội trợ, hầu
hết bà mẹ có thơng tin về bệnh (93%) trong đó nguồn thơng tin từ nhân viên y tế


11

chiếm 30%. Về kiến thức nhận biết dấu hiệu bệnh, 2 dấu hiệu được bà mẹ biết đến
nhiều nhất là ho (78%), chảy nước mũi (71%). Chỉ có 48% bà mẹ biết đúng về dấu
hiệu nguy hiểm của bệnh. Sự thiếu hụt kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm của bệnh đã
đặt ra một đề xuất về chương trình giáo dục tại cộng đồng cho các bà mẹ về
NKHHCT.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Với tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em dưới 5 tuổi do NKHHCT, năm 1983 TCYTTG
đã có chương trình phịng chống NKHHCT ở trẻ em, chương trình được triển khai
tại Việt Nam từ năm 1984. Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới và đầu tiên
của Châu Á có chương trình này[8], [13] . Chương trình được triển khai từ rất sớm
và đã đạt được những kết quả đáng kể [32]. Tuy vậy, theo báo cáo hàng năm của Bộ
Y tế cho thấy NKHHCT ln nằm trong nhóm có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc
biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Các thống kê nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và ở cộng đồng
đều cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em những năm gần đây khơng có xu hướng
thun giảm [6]. Mục đích cơ bản của chương trình NKHHCT là làm giảm tỷ lệ tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi có liên quan đến NKHHCT đặc biệt là viêm phổi. Giáo dục
kiến thức cho bà mẹ để phát hiện sớm bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời là một

trong 3 nội dung hoạt động chính của chương trình. Chiến lược thành cơng này là
cải thiện kiến thức, hướng dẫn bà mẹ, phịng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng [11].
Nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết (2010) về “Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu
quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện chợ
mới, tỉnh Bắc Cạn” trên 593 bà mẹ. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời
điểm can thiệp còn cao, chiếm 43,9%, nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp (36,1%), nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp (7,8%). Nhóm trẻ từ 36 – 60 tháng có tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hơ hấp trên cao nhất (41,0%), nhóm trẻ từ 2 – <12 tháng có tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp cao nhất (11,0%). Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức
kém thì có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ con của
bà mẹ có kiến thức trung bình và khá, tốt[5].
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương, dự án NKHHCT trẻ em đã tổ chức
hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng
điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 – 2010” cho thấy tình hình mắc NKHHC ở trẻ
của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8%), sau đó đến các tỉnh miền Trung (42,9%),


12

đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8%). Cịn đối với tình hình tử vong ở trẻ do
NKHHC thì ở miền núi (0,28%0) cao hơn so với đồng bằng (0,06%0) [33]. Theo
nghiên cứu củaLý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm năm 2011, các bà mẹ có kiến
thức đúng về NKHHCT thì con của họ mắc bệnh thấp hơn (31,2%) con của các bà
mẹ có kiến thức khơng đầy đủ về NKHHCT (47,9%) [8]. Theo Niên giám Thống kê
Y tế năm 2011, NKHHCT có tỉ lệ mắc và tử vong cao. Trong đó, viêm phổi đứng
đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất và đứng thứ 2 trong 10 bệnh có tỉ lệ chết cao nhất
trong toàn quốc [4].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Sơn năm 2013, tìm hiểu kiến thức, thái độ
xử trí chăm sóc của bà mẹ về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính trẻ dưới 5 tuổi chỉ ra có
86,7% cho biết có sự lây lan về NKHHCT, kiến thức nhận biết dấu hiệu bệnh thấp

nhất là nhận biết dấu hiệu rút lõm lồng ngực (55,6%). Bà mẹ phần lớn cho con ăn
uống bình thường khi trẻ mắc bệnh NKHHCT (66,7%) và chỉ có 35,6% bà mẹ cho
trẻ đi khám bác sĩ khi trẻ bị sốt và ho nhẹ[34]
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh năm 2013 [35], kết quả nghiên cứu cho
thấy hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu của trẻ mắc NKHHCT còn hạn chế. Kiến thức
về phòng bệnh còn thấp: Biện pháp quan trọng và phổ cập nhất là giữ ấm đường thở
chiếm tỷ lệ 44,2%, nuôi con bằng sữa mẹ là 18,9%, ăn uống hợp lý và an toàn
25,8%, tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 15,1%. Đáng lưu ý, có 43% bà mẹ khơng
biết một biện pháp phịng bệnh NKHHCT nào.
Theo kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết và Trần Thị Hằng năm 2014 về
tình hình NKHHCT tại 2 xã huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An cho thấy tỷ lệ trẻ mắc
NKHHCT ở địa điểm nghiên cứu còn cao (38,34%). Độ tuổi trẻ mắc NKHHCT chủ
yếu là từ 12- 35 tháng tuổi (41,04%) [36]. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Mai Anh Tuấn là nhóm tuổi mắc NKHHCT cao nhất là 12 đến 35 tháng
tuổi chiếm 40,76%.Tác giả cũng cho thấy được thực trạng bệnh NKHHCT ở trẻ
dưới 5 tuổi còn cao chiếm tỷ lệ là 40,76% [6].
Theo nghiên cứu của Thái Lan Anh và cộng sự năm 2015 [37], cho thấy trẻ mắc
NKHHCT còn cao. Trong số, 249 bà mẹ có con dưới 5 tuổi có 211 trẻ đã và đang mắc
NKHHCT, chiếm tỷ lệ 84,7%. Về kiến thức và thực hành chăm sóc trẻ mắc NKHHCT,
đa số các bà mẹ đều biết triệu chứng của nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính. Phần lớn các bà
mẹ có kiến thức về phòng bệnh NKHHCT cho trẻ. Tuy nhiên các bà mẹ có thực hành


13

đúng về chế độ ăn của trẻ khi mắc NKHHCT cịn thấp (11,4%). Những trẻ mắc
NKHHCT ở nhóm bà mẹ có hiểu biết khơng đúng về hậu quả bệnh cao gấp 2,72 lần so
với những trẻ mắc NKHHCT ở nhóm các bà mẹ có hiểu biết đúng về hậu quả bệnh
NKHHCT.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) về “Khảo sát kiến

thức, thái độ và thực hành về nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính của các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nội bệnh viện Nhi Quảng Nam” trên 500 bà mẹ. Kết
quả cho thấy kiến thức của bà mẹ về NKHHCT về dấu hiệu sốt chiếm nhiều nhất
78,4%, dấu hiệu chảy nước mũi chiếm ít nhất 53,2%, trong các bệnh của NHKKCT
thì viêm phổi được biết nhiều nhất 77,8% và ít nhất là viêm amidan chiếm 13,2%;
dấu hiệu nguy hiếm cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khi sốt cao liên tục là 79%, bú kém là
42% và có 1,8% bà mẹ khơng biết dấu hiệu nào, 87,2% cho rằng NKHHCT có lây
và lây qua đường khơng khí chiếm nhiều nhất 65,6%, nguồn thông tin bà mẹ nhận
được qua sách báo là 28% và qua cán bộ y tế là 54%. 70,6% bà mẹ đưa trẻ đến cơ
sở y tế, 7,8% bà mẹ tự ra quầy mua thuốc cho trẻ uống và 3% khơng làm gì để trẻ tự
khỏi bệnh, 56% dùng giấy thấm sâu kèn hoặc vải mềm để lau mũi, khi trẻ ho và sốt
cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường 74% và uống ít hơn 4,6%, cho trẻ ăn
nhiều bữa hơn bình thường 51,2%, ăn ít bữa hơn 22%, khơng kiêng cữ 20,6%.
Phịng ngừa NKHHCT cho trẻ bằng cách giữ ấm khi trời lạnh 79,6%, tiêm chủng
đầy đủ 63,4%, tránh khói thuốc lá 60%, tránh khói bụi 57,6%. Nghiên cứu cịn chỉ
ra có mối liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ với kiến thức về đường lây của
bệnh [38].
Nghiên cứu của Thành Minh Hùng và cộng sự (2016)“Đặc điểm NKHHCT ở
trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm
2016” trên 102 bà mẹ. Có 43,1% các bà mẹ biết được NKHHCT, 84,3% biết đến
bệnh viêm phổi; 82,4% các bà mẹ cho rằng viêm phổi là bệnh nguy hiểm; 70,6%
các bà mẹ cho rằng NKHHCT có khả năng lây truyền và 90,7% trả lời đúng về
đường lây truyền; 46,1% các bà mẹ nhận biết đầy đủ các triệu chứng của NKHHCT,
có 15,7% nhận biết đầy đủ về các dấu hiệu nguy hiểm tồn thân. Có 3,9% bà mẹ
khơng làm gì khi trẻ mắc NKHHCT; 71,6% lựa chọn đưa trẻ đi khám bệnh tại cơ sở
y tế nhà nước; 7,8% tự mua thuốc về cho trẻ uống; 16,7% đưa trẻ đi khám bệnh tại
y tế tư nhân [39].


14


1.2.3. Các văn bản quy định
Theo thông tư số 07/2011/TT – BYT: Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
tại bệnh viện được đặt ở vị trí đầu tiên trong nhiệm vụ chuyên môn của người điều
dưỡng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, bệnh viện cần có quy định và tổ chức các
hình thức tư vấn, truyền thơng, giáo dục sức khỏe phù hợp. Người bệnh nằm viện
cần được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn phương pháp tự chăm sóc, theo
dõi, phịng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện [9].


15

Chương 2
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC VÀ DỰ PHỊNG BỆNH NHIỄM KHUẨN HƠ
HẤP CẤP TÍNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN
NHI TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2021
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bà mẹ trực tiếp chăm sóc con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT nhập viện điều
trị tại khoa Hơ hấp bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT nhập viện điều trị tại khoa
Hô hấp bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình trong thời gian nghiên cứu.
+ Bà mẹ chăm sóc con trong suốt thời gian điều trị tại khoa Hô hấp
+ Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bà mẹ không có khả năng nhận thức và giao tiếp
+ Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Bà mẹ không chăm sóc con liên tục trong suốt thời gian điều trị tại khoa
Hơ hấp

+ Bà mẹ có con trong tình trạng nguy kịch, cấp cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:
Khoa hô hấp – Bệnh viện Nhi Thái Bình
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ 01/04/2021 đến 30/9/2021
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
* Cỡ mẫu
Cỡ mẫu phỏng vấn được tính theo cơng thức tính như sau:

n = Z2(α/2)
Trong đó:

×(

)


16

n là số bà mẹ tham gia nghiên cứu

Z2(α/2)= 1,96% với độ tin cậy 95%
- p là tỷ lệ bà mẹ có kiến thức khơng đúng về NKHHCT trong mẫu nghiên.
- d: Sai số cho phép là 0,05
- Vậy cỡ mẫu là: n= 60
* Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên: cộng dồn cho đến khi đủ số lượng mẫu.

Cách chọn bà mẹ vào các nhóm như sau: các bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn chọn
mẫu sẽ được lập vào danh sách có đánh số thứ tự.
2.3. Kỹ thuật tiến hành và các biến số cần thu thập
2.3.1. Kỹ thuật tiến hành
* Các bước tiến hành:
Sử dụng cùng một bộ câu hỏi để đánh giá.
Bước 1: Lựa chọn được các bà mẹ đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
Bước 2: Các bà mẹ được giới thiệu mục đích, ý nghĩa, phương pháp và
quyền lợi của người tham gia vào nghiên cứu và được phổ biến về hình thức tham
gia nghiên cứu, sau đó được hướng dẫn về cách trả lời các thông tin phiếu đánh giá.
Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ về kiến thức của bệnh, cách chăm sóc
và dự phịng NKHHCT trong ngày đầu sau khi trẻ nhập khoa Hô Hấp điều trị thông
qua bộ câu hỏi có sẵn trong thời gian 20 phút/1 lần đánh giá cho 1 bà mẹ. Từ đó,
phân tích tìm ra nội dung kiến thức còn thiếu hụt của bà mẹ.
2.3.2. Các biến số nghiên cứu
2.3.2.1. Các biến số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi: Được phân làm 3 nhóm: < 25 tuổi; từ 25-35 tuổi; > 35 tuổi
- Trình độ học vấn: Trung học cơ sở trở xuống; trung học phổ thông; trung
cấp/ cao đẳng,/ đại học; sau đại học.
- Nghề nghiệp: Cán bộ, viên chức; công nhân; nông dân; nội trợ; khác
- Nơi cư trú: Thành thị; nông thôn
- Số con của bà mẹ: 1 con; từ 2 con trở lên
- Thông tin về tư vấn giáo dục sức khỏe: Có ; Khơng
- Nguồn thơng tin về tư vấn giáo dục sức khỏe nhận được: Nhân viên y tế;
thông tin truyền thông đại chúng; bạn bè/ người thân.
2.3.2.2. Các biến số kiến thức của bà mẹ về NKHHCT


17


* Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT: bao gồm kiến thức đúng về khái
niệm, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ, dấu hiệu bệnh:
- Khái niệm về NKHHCT của bà mẹ : Đúng /Sai
- Nguyên nhân thường gặp gây NKHHCT: Đúng /Sai
- Các yếu tố nguy cơ
+ Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2500g)
+ Khơng được ni dưỡng bằng sữa mẹ
+ Ơ nhiễm nội thất, khói bụi trong nhà, khói thuốc lá.
+ Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHCT ở trẻ em.
+ Nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp, thiếu vitamin A
- Dấu hiệu thường gặp:
+ Ho
+ Sốt
+ Chảy nước mũi
+ Nhịp thở nhanh
+ Rút lõm lồng ngực (RLLN)
+ Thở khị khè
+ Thở rít
+ Tím tái
- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
+ Trẻ không uống được hoặc bỏ bú
+ Co giật
+ Ngủ li bì hoặc khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Suy dinh dưỡng nặng
- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
+ Bú kém hoặc bỏ bú
+ Co giật
+ Ngủ li bì hoặc khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm n

+ Thở khị khè
+ Sốt hoặc hạ nhiệt độ
- Nhận biết dấu hiệu rút lõm lồng ngực của bà mẹ: Đúng/ Sai


18

* Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT: bao gồm kiến thức
đúng về cách làm thông thống đường thở, giảm khó thở, giảm ho bằng thuốc đông
y, vệ sinh mũi và họng, giữ ấm cho trẻ, chế độ ăn uống hợp lý.
- Làm thơng thống đường thở và giảm khó thở cho trẻ bằng cách:
+ Tư thế vai cao, cổ ngửa
+ Làm sạch mũi họng: dùng khăn lau sạch/ dùng giấy thấm sâu kèn, nhỏ
mũi và vệ sinh họng bằng dung dịch nước muối sinh lý.
+ Trẻ đang bú mẹ thì bà mẹ cần vắt sữa đổ thìa.
- Giảm ho, làm dịu đau họng: bằng các loại thuốc đông y không gây độc hại
như quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong,…
- Giữ ấm cho trẻ về mùa lạnh và khi thời tiết thay đổi, đặc biệt phần cổ và ngực
trẻ.
- Chế độ ăn uống hợp lý là:
+ Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh
+ Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường, tăng cường bú mẹ bằng cách cho
bú nhiều bữa hơn trong ngày hoặc bú với một lượng nhiều hơn trong một lần bú.
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít.
+ Khơng kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…
- Cho trẻ uống nhiều nước ấm theo nhu cầu/ Bú mẹ nhiều lần
* Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT: bao gồm kiến thức đúng về
các biện pháp phòng bệnh cho trẻ bằng cách:
- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Đặc biệt là vệ sinh mũi, họng cho

trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết lạnh
- Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch
- Không cho trẻ tiếp xúc với khói bếp, bụi, lơng súc vật
- Khơng cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá trong nhà.
- Trẻ được ni dưỡng bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và đảm bảo
vitamin A.
- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan.
Tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá kiến thức của bà mẹ về NKHHCT:


×