Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN CÔNG CHỨNG 4: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.63 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG 4: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN
ĐẾN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, CƠNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN
LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ
Chun đề: Tình huống Tiếp nhận u cầu cơng chứng Văn bản thỏa thuận
phân chia di sản từ những người thừa kế của ơng A, văn phịng cơng chứng MNP
đã tiến hành thủ tục niêm yết. Sau khi niêm yết được 08 ngày, cơng chứng viên phát
hiện có thêm một người thừa kế. Là công chứng viên, anh (chị) hãy đề xuất hướng
giải quyết đối với tình huống này? Đồng thời, anh (chị) hãy đưa ra đánh giá của
mình đối với quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế.

Họ và tên: LÝ KIM NGÂN
Sinh ngày 17 tháng 09 năm 1990
Số báo danh: 27
Lớp: CCV KHÓA 24 - HẬU GIANG

Trà Vinh, ngày 18 tháng 02 năm 2022


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu ..........................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................1
4. Cơ cấu của bài báo cáo .........................................................................................2


PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................................3
CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN ...........................3
1. Cơ sở lý luận chung về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản .........3
1.1 Khái niệm di sản thừa kế .............................................................................3
1.2 Khái niệm công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản .....................3
1.3 Các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản .......................................................................................4
1.3.1 Chủ thể ...............................................................................................4
1.3.2 Đối tượng ...........................................................................................8
1.3.3 Nội dung và hình thức của văn bản .................................................10
1.3.4 Thẩm quyền ......................................................................................11
2. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản ..............................................11
2. 1 Thành phần hồ sơ ......................................................................................11
2.2 Quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản .....................12
3. Giải quyết tình huống đề thi và đánh giá quy định về thủ tục niêm yết việc thụ
lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ..................................15
3.1 Đề xuất hướng giải quyết tình huống đề thi ..............................................16
3.2 Đánh giá quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế ........................................................................16
4. Đề xuất hoàn thiện quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ........................................................................17
KẾT LUẬN ...................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Trong tiến trình đẩy mạnh phát trển kinh tế – xã hội đất nước, kéo theo các quan
hệ dân sự, thương mại, đất đai, thừa kế…tăng cao. Do đó, nhu cầu công chứng các hợp
đồng, giao dịch phát sinh trong đời sống xã hội cũng ngày càng đa dạng và phức tạp

hơn trước. Xu hướng tìm đến các văn phịng cơng chứng để công chứng các văn bản
liên quan đến hôn nhân và gia đình, cơng chứng các văn bản liên quan đến thừa kế
ngày càng nhiều... Trong đó có cơng chứng các văn bản liên quan đến thừa kế cụ thể là
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tuy chiếm tỷ lệ không cao như công
chứng hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng….nhưng tương đối phức tạp so
với các loại hợp đồng, giao dịch khác trong hoạt động công chứng đặt ra việc xem xét,
thẩm tra giấy tờ, soạn thảo văn bản, phối hợp với các cơ quan khác để bảo vệ quyền lợi
cũng như nghĩa vụ của các chủ thể trong thỏa thuận phân chia di sản đòi hỏi sự chặt
chẽ, sự cẩn trọng, linh hoạt hơn ở người công chứng viên khi giải quyết nhằm hạn chế
những tranh chấp phát sinh về phân chia di sản thừa kế trong đó có việc lập thỏa thuận
phân chia di sản luôn nhận được sự quan tâm chính vì vậy trong tình huống đề thi
được học viện đưa ra “ Tiếp nhận yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân
chia di sản từ những người thừa kế của ơng A, văn phịng cơng chứng MNP đã tiến
hành thủ tục niêm yết. Sau khi niêm yết được 08 ngày, cơng chứng viên phát hiện
có thêm một người thừa kế. Là công chứng viên, anh (chị) hãy đề xuất hướng giải
quyết đối với tình huống này? Đồng thời, anh (chị) hãy đưa ra đánh giá của mình
đối với quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế”. Vấn đề làm sáng rõ yêu cầu của đề thi là cần thiết đáp ứng
nhu cầu của các chủ thể và xã hội.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu quy định pháp luật về thỏa
thuận phân chia sản. Người viết tập trung phân tích nghiên cứu vấn đề có liên quan về
chủ thể, di sản, cơ sở lý luận và pháp lý các quy định pháp luật thỏa thuận phân chia di
sản, các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản trình tự thủ tục cơng chứng trộng đó chú trọng việc niêm yết và vấn
đề phát sinh người thừa kế mới. Từ đó đề xuất cách giải quyết cũng như đánh giá đối
với quy định mà tình huống đề thi đặt ra.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết báo cáo, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:


1


Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu sách về hoạt động công chứng, về
thỏa thuận phân chia di sản.
Phương pháp phân tích luật viết về các quy định pháp luật.
Phương pháp thu thập tài liệu có liên quan đến tình huống đề thi.
Phương pháp so sánh, đối chiếu những quy định pháp luật về công chứng thỏa
thuận phân chia di sản
4. Cơ cấu của bài báo cáo
Cơ cấu bài báo cáo được chia thành: Phần mở đầu, phần nội dung, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung bài báo cáo đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản làm rõ các khái niệm, cơ sở pháp lý quy định pháp luật
về công chứng văn bản thỏa thuậ phân chia di sản.
Tập trung nghiên cứu tình huống và đề xuất cách giải quyết cũng như đánh giá
đối với quy định mà tình huống đề thi đặt ra từ người viết.

2


PHẦN NỘI DUNG
CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
1. Cơ sở lý luận chung về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1.1 Khái niệm di sản thừa kế
Khái niệm di sản thừa kế chưa được văn bản pháp luật nào đưa ra cụ thể mà hầu
hết chỉ được nêu ra với cách liệt kê để xác định di sản gồm những tài sản nào. Xét trên
phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó

sang cho những người hưởng thừa kế, được nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ
cịn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản
được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có
thể bao gồm: tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà ở, cơng trình xây dựng; tài sản khác
theo quy định của pháp luật.1
1.2 Khái niệm công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
“ Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản: 1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di
chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu
cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia
di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà
mình được hưởng cho người thừa kế khác. 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất
hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ u cầu
cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của
người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu
cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người
được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di
chúc, trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng phải có bản sao di chúc. 3. Công chứng viên
phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng
di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là
1

Nguyễn Văn Dương, Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản thừa kế? Xác định di sản thừa kế là nhà thờ họ, tư liệu sản
xuất, vàng bạc, kim cương, tiền tuất trong vụ án thừa kế có tranh chấp, [Truy cập
16/2/2022]


3


khơng đúng pháp luật thì từ chối u cầu cơng chứng hoặc theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ
chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. 4. Văn bản thỏa
thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho
người được hưởng di sản.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 được nêu cụ thể bên
trên thì những người thừa kế theo pháp luật hay thừa kế theo di chúc không xác định
rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia
di sản và yêu cầu cơng chứng đối với văn bản thoả thuận đó theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì các chủ thể là người được hưởng di
sản sẽ có thể tặng cho tồn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người
khác.
Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản là rất cần thiết để làm căn cứ
giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra sau này về vấn đền phân chia di sản thừa kế.
Những người thuộc hàng thừa kế có thể lập văn bản phân chia di sản thừa kế trong đó
thể hiện ý chí của các bên. Ngồi ra, nhằm để đảm bảo tính pháp lý cao nhất văn bản
này nên được thực hiện cơng chứng tại văn phịng cơng chứng.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần phải tuân theo những nguyên tắc chung
của pháp luật dân sự và cũng phải tuân theo các nguyên tắc riêng của pháp luật về thừa
kế. Cụ thể đó là văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được tạo lập dựa trên nguyên
tắc bình đẳng và tự do ý trí, khơng được trái với các quy định của pháp luật. Việc phân
chia di sản thừa kế có thể được thực hiện tại Tồ án hoặc do những người thừa kế tự
mình thoả thuận.2
1.3 Các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng văn bản thỏa thuận

phân chia di sản
1.3.1 Chủ thể
Trong thỏa thuận phân chia di sản có nhiều chủ thể tham gia việc xác định dựa
trên mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng nên khi giải
quyết yêu cầu công chứng cần xem xét đó là :

2

Đinh Thùy Dung, Trình tự cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

[Truy cập 13/2/2022]

4


Một là công chứng viên cần xác định đúng người để lại di sản thừa kế là người
có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong
di chúc hay theo quy định của pháp luật. Bởi vì việc xác định đúng sẽ tránh trường hợp
khai gian đồng thời bảo đảm được an toàn pháp lý cao cho văn bản cơng chứng làm
căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật,
bảo đảm hành lang pháp lý an toàn, ngăn ngừa các tranh chấp và người để lại di sản
thừa kế trong văn thỏa thuận phân chia di sản chỉ có thể là cá nhân.
Hai là xác định đúng người thừa kế Điều 613 quy định về gười thừa kế “Người
thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc khơng là cá nhân thì phải tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế”. Như vậy về nguyên tắc người thừa kế phải còn sống tại thời điểm
mở thừa kế tuy nhiên để nhận định một người còn sống hay đã chết ở phương diện
pháp lý rất khó khăn và không đơn giản cho công chứng viên.

Ba là xác định thời điểm mở thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 611 (BLDS)
và khoản 2 Điều 72 BLDS năm 2015 quy định Thời điểm mở thừa kế là thời điểm
người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án tun bố một người đã chết thì thời điểm mở
thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. Việc
xác định này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản
của người để lại thừa kế gồm cả những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu cho
người thừa kế
Bốn là xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại: sau khi được xác định là
người thừa kế thì kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có quyền và nghĩa
vụ tài sản của người chết để lại. Quyền và nghĩa vụ tài sản của người hưởng thừa kế
được xác định tại Điều 615 và Điều 620. Theo đó, từ thời điểm mở thừa kế người thừa
kế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Có quyền nhận di sản thừa kế (hoặc theo di chúc hoặc theo pháp luật; hoặc vừa
nhận phần theo di chúc, hoặc vừa nhận phần theo pháp luật).
- Có quyền từ chối nhận di sản, trừ khi việc từ chối này nhằm để trốn tránh nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
Trong hoạt động công chứng việc xác định này là nhằm để công chứng viên tư vấn để
người thừa kế xác định có nên nhận hay từ chối di sản. Trường hợp người thừa kế
không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
- Người thừa kế theo pháp luật
5


Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự năm 2015 xác định những trường hợp
thừa kế theo pháp luật gồm những trường hợp sau:
“Khơng có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được
hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người
được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền hưởng di sản hoặc

từ chối nhận di sản; Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có
liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan
đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ khơng có quyền hưởng di sản, từ chối
nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.”
Căn cứ theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật
như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết
là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy những người thừa kế theo pháp luật được phân thành ba hàng những
người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau các hàng thừa kế được
xác định dựa trên mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng (
Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2015 Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ
kế “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.việc xem xét điều luật này” cần được chú
trọng để tránh bỏ sót người thừa kế) những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng

6


thừa kế khi hàng thừa kế trước khơng cịn ai do đã chết hay khơng có quyền hưởng di
sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Pháp luật Việt Nam hiện nay
phân chủ thể tham gia giao kết giao dịch dân sự thành bốn nhóm là cá nhân, pháp
nhân, Nhà nước và các cơ quan nhà nước cùng với tổ hợp tác và hộ gia đình nhưng
pháp luật chỉ cho phép cá nhân và tổ chức mới có thể trở thành người thừa kế. Trong
đó pháp nhân, tổ chức chỉ có thể là người thừa kế theo di chúc cịn cá nhân thì có thể
trở thành người thừa kế theo cả hai hình thức là thừa kế pháp luật và thừa kế theo di
chúc.
- Người thừa kế theo di chúc
Trường hợp thừa kế theo di chúc, thường người thừa kế đã được chỉ định và phát
sinh vấn đề phức tạp trừ khi di chúc được lập khơng hợp pháp hoặc có người thuộc
diện thừa kế di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Bộ Luật dân sự năm
2015 Chương XXII về thừa kế theo di chúc không nêu rõ khái niệm thừa kế theo di
chúc là gì mà chỉ quy định khái niệm di chúc tại Điều 624 như sau: Di chúc là sự thể
hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Từ khái niệm di chúc và các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo di chúc
có thể hiểu: Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho
người còn sống theo quyết định của người để lại trước khi chết thể hiện qua di chúc.
Vì vậy việc xác định người thừa kế theo di chúc dựa phần lớn vào tính hợp pháp
của di chúc theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng như tuân theo quy định từ
Điều 624 đến Điều 648. Bên cạnh việc tuân thủ theo quy định hiện hành việc xác định
này địi hỏi cơng chứng sự am hiểu quy định pháp luật qua các thời kỳ về di chúc để
xác định di chúc có hợp pháp có đúng thẩm quyền cũng như phù hơp quy định pháp
luật hay không. Để tránh trường hợp di chúc được lập chưa phù hợp.
- Người thừa kế thế vị
Được xác định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thừa kế thế vị
“trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người

để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.” khi xác định người thừa kế thế vị cần lưu ý đó là
+ Cịn sống tại thời điểm người đó chết
+ Người thành thai trước khi người đó chết, sau khi sinh ra còn sống.
- Người từ chối nhận di sản
Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định từ chối nhận di sản
7


“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý
di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”
Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác,
người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Trước đây, tại Điều 642 “Bộ luật dân sự năm 2005” có quy định về thời hạn cụ thể
để từ chối nhận di sản thừa kế là 06 tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Nếu sau thời hạn
này mà người thừa kế khơng thực hiện thủ tục từ chối thì coi như đã đồng ý nhận thừa
kế. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã bãi bỏ quy định này nhằm để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người nhận thừa kế và các cá nhân, tổ chức liên quan. Theo đó,
tại khoản 3, Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định rằng việc từ chối di sản
chỉ cần được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Như vậy, việc từ chối không bắt buộc phải thực hiện trong thời hạn 06 tháng như
trước đây nữa mà chỉ cần trước thời điểm phân chia di sản thừa kế là được.3
1.3.2 Đối tượng
Di sản mà người chết để lại là đối tượng của thỏa thuận phân chia di sản Theo quy

định tại Điều 612 về di sản “ Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác (bao gồm di sản thừa kế là tài
sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng và di sản thừa kế
là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác)”
Về tài sản riêng của người chết ta có thể hiểu là tài sản theo quy định tại điều 43
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng “1. Tài sản riêng của vợ,
chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình; tài sản phục
vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ,
chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1
Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình” và theo quy định điều 11 Nghị định

3

Nguyễn Văn Dương, Thời hạn từ chối di sản thừa kế? Từ chối di sản tại văn phịng cơng chứng?

[Truy cập 17/2/2022]

8


126/2014/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định Tài sản
riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật.
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở
hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của
Tịa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về
ưu đãi người có cơng với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của
vợ, chồng.”
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài
sản riêng của vợ, chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi
kết hôn.
Về phần phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác bao gồm:
- Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ
chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 9 Nghị định số
126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ,
chồng trong thời kỳ hôn nhân)
- Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với
chủ thể khác
Ngoài ra di sản được thừa kế thỏa mãn các điều kiên quy định tại Điều 188 Luật
Đất đai năm 2013 điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất
- Khơng có tranh chấp;
- Khơng bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đối với đất
- khơng thuộc diện có quyết định thu hồi đất, có thơng báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền.
Ngồi các điều kiện này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cịn phải có đủ điều kiện
theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của luật.

9



Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan
đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế công chứng viên quan tâm và
chú ý xem xét có xảy ra các trường hơp như sau hay khơng đó là:
- Di sản này thuộc di sản bị hạn chế phân chia do thờ cúng (Điều 645 Bộ Luật dân
sự năm 2014)
- Di sản bị hạn chế phân chia do thủ tục hành chính liên quan đến diện tích tối
thiểu theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Di sản bị hạn chế phân chia do di sản không thuộc diện đươc sở hữu của người
thừa kế (Điều 10, Điều 159, Điều 160, Điều 161 luật Nhà ở năm 2014).
- Di sản bị hạn chế phân chia do tài sản thừa kế thuộc sỡ hữu chung hợp nhất
- các trường hợp bị hạn chế phân chia theo ý chí của người để lai di sản hoặc theo
thỏa thuân của tất cả những người thừa kế (Điều 659 và Điều 661 Bộ luật dân sự 2015)
- Di sản là nguồn sống duy nhất của vợ hoăc chồng người để lại di sản (Điều 661
Bộ luật dân sự 2015)
- Di sản bị hạn chế phân chia do có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra (Khoản 1 Điều 660 Bộ luật dân sự 2015)
1.3.3 Nội dung và hình thức của văn bản
Về nội dung các vấn đề cơ bản cần có của văn bản thỏa thuận phân chia di sản
phải dựa trên cơ sở quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong nội dung
văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần có một số nội dung cơ bản sau: Thông tin về
những người thừa kế, thông tin di sản thừa kế, cam kết chung về việc phân chia di
sản…
Về hình thức căn cứ khoản 2 Điều 656 Bộ Luật dân sự năm 2015 về hợp mặt
những người thừa kế quy định “Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được
lập thành văn bản.” Như vậy, thỏa thuận phân chia di sản phải được lập thành văn bản
và không yêu cầu văn bản này công chứng, chứng thực. Tuy nhiên với đối tượng tài
sản là bất động sản, tài sản gắn liền với đất thì cơng chứng văn bản thỏa thuận này là cần
thiết nên được thực hiện cơng chứng tại văn phịng công chứng và được công chứng

viên công chứng chứng nhận. Để khi phát sinh tranh chấp làm căn cứ giải quyết các
tranh chấp về vấn đề phân chia di sản thừa kế. Việc công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế công chứng viên tuân thủ đúng với hình thức của một văn bản
cơng chứng có tiêu đề tiêu ngữ, tên loại văn bản dùng tiếng Việt và khơng tẩy xố,
khơng để trống trong văn bản cơng chứng…để phù hợp quy định pháp luật
10


1.3.4 Thẩm quyền
Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản thì việc cơng chứng thỏa thuận phân
chia di sản phải được thực hiện ở văn phịng cơng chứng có trụ sở trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản (Điều 42 Luật Công chứng năm
2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản công chứng viên của
tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động
sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất
động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản). Đối với di sản là động sản thì khơng có sự liên quan với thẩm quyền theo đia hạt.
2. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
2. 1 Thành phần hồ sơ
– Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công
chứng năm 2014 trong phiếu yêu cầu cơng chứng có thơng tin về họ tên, địa chỉ người
yêu cầu công chứng, nội dung yêu cầu công chứng, tên tổ chức hành nghề công chứng,
họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm công chứng đã được thể
hiện đầy đủ trong phiếu yêu cầu công chứng.
+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Giấy
chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Hộ chiếu của các bên tham gia giao
dịch;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ

thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
+ Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di
sản theo quy định của pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;
+ Bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản thỏa thuận mà pháp luật quy định
phải có như:
+ Tường trình của người u cầu cơng chứng về di sản thừa kế và những người
được thừa kế di sản;

11


+ Trường hợp thừa kế theo pháp luật: trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy
tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy
định của pháp luật về thừa kế;
+ Trường hợp thừa kế theo di chức Các giấy tờ chứng minh được hưởng di sản
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như: giấy chứng nhận kết hôn, khai
sinh, giấy chứng nhận mất khả năng lao động (nếu có);
+ Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
+ Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung, tài sản riêng của người để lại di
sản đối với tài sản:
+ Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:
+ Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch: sổ hộ khẩu
+ Giấy tờ chứng minh về tư cách pháp nhân và thẩm quyền quyết định thực hiện
giao dịch của pháp nhân
+ Giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi: giấy khám sức khỏe/tâm thần…
+ Chứng minh nhân dân của người làm chứng/ người phiên dịch
+Các bản yêu cầu là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ,

chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Để hồn thành bộ hồ sơ cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản người
thừa kế cần chuẩn bị một số giấy tờ cơ bản và cần thiết nêu trên khi đến với văn phịng
cơng chứng để cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
2.2 Quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Theo quy định tại định tại Điều 40 và 41 Luật Cơng chứng năm 2014 quy trình
cơng chứng có thể phân chia thành các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Đây là bước đầu tiên trong hoạt động cơng chứng theo đó người u cầu cơng
chứng sau khi chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho việc công chứng sẽ đến trụ sở tổ
chức hành nghề công chứng nộp. Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng thông qua trao đổi với người u cầu cơng chứng làm rõ ý chí của người
yêu cầu công chứng đến tổ chức hành nghề công chứng để cơng chứng cụ thể là văn
bản gì nếu là công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di và nội dung của việc đó
đúng quy định pháp luật và đạo đức xã hội. Sau khi xác định đúng yêu cầu công
chứng, nội dung phù hợp, thuộc thẩm quyền tiếp nhận, công chứng viên sẽ hướng dẫn
12


người u cầu cơng chứng hồn thiện một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng. Trên cơ sở quy
định khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có).
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người thừa kế như căn cước công dân, chứng minh
nhân dân và các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và nguời
thừa kế như giấy khai sinh, giấy chứng tử… theo quy định pháp luật.
- Các giấy tờ để chứng minh sở hữu của người để lại di sản thừa kế như giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của người để lại di sản.
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc công chứng văn bản thỏa thuận phân

chia di sản thừa kế…
Bước 2: Nghiên cứu, xử lý hồ sơ
Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014
“3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường
hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý
và ghi vào sổ công chứng.
4.Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy
định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng,
giao dịch.”
Hiện nay chưa có hướng dẫn về việc kiểm tra như thế nào nên khi đến với văn
phịng cơng chứng, tùy cơng chứng viên sẽ có cách kiểm tra khác nhau đối với hồ sơ
nhưng thường kiểm tra các vấn đề như sau:
- Kiểm tra số lượng, hình thức giấy tờ;
- Đối chiếu giữa bản chính và bản sao;
- Kiểm tra nội dung từng loại giấy tờ được xuất trình;
- Xem xét thẩm quyền của mỗi loại giấy tờ.
+ Hồ sơ đầy đủ đúng quy định pháp luật thì thụ lý ghi vào sổ công chứng và cấp
phiếu hẹn.
+ Hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và
yêu cầu bổ sung.

13


+ Hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết công chứng viên từ chối bằng văn
bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối hoặc tiến hành xác minh, giám định theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng, công chứng viên.
Công chứng viên tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm

- Thực hiện thủ tục niêm yết việc thụ lý văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước
khi công chứng (Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng)
+ Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, trong thời hạn 15 ngày, tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi
thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi
thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó
+ Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất
động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại nơi như nêu trên và tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có bất động sản;
+ Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản
không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề cơng
chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn
cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết;
+ Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những
người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người
thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế;
danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ
sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế
khơng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo
đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và
bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Hết thời hạn niêm yết nếu khơng có khiếu nại tố cáo xảy ra công chứng viên sẽ
tiến hành bước tiếp theo là ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng. Nếu xảy ra
khiếu nại tố cáo công chứng viên ngừng giải quyết và trả hồ sơ.
Khi hồ sơ giấy tờ cung cấp đầy đủ công chứng viên đã hướng dẫn các bên tham
gia tuân thủ đúng quy định pháp luật có liên quan đến việc cơng chứng những thông
tin cần thiết, tư vấn các vấn đề liên quan giải thích họ hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi

ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Nếu “ Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
14


trong hồ sơ u cầu cơng chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch
có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người
yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mơ tả cụ thể
thì cơng chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám
định; trường hợp khơng làm rõ được thì có quyền từ chối cơng chứng.”(khoản 5 Điều
40 Luật Công chứng năm 2014).
Trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công chứng đã có dự thảo
văn bản phân chia di sản thừa kế soạn sẳn thì cơng chứng viên kiểm tra nội dung dự
thảo đó có thể đưa vào cơng chứng được khơng ngược lại nếu chưa có dự thảo cơng
chứng viên giao cho chuyên viên soạn thảo dự thảo văn bản phân chia di sản thừa kế và
in ra bản dự thảo cho người được hưởng di sản thừa kế đọc lại, giải thích các nội dung
trong văn bản thỏa phân chia di sản thừa kế cho họ hiểu.
Bước 3: Ký công chứng
Theo khoản 7, 8 Điều 41 Luật công chứng năm 2014 sau khi hoàn thành việc soạn
thảo hay kiểm tra dự thảo văn bản công chứng công chứng viên sẽ đưa các bên tự đọc
lại hay công chứng viên sẽ đọc để tất cả những người được hưởng di sản thừa kế nghe
để họ nắm được thông tin, hiểu được nội dung của văn bản điểm nào cần bổ sung, thay
thế, sữa chữa sẽ được thực hiện trước khi quyết định sử dụng. Nếu có thắc mắc trong
văn bản cơng chứng viên sẽ giải thích lại lần cuối. Sau khi người yêu cầu công chứng
và những người hưởng di sản thừa kế đồng ý toàn bộ nội dung đã soạn thảo thì cơng
chứng viên hướng dẫn họ ký tên và điểm chỉ vào từng trang văn bản. Công chứng viên
kiểm tra bản chính đối với giấy tờ tùy thân cũng như giấy chứng nhận quyền sở hữu,
các bản sao các loại giấy tờ khác đã nộp theo khoản 1 Điều 40 Luật cơng chứng năm
2014 trước đó để đối chiếu trước khi ghi lời chứng (theo Điều 46 Luật công chứng

2014 và mẫu lời chứng 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/ 2021 hướng dẫn Luật công
chứng 2014) và chuyễn hồ sơ sang bộ phận thu phí .
Bước 4 : Hồn tất thủ tục công chứng
Công chứng viên tại tổ chức hành nghề cơng chứng cho nhân viên thu phí, thù lao
và các chi phí khác theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật cơng chứng năm 2014, đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng vào năm bản hợp đồng, phát hành văn bản
công chứng cho người yêu cầu công chứng giữ vào sổ cơng chứng, đóng số lưu vào
văn bản và gữ lại một bản chính để lưu trữ theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng
năm 2014.
3. Giải quyết tình huống đề thi và đánh giá quy định về thủ tục niêm yết việc thụ
lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
15


3.1 Đề xuất hướng giải quyết tình huống đề thi
“ Tiếp nhận yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản từ những
người thừa kế của ông A, văn phịng cơng chứng MNP đã tiến hành thủ tục niêm yết.
Sau khi niêm yết được 08 ngày, công chứng viên phát hiện có thêm một người thừa kế.
Là công chứng viên, anh (chị) hãy đề xuất hướng giải quyết đối với tình huống này?
Đồng thời, anh (chị) hãy đưa ra đánh giá của mình đối với quy định về thủ tục niêm
yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế”.
Theo quan điểm của học viên cơng chứng viên có chức năng như một thẩm phán
phịng ngừa nhằm đảm bảo an tồn pháp lý cho các chủ thể tham gia và phòng ngừa
tranh chấp phát sinh góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức,
ổn định và phát triển kinh tế- xã hội ( Điều 3 chức năng xã hội của công chứng viên
Luật công chứng năm 2014) với tư cách là công chứng viên hoạt động trong văn
phịng cơng chứng MNP Sau khi niêm yết được 08 ngày cơng chứng viên phát hiện có
thêm một người thừa kế mới lúc này công chứng viên cần xác minh người này đúng là
người thừa kế của ông A không bằng cách người thừa kế này bắt buộc phải xuất trình
giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản là ơng A sau đó cơng chứng viên

bắt buộc phải có thơng báo bằng văn bản cho những người thừa kế của ơng A biết có
phát sinh người thừa mới công chứng viên không phải niêm yết lại mà chỉ cần bổ sung
tên người thừa kế mới vào danh sách những người thừa kế đã được kê khai trước trước
đó để thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản lại nếu thỏa thuận được tiếp tục các
bước theo quy trình cơng chứng ngược lại khơng thỏa thuận được có khiếu nại tố cáo
sẽ ngừng giải quyết và trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng hướng dẫn những người thừa
kế này thể khởi kiện tại tịa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật dân sự về thừa
kế.
3.2 Đánh giá quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế
- Thực tế hiện nay, việc niêm yết cơng khai mang tính hình thức, không mang lại
hiệu quả cao. Bởi lẽ, việc niêm yết ở Uỷ ban nhân dân cấp xã không được phổ biển
rộng rãi bằng nhiều hình thức khác nhau những cá nhân, tổ chức có liên quan đến tài
sản hiện đang được khai nhận là di sản thừa kế khó có thể biết về việc niêm yết. Bởi vì
thời gian niêm yết ngắn 15 ngày các cá nhân, tổ chức ít khi đến Ủy ban nhân dân cấp
xã trừ khi có việc cần thiết Theo quy định, Uỷ ban nhân dân cấp xã "chỉ có trách
nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản niêm yết trong thời hạn". Mà không trách
nhiệm tiền hành xác minh tình trạng tài sản đang được khai nhận là di sản xem có
tranh chấp khơng để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan mà chỉ niêm yết tại trụ
sở ủy ban, do đó, những cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến các tài sản nêu trong

16


văn bản được niêm yết khó có thể biết được về việc niêm yết này để có ý kiến, khiếu
nại (nếu có) nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
- Theo quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế học viên nhận thấy địa điểm tiến hành niêm yết có sự thay đổi nhất
định thơng qua các văn bản được ban hành qua các thời kỳ. Nếu Thông tư số
03/2001/TP-CC việc niêm yết chỉ cần được thực hiện tại nơi đăng ký thường trú hoặc

tạm trú của người để lại di sản hay nơi có bất động sản là di sản thì Nghi định
04/2013/NĐ-CP và Nghị định số 29/2015/NĐ -CP việc niêm yết theo hai nghi định
này bên cạnh nơi có đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản thì việc
niêm yết cịn phải được thưc hiện tại nơi toạ lạc di sản là bất động sản.
- Việc thực hiện niêm yết hiện nay là một thủ tục bắt buộc khi tiến hành công
chứng văn thỏa phân chia di sản tuy nhiên đây là một thủ tục phức tạp dễ phát sinh
tranh chấp nếu xuất hiện người thừa kế mới.
4. Đề xuất hoàn thiện quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Ngoài việc niêm yết rộng rãi tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì theo học viên có thể
thông qua cổng thông tin điện tử hay báo đài , bưu điện gửi thông báo niêm yết đến
các cá nhân, tổ chức là người thừa kế hợp pháp biết để bảo vệ quyền lợi của họ cần có
những quy định pháp luật, hướng dẫn cụ thể, chi tiết và hợp lý hơn để có thể căn cứ
vào đó để xử lý khi thừa kế phát sinh, tránh sự tùy tiện theo ý chí chủ quan của người
xử lý, giải quyết và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của những người thừa kế, những
cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và phối hợp liên kết cơ sở dự liệu hệ thống quốc
gia,thông qua mã số định danh cơng dân từ đó đưa ra hướng xử lý tốt nhất cho việc
niêm yết đồng thời bằng nhiều nơi cư trú từ khi có tài sản cho đến khi người để lại di
sản chết. Chúng ta sẽ khơng bỏ sót người thừa kế từ việc niêm yết ở Uỷ ban nhân dân
cấp xã.

17


KẾT LUẬN
Qua thời gian được các thầy cô Hoc viện giảng dạy về học phần công chứng
các văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình, cơng chứng các văn bản liên quan đến
thừa kế học viên được nghiên cứu tìm hiểu về nhóm việc cơng chứng văn bản liên
quan thừa kế qua đợt thực tập tại văn phòng công chứng vừa kết thúc cách đây không

lâu nhận thấy được đây là nhóm việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành luật khác
như đất đai, hộ tịch, nhà ở… khi mà hiện nay các thách thức diễn ra đối với người làm
nghề cơng chứng ln tìm ẩn nhiều nguy cơ khó mà phát hiện nếu cơng chứng viên
khơng có kỹ năng nghiệp vụ vững vàng. Vì thế khi giải quyết bất kỳ hồ sơ, tình huống
thực tế nào địi hỏi người công chứng viên cần nghiên cứu xem xét nhiều khía cạnh
của vấn đề, khơng chỉ có trong hồ sơ mà cịn phải dự liệu cả những tình huống sau khi
cơng chứng có thể dẫn đến phát sinh tranh chấp vì thế để phịng ngừa tạo sự an tồn
cho văn bản công chứng tránh xảy ra tranh chấp khiếu nại về sau ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích những người thừa kế khi tham gia hoạt động công chứng cần có những giải
pháp để hồn thiện vấn đề cơng chứng văn bản liên quan đến thừa kế mà cụ thể là văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để nhằm nâng cao giá trị pháp lý của văn bản
công chứng.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Luật dân sự năm 2015.
2. Luật Công chứng năm 2014.
3. Luât Đất đai năm 2013.
4. Luật Nhà ở năm 2014
5. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng
6. Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư Pháp quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng
7. Nghị định 126/2014/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình
quy định Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
Sách, báo, tạp chí
8. Nguyễn Hồ Phương Vinh, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề

cơng chứng tập 3, NXB. Tư Pháp, Hà Nội, 2020, trang 365- 377.
Trang thông tin điên tử
9. Nguyễn Văn Dương, Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản
thừa kế? Xác định di sản thừa kế là nhà thờ họ, tư liệu sản xuất, vàng bạc, kim
cương, tiền tuất trong vụ án thừa kế có tranh chấp,
[Truy cập 16/2/2022]
10. Đinh Thùy Dung, Trình tự cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
/>an/ [Truy cập 13/2/2022]
11. Nguyễn Văn Dương, Thời hạn từ chối di sản thừa kế? Từ chối di sản tại văn
phịng cơng chứng?
cập 18/2/2022]

19



×