BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG? NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI ĐIỀU TIẾT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY
NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG? LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM.
Tác giả: HOÀNG THỊ HÀ VI
Mã học viên: 11208451
Lớp: Kinh tế Đầu tư 62A
Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hào
1
Hà Nội, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG? NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI ĐIỀU TIẾT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY
NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG? LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM.
Mã học viên: 11208451
Lớp: Kinh tế Đầu tư 62A
2
Hà Nội, năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:.............................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài.................................................. ..............................................4
NỘI DUNG: ........................................................................................................5
I. PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ……………..…………………………………………….….….5
1. Khái niệm kinh tế thị trường.............................................................................5
2. Đặc điểm của kinh tế thị trường ……….……..................................................5
2.1 Các đặc điểm của yếu tố thị trường trong nền kinh tế th ị
trường....................5
2.2 Các đặc diểm của yếu tố nhà nước trong kinh tế th ị
trường............................7
3. Ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường……………………..... ........8
3.1 Ưu điểm...........................................................................................................8
3.2 Khuyết tật........................................................................................................9
II. SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
………………………………………………………………….……9
III. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM ………………………………...10
1.Điểm qua tình hình kinh tế thị trường Việt Nam…………………………….10
2. Những ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt
Nam………...11
2.1 Ưu điểm…………………………………………………………………….11
2.2 Nhược điểm………………………………………………………………...11
KẾT LUẬN........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14
3
MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là m ột kiểu tổ ch ức kinh tế ph ản ánh trình đ ộ
phát triển cao của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn t ại và phát
triển chủ yếu ở các nước chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quy ết đ ịnh sự t ồn
tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã biết lợi d ụng
tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát tri ển
tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một cách khách quan nó thúc
đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và
phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển.
Kinh tế thị trường có nh ững ưu đi ểm và tác d ụng mà khơng có c ơ
chế nào hồn tồn có thể thay thế được Kinh tế thị trường là c ơ chế tốt
nhất điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên kinh tế th ị tr ường cũng có
những khuyết tật vốn có của nó. Để nghiên cứu những vấn đề này, em lựa
chọn đề tài “Phân tích những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị
trường? Nhà nước cần phải điều tiết như thế nào để phát huy những ưu
thế và hạn chế, những khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam” làm đề tài tiểu luận mơn Kinh tế chính trị Mac-Lê nin.
Với sự hiểu biết hạn hẹp của sinh viên, còn hạn ch ế trong hiểu bi ết cũng
như thời gian để viết tiểu luận, bài viết của em không thể tránh khỏi
những sai lầm và thiếu sót, cần tiếp tục sửa đổi và bổ sung. Chính vì v ậy,
4
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ q th ầy cơ đ ể hồn thi ện
bài tiểu luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn !
NỘI DUNG
I.
1.
PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn t ại nhi ều thành ph ần
kinh tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng v ận đ ộng và phát tri ển
trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân lo ại, là k ết qu ả
phát triển lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế.
Xã hội loài người đã trải qua các giai đoạn kinh tế th ị tr ường s ơ khai, kinh
tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại. Không có mơ hình chung
cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nền kinh tế th ị tr ường
lại có những đặc trưng tất yếu của nền kinh tế thị trường nói chung, v ừa
có những đặc trưng phản ánh những điều kiện lịch sử, chính trị, kinh t ế xã hội riêng của quốc gia đó.
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau v ề kinh tế th ị tr ường.
Theo Xmit (Adam Smith), với lí thuyết “bàn tay vơ hình" thì nền kinh t ế th ị
5
trường là nền kinh tế tự điều tiết, vận động theo quy luật c ủa th ị tr ường,
hầu như khơng có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế th ị trường đ ược
hiểu dưới góc độ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà n ước “bàn tay
hữu hình" mà đại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) v ới “Lí
thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ".
2. Đặc điểm của kinh tế thị trường
2.1.
Các đặc điểm của yếu tố thị trường trong kinh tế thị trường.
Thứ nhất, là có đầy đủ tất cả các loại thị trường, gồm thị trường các
nhân tố sản xuất, thị trường hàng hóa và dịch vụ…; các loại thị trường đều
phát triển; về cơ bản là thị trường cạnh tranh công bằng, kết nối các nền
kinh tế khu vực và toàn cầu. Các loại thị trường ln trong q trình v ận
động, phát triển rất nhanh về quy mơ và hình thức (thị tr ường kỳ hạn, th ị
trường giao ngay, thị trường các loại tài sản, hàng hóa phái sinh…)
Thứ hai, sở hữu tài sản và quyền sở hữu tài sản rõ ràng, được xác
định cụ thể; được bảo vệ một cách chắc chắn với độ tin cậy cao. Các lo ại
tài sản luôn biến động, biến đổi, liên tục xuất hiện các loại tài s ản m ới;
mỗi tài sản (dù thuộc công hữu hay tư hữu) đều có chủ sở hữu, và ch ủ sở
hữu có đầy đủ các quyền sở hữu; sở hữu tư nhân và tài sản thuộc sở h ữu
tư nhân được thừa nhận là phổ biến và chiếm đa số trong nền kinh tế.
Thứ ba, các chủ thể thị trường phải độc lập về pháp lý và đa dạng về
loại hình; có quyền tự chủ và tự do kinh doanh; tức là tự do quy ết đ ịnh s ản
xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào, t ự do quy ết đ ịnh giá
và trao đổi theo cung cầu thị trường.
Thứ tư, thị trường tất cả các loại đều có cạnh tranh cơng bằng và trật
tự; độc quyền kinh doanh được kiểm sốt có hiệu quả; c ạnh tranh không
công bằng, không lành mạnh bị loại trừ. Mỗi chủ thể thị trường (ng ười sở
hữu vốn, tài sản, người lao động, người sản xuất, người tiêu dùng… thu ộc
khu vực công hay khu vực tư) đều phải đối mặt với cạnh tranh công b ằng,
6
bình đẳng trong lựa chọn có tính đánh đổi, trao đổi và mua bán v ới ch ủ th ể
khác.
Thứ năm, tự do kinh doanh, cạnh tranh thị trường công bằng và có
trật tự là hai yếu tố cơ bản chi phối phân bổ nguồn l ực trong nền kinh tế,
chi phối sự lựa chọn của các chủ thể thị trường.
Thứ sáu, giá cả tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất
(vốn, đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên…) đều được quy ết đ ịnh d ựa
trên sự khan hiếm, cạnh tranh và quan hệ cung - cầu của th ị tr ường.
Thứ bảy, cuối cùng là cạnh tranh thị trường một cách cơng bằng và có
trật tự sẽ lựa chọn “người thắng cuộc”. Cạnh tranh dựa trên năng suất,
chất lượng và hiệu quả. Doanh nghiệp, cá nhân hay quốc gia năng đ ộng,
sáng tạo, tăng được năng suất lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn l ực,
thì doanh nghiệp, cá nhân hay quốc gia đó sẽ vượt lên. Các doanh nghi ệp
không cạnh tranh được sẽ bị thị trường đào thải để nhường chỗ, nh ường
cơ hội kinh 2 doanh cho các doanh nghiệp khác. Quốc gia không gia tăng
được năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, thì quốc gia đó
sẽ tụt hậu so với các quốc gia khác có năng suất lao động cao h ơn.
2.2.
Các đặc điểm của yếu tố nhà nước trong kinh tế thị trường.
• Trong nền kinh tế hiện đại và tồn cầu hóa, nhà nước có nh ững đặc
điểm, tiêu chí và thực hiện tốt vai trò và chức năng sau đây:
Thứ nhất, quản lý và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và bảo đảm hiệu lực th ực
thi, trong đó, các điểm nổi bật là xác lập rõ ràng, c ụ th ể các lo ại tài s ản,
quyền sở hữu tài sản, bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản; bảo đ ảm
quyền tự do hợp đồng và thực thi các hợp đồng; bảo đảm cạnh tranh cơng
bằng, bình đẳng và kiểm sốt hiệu quả độc quyền kinh doanh d ưới m ọi
hình thức; kiểm sốt loại bỏ được cạnh tranh không công bằng, không lành
mạnh dưới mọi hình thức,…
7
Thứ ba, khắc phục khiếm khuyết, thất bại của thị trường; đồng th ời,
không làm cho thị trường hoạt động một cách méo mó, sai lệch, khơng t ạo
ra những tín hiệu thị trường sai lệch đối với các chủ th ể th ị trường.
Thứ tư, làm đối tác và tạo cơ hội phát triển đối với khu v ực tư nhân và
các tổ chức xã hội khác. Về chức năng phát triển, vai trò của nhà n ước là
khá đa dạng và khác nhau ở các nền kinh tế. Trước đây, ch ức năng phát
triển thường được thực hiện một cách trực tiếp thông qua doanh nghiệp
nhà nước và các chương trình cơng nghiệp hóa, chính sách phát triển
ngành. Trong thời gian gần đây có những thay đổi theo h ướng nhà n ước
khơng kinh doanh, khơng tìm kiếm lợi nhuận, không cạnh tranh v ới khu
vực kinh tế tư nhân, mà chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ h ội,
khuyến khích và thúc đẩy và làm đối tác công tư,…
Thứ năm, tạo điều kiện và đảm bảo công bằng về cơ hội phát triển
đối với tất cả công dân; thực hiện phân phối lại thu nhập nh ằm gi ảm b ớt
bất cơng, bất bình đẳng trong xã hội và hỗ trợ, nâng đ ỡ nhóm xã h ội y ếu
thế, các vùng, địa phương kém phát triển.
Thứ sáu, đảm bảo hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tổ chức cung ứng
các loại dịch vụ công, dịch vụ xã hội thiết yếu và th ực hiện các nhiệm v ụ xã
hội khác. 3 Trong khi thực hiện các chức năng nói trên, Nhà n ước cũng ph ải
bị ràng buộc bởi giới hạn ngân sách cứng (kỷ luật tài chính) và trách nhi ệm
giải trình đầy đủ trước dân chúng. Nói cách khác, nhà n ước hoạt động theo
thị trường và can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế cũng không trái v ới
các nguyên tắc thị trường, mà phải thuận theo thị trường.
3. Ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
3.1.
Ưu điểm.
• Kinh tế thị trường thúc đẩy sản xuất và gắn sản phẩm với tiêu d ùng
– thực hiện mục tiêu sản xuất. Do đó người sản xuất tìm mọi cách
rút ngắn chu kỳ sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng, áp dụng
nhanh chóng những thành tựu khoa học – công nghệ.
8
•
Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động, thích nghi v ới các
điều kiện biến động của thị trường. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm
mặt hàng mới và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ trong kinh
•
doanh.
Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ đa năng vào sản xuất,
kích thích tang năng suất lao động, nâng cao trình độ xã h ội hóa s ản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng nhu
•
cầu nhiều mặt của khách hàng và thị trường.
Thúc đẩy quá trình tăng trưởng dồi dào sản phẩm hàng hóa, d ịch vụ,
thúc đẩy và kích thích sản xuất phát triển, đề cao trách nhiệm v ới
•
người mua hàng.
Đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, m ở rộng quy mô
sản xuất. Các đơn vị chủ thể sản xuất kinh doanh phải làm ăn giỏi có
hiệu quả cao cho phép tích tụ sản xuất và tập trung. Mặt khác, do
quá trình cạnh tranh làm cho 4 sản xuất được tập trung vào các đ ơn
vị kinh tế có chỗ đứng trên thị trường, loại bỏ những đơn vị làm ăn
kém hiệu quả.
3.2.
Khuyết tật.
• Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát, tìm kiếm l ợi nhuận b ất kỳ
giá nào, không đi đúng hướng của kế hoạch Nhà n ước. Tính t ự phát
của thị trường cịn dẫn đến tập trung hóa cao, sinh ra độc quy ền, th ủ
tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả chung và tính tự điều chỉnh c ủa
•
nền kinh tế.
Dẫn đến tình trạng phân hóa đời sống dân, phân hóa giàu nghèo, dẫn
•
đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phat.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại là các tệ nạn xã h ội m ới
nảy sinh ngày càng gia tăng. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn
xã hội, gây rối loạn xã hội.
9
•
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài
nguyên và hủy diệt môi trường, sinh thái.
SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH T Ế THỊ
II.
TRƯỜNG
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị tr ường có th ể bị thất
bại trong việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng
hoảng, đói nghèo, cơng bằng xã hội, môi trường, v.v. Để kh ắc ph ục
chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý,
điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình
kinh tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, v ừa là m ột
yếu tố nội tại của cơ chế vận hành kinh tế.
•
•
Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
o Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;
o Phân phối lại thu nhập quốc dân.
o Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm
v ụ:
o
Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và
o
phù hợp với địi hỏi của cơ chế thị trường;
Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mơ ổn định, có tính khuy ến
o
khích kinh doanh;
Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận
tải, cung cấp điện nước, ... và hạ tầng "mềm" - dịch v ụ thơng tin,
bưu chính - viễn thơng; tài chính, ...) cũng nh ư các d ịch v ụ và
hàng hố cơng cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo dục - đào tạo, bảo
o
vệ môi trường, ...).
Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia th ị
trường bình đẳng.
Năm yếu tố nói trên là 5 yếu tố cấu thành cơ bản khung th ể ch ế chung c ủa
mọi nền kinh tế thị trường. Chúng hình thành một tổng thể, quy định lẫn
nhau. Thiếu bất cứ yếu tố nào trong số đó đều khơng thể có nền kinh tế
10
thị trường bình thường, vận hành hiệu quả. Tuy nhiên, trong m ỗi nền kinh
tế thị trường, tuỳ theo các điều kiện phát triển cụ thể, vai trò, v ị trí và ch ức
năng của từng yếu tố khơng hồn toàn giống nhau. Điều này tạo nên đ ặc
thù của các mơ hình kinh tế thị trường và nền kinh tế th ị trường ở nh ững
quốc gia cụ thể.
III.
1.
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM
Điểm qua tình hình kinh tế thị trường Việt Nam.
Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ ch ế th ị
trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã h ội ch ủ nghĩa đã
được đặt ra từ Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986),
được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và các văn kiện của
Đảng và Nhà nước. Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - c ơ ch ế k ế
hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh
tế Nhà nước và kinh tế tập thể (kinh tế tư bản, t ư nhân không đ ược th ừa
nhận), đến nay, trong nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thành phần kinh
tế cùng tồn tại và phát triển với những hình thức sở hữu khác nhau, trong
đó, đáng chú ý là sự hiện diện của thành phần t ư bản n ước ngoài đang đ ầu
tư kinh doanh tại Việt Nam. Nhà nước Việt Nam khuyến khích và bảo đảm
bằng hệ thống pháp luật, chính 5 sách để các thành ph ần kinh t ế cùng có
cơ hội phát triển trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt đ ộng kinh t ế –
xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương m ại Mỹ – Trung v ẫn
tiếp diễn. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nh ỏ tới các ho ạt
động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ th ất nghiệp, thi ếu
việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quy ết liệt và hiệu quả
trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, v ừa phát
triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích c ực v ới việc
duy trì tăng trưởng.
11
Những ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt
2.
Nam.
2.1.
Ưu điểm.
Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế nước ta: Cùng với sự phát
triển của kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta phát triển nh ờ có s ự chuy ển
đổi từ kinh tế hàng hóa lên kinh tế thị trường.
Thỏa mãn được hai điều kiện để tồn tại:
- Phân công lao động xã hội ở nước ta: với tư cách là cơ sở chung của sản
xuất hàng hóa chẳng những khơng mất đi, mà trái lại còn đ ược phát ti ển
mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu
vực, từng địa phương ngày càng phát triển. Sự phát triển c ủa phân công lao
động được thể hiện ở tính đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản
phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. Việc chun mơn hóa sản xuất khơng
chỉ ở các sản phẩm với nhau mà còn ở các chi tiết của một sản phẩm.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể: Trong nền kinh
tế nước ta tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xu ất.
Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có l ợi ích riêng nên quan h ệ
kinh tế giữa họ chỉ được thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
2.2.
Nhược điểm.
Thể chế kinh tế thị trường của Việt Nam vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ
để bảo đảm thị trường vận hành thông suốt; chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu thúc đẩy nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập.
Một số quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và
quản lý, điều hành cịn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, nhanh bị thay đổi. Trong
nhiều trường hợp, những quy định đó có những cách hiểu khác nhau, dẫn
đến tình trạng khó thực hiện. Hệ thống văn bản luật chủ yếu vẫn mang
tính chất định khung, khó áp dụng trực tiếp. Có khoảng cách l ớn gi ữa tuyên
bố chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng với việc th ể chế hóa và
thực thi trên thực tế. Thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trên m ột
số lĩnh vực còn chồng chéo, rườm rà, phức tạp. Sự phối h ợp gi ữa các b ộ,
12
ngành, địa phương thiếu chặt chẽ, làm giảm hiệu lực, hiệu quả qu ản lý t ập
trung thống nhất của Trung ương và tính năng động, chịu trách nhiệm của
địa phương.
Vấn đề về sở hữu và quyền sở hữu tài sản, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh ở Việt Nam còn hạn chế; hiệu quả giải quyết tranh chấp, xử lý
vi phạm chưa cao. Điều này được thể hiện rõ nét ở vấn đề đất nông
nghiệp/quyền sử dụng đất nông nghiệp, sở hữu trí tuệ... Quy ền tự do kinh
doanh chưa được tôn trọng đầy đủ khi việc cắt giảm điều ki ện kinh doanh
chưa thực chất, chưa minh bạch.
Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thơng thống, cơng
bằng, minh bạch; cạnh tranh bất bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp, thành phần kinh tế vẫn diễn ra.
Một số thị trường vẫn còn chậm phát triển, vận hành cịn nhiều
vướng mắc, kém hiệu quả, trong đó có thị trường quy ền sử dụng đất, th ị
trường khoa học cơng nghệ.
Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và các yếu tố sản xuất
chưa phản ánh đúng quan hệ cung – cầu thị trường, dẫn đến việc phân bổ
nguồn lực nhà nước chưa thực sự theo thị trường, sử dụng kém hiệu quả,
thất thốt, lãng phí.
KẾT LUẬN
Trên đây là một số vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Do đây là một mô hình phát triển mới, đang trong giai đoạn th ử nghiệm và
định hình bản chất nên sự nhận thức về nó vẫn cịn nhiều thiếu sót và
chưa mang tính hệ thống đầy đủ. Tình hình này đặt ra yêu c ầu ph ải tiếp
13
tục nghiên cứu lý luận một cách cơ bản, tích cực tổng kết th ực tiễn s ống
động của thế giới và của nước ta để nhanh chóng xây dựng khung lý lu ận
về mơ hình phát triển này. Chỉ trên cơ sở đó, q trình hoạch đ ịnh đ ường
lối, chiến lược và chính sách phát triển nền kinh tế th ị trường cũng nh ư t ổ
chức thực hiện chúng mới nhanh chóng thốt khỏi sự mị mẫm, kinh
nghiệm và đối phó kéo dài, đưa nền kinh tế tiến những bước vững ch ắc
trên con đường đã chọn.
Mặc dù em có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài tiểu luận của
em vẫn cịn nhiều thiếu sót. Với kiến thức có hạn, em xin trình bày ti ểu
luận của em như trên. Em rất mong được sự giúp đỡ của Cô, em luôn mãi
nhớ và biết ơn Cô. Em xin trân trọng cảm ơn Cô: TS. Nguyễn Thị Hào!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006.
14
2.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ
đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác –
Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
3.
thật, Hà Nội, năm 2004.
Kinh tế thị trường qua các bước đổi mới tư duy - Tạp chí Cộng sản,
5.
Số 7 (127) năm 2007.
Kinh tế đô thị, đại dịch covid 19 và những điểm yếu của Việt Nam
Tạp chí cộng sản, cơ quan lý luận chính trị của ban chấp hành trung
6.
ương đảng cộng sản Việt Nam ngày 30/3/2021
Báo điện tử, chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.
VGP: “Kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự tiếp nối tư tưởng Hồ
Chí Minh về nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.”
15