Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.24 KB, 42 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH

Mơn học: kinh tế phát triển
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Hà Nội – 2017
2


MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………………………………….. 3

Bài mở đầu: Các nƣớc đang phát triển và sự lựa chọn con đƣờng phát triển…4
1. Sự phân chia các nƣớc theo trình độ phát triển………………………………….4
2. Những đặc trƣng cơ bản của các nƣớc đang phát triển………………………….5
Chƣơng 1: Tổng quan về tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội…………..7
1. Bản chất của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội………………….10
2. Nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế……………………………………….13
3. Các vấn đề cơ bản trong phát triển kinh tế………………………………………19
Chƣơng 2: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế………………………19
1. Khái niệm và các loại cơ cấu kinh tế…………………………………………….19
2. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành……………………………..20
Chƣơng 3: Các nguồn lực với phát triển kinh tế………………………………..26
1. Nguồn lực lao động với phát triển kinh tế……………………………………….26
2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng với phát triển kinh tế……………………28
3. Vốn với sự phát triển kinh tế…………………………………………………….29
4. Khoa học công nghệ với phát triển kinh tế………………………………………30


Chƣơng 4: Phát triển các ngành kinh tế…………………………………………34
1. Phát triển kinh tế nông nghiệp…………………………………………………...34
2. Phát triển kinh tế công nghiệp…………………………………………………...35
3. Phát triển kinh tế dịch vụ………………………………………………………...37
Chƣơng 5: Đƣờng lối và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc….38
1. Đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam qua các giai đoạn………………38
2. Chiến lƣợc và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam…………………40
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………..40

3


Lời nói đầu
Kinh tế phát triển là mơn học cơ sở, làm nền tảng để sinh viên nhận thức và phát triển kỹ năng
học các môn chuyên môn nghề.Với mục tiêu trang bị cho học viên những vấn đề về lý luận về
bản chất, nội dung của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực và sự phát
triển của nó đến nền kinh tế, đồng thời hình thành kỹ năng tính tốn và đánh giá đƣợc các chỉ
tiêu phản ánh sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, ngành và nền
kinh tế, đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và nghiên cứu của sinh viên đồng thời
đáp ứng đƣợc chƣơng trình khung của Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội. Giáo trình kinh tế
phát triển ngồi bài mở đầu ra thì giáo trình gồm 5 chƣơng.
Bài mở đầu: Các nƣớc đang phát triển và sự lựa chọn con đƣờng phát triển
Chƣơng 1: Tổng quan về tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội
Chƣơng 2: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chƣơng 3: Các nguồn lực với phát triển kinh tế
Chƣơng 4: Phát triển các ngành kinh tế
Chƣơng 5: Đƣờng lối và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc

4



Bài Mở Đầu
CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ LỰA CHỌN
CON ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN
1. Sự phân chia các nƣớc theo trình độ phát triển
1.1. Sự xuất hiện thế giới thứ 3
Cho tới 1945, nhiều nƣớc ở Tây Âu, nhất là Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ,…cịn kiểm sốt những
thuộc địa rộng lớn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nƣớc ở Châu Á châu Phi, Mỹ La tinh
giành đƣợc độc lập dân tộc, có những cố gắng trong phát triển kinh tế, với đƣờng lối “độc lập tự
chủ” nhằm giảm bớt sức ép từ các nƣớc phát triển vốn đã từng là “chính quốc” của họ. Các nƣớc
này đƣợc gọi là “thế giới thứ ba”. Cách gọi này nhằm phân biệt với “thế giới thứ nhất” là các
nƣớc có nền kinh tế phát triển, phần lớn là các nƣớc ở Tây Âu, “thế giới thứ hai” là các nƣớc có
nền kinh tế tƣơng đối phát triển, tập trung ở Đông Âu đi theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa.
Để tránh rơi vào vòng ảnh hƣởng của khối này hay khối kia, nhiều nƣớc trong thế giới thứ
ba đã liên kết lại với nhau dƣới nhiều hình thức. Tháng 4-1955, tại Indonexia đã diễn ra Hội nghị
Bandung, thành lập Phong trào ” Không liên kết”. Những ngƣời tham gia Hội nghị khẳng định
quyết tâm xây dựng quan hệ quốc tế mới, ƣu tiên giúp đỡ cho các quốc gia nghèo, xây dựng trật
tự kinh tế bình đẳng. Năm 1964 lần đầu tiên đã diễn ra hội nghị liên hợp quốc về thƣơng mại và
phát triển với mục tiêu đƣa thƣơng mại quốc tế thúc đẩy các quốc gia nghèo phát triển.
Việt Nam là một trong số các nƣớc sáng lập Phong trào Khơng liên kết. Đồn đại biểu
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đã tham gia Hội nghị
Bandung. Phong trào này những nắm 1970 hoạt động rất sôi nổi, tạo những áp lực với các nƣớc
phát triển trong việc xây dựng trật tự mới của kinh tế Thế giới,…
1.2. Phân chia các nước theo trình độ phát triển kinh tế
Có 4 nhóm nƣớc trên thế giới đƣợc phân loại theo mức thu nhập bình quân đầu ngƣời (GNI/
ngƣời), trình độ cơ cấu kinh tế và mức độ thoả mãn nhu cầu của con ngƣời
- Nhóm 1 : Các nƣớc cơng nghiệp phát triển, có khoảng trên 40 nƣớc gồm 7 nƣớc cơng
nghiệp đứng đầu thế giới (nhóm G7và các nƣớc cơng nghiệp phát triển khác). Có mức thu nhập
GNI/ngƣời trên 15000 USD/ngƣời
- Nhóm 2: Các nƣớc cơng nghiệp mới NIC

Có khoảng trên 10 nƣớc có mức thu nhập BQ đầu ngƣời đạt trên 6000 USD/ngƣời. Trong đó
có “4 con rồng” châu Á gồm Hồng kơng, Đài Loan, Singapo, Hàn quốc
- Nhóm 3: Các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ
- Nhóm 4: Các nƣớc đang phát triển, đây là những nƣớc đi lên từ Thế giới thứ 3, các nƣớc
có nền cơng nghiệp lạc hậu hoặc các nƣớc nông công nghiệp đang từ sản xuất nhỏ tiền lên con
đƣờng cơng nghiệp hố.
Các nƣớc này đƣợc chia làm 3 loại: Những nƣớc có thu nhập trung bình trên 2000 USD/
ngƣời, 600 USD/ngƣời và dƣời 600 USD/ngƣời.

Bảng 1: Phân loại các nƣớc theo trình độ phát triển
5


Các chỉ tiêu,
thông số để phân
loại
1- Giai đoạn kinh
tế

2-Thu nhập bình
quân/ngƣời/năm

3-Về cơ cấu kinh
tế kỹ thuật

4-Về mặt thể chế

Các nƣớc cơng
Các nƣớc mới cơng
nghiệp phát triển

nghiệp hóa NICs
DCs
- Đã cơng nghiệp hóa, - Đã cơng nghiệp hóa
đi vào giai đoạn trƣởng trongthời kỳ đặc biệt
thành
những nắm1960-1980,
đang ở giai đầu của
trƣởng thành về kinh tế
- Trên 10.000USD
- Trên 6.000USD

- Định hình và chuyển
dịch nhanh theo các lợi
thế.
- Kỹ thuật hiện đại.
- Cơ cấu ngành chuyển
dịch theo hƣớng dịch
vụ-công nghiệp-nông
nghiệp.
-Tỷ trọng xuất khẩu
chiếm ƣu thế trong
GDP
- Các truyền thống, tập
tục lạc hậu suy giảm
nhanh.

- Định hình và chuyển
dịch nhanh theo các lợi
thế.
- Kỹ thuật hiện đại, có

sự kết hợp thích dụng
các loại hình kỹ thuật.
- Cơ cấu ngành chuyển
dịch theo hƣớng cơng
nghiệp- dịch vụ-nông
nghiệp

Các nƣớc đang phát
triển LDCs
- Đang hoặc chƣa công
nghiệp hòa, đang ở giai
đoạn cất cánh hoặc
trƣớc cất cánh
- Bao gồm ba nhóm:
* Thu nhập bình qn
trong khoảng 2.0006.000USD
*Thu nhập bình quân từ
600-2000USD
*Thu nhập bình quân
dƣới 600USD
- Đang trong quá trình
điều chỉnh cơ cấu kinh
tế kỹ thuật.
- Độ chuyển dịch nhỏ
- Cơ cấu ngành đang
trong thời kỳ nông
nghiệp- công nghiệpdịch vụ.

- Các truyền thống, tập
tục lạc hậu suy giảm

nhanh.

- Nhiều truyền thống
tập tục lạc hậu đang đè
nặng, thậm chí quyết
định sự phát triển.
- Hệ thống quản lý
- Đã và đang tìm cách
- Đang tìm cách nối kết
hồn thiện theo sự tiến nối kết các quan hệ kinh các quan hệ kinh tế-thể
bộ của môi trƣờng
tế-thể chế với các nƣớc chế với các nƣớc phát
kinh tế
phát triển và đang phát
triển và đang phát triển
- Đã thiết lập mạng các triển
-Đang trong q trình
quan hệ kinh tế-thể chế
xây dựng, hồn thiện hệ
với bên ngồi, hoạt
thống các cơng cụ quản
động có hiệu quả
lý.

2. Những đặc trƣng cơ bản của các nƣớc đang phát triển
2.1. Sự khác biệt giữa các nước đang phát triển
- Quy mơ của đất nƣớc: Quy mơ về diện tích và dân số.
- Bối cảnh lịch sử: Nguồn gốc lịch sử khác nhau của các nƣớc đang phát triển cũng tác động đến
những xu hƣớng khác nhau trong quá trình phát triển. Cơ cấu kinh tế cũng nhƣ nền tảng giáo dục
và xã hội thông thƣờng đều dựa vào mô hình của những nƣớc đã từng cai trị họ trƣớc đây.

- Vai trò của khu vực nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân: ở hầu hết các nƣớc đang PT đều song song
tồn tại khu vực kinh tế nhà nƣớc và tƣ nhân. tuy vậy xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa hai
khu vực này tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế chính trị của mỗi nƣớc.
2.2. Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển
6


- Mức sống thấp : Mức sống thấp đƣợc biểu thị cả về số lƣợng và chất lƣợng dƣời dạng thu nhập
thấp, thiếu nhà ở, sức khoẻ kém không đƣợc hoặc ít đƣợc học hành, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị tử vong
cao, tuổi thọ và thâm niên lao động không cao.
- Năng suất thấp: Thiếu vật chất và đội ngũ quản lý có kinh nghiệm.
- Tốc độ tăng dân số cao và gánh nặng ngƣời ăn theo.
- Mức thất nghiệp và bán thất nghiệp cao
- Phụ thuộc đáng kể vào SX nông nghiệp và xuất khẩu hàng sơ chế.
- Ngồi ra các nƣớc đang PT cịn có một điểm chung về sự thống trị sự phụ thuộc và tính dễ bị
tổn thƣơng.
Thu nhập thấp

Năng suất
thấp

Tỷ lệ tích lũy
nhỏ
Trình độ kỹ
thuật lạc hậu

Hình 1: Vịng luẩn quẩn của sự nghèo khổ
2.3. Sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển
Những đặc trƣng cơ bản của các nƣớc đang phát triển chính là những trở ngại đối với sự
phát triển chúng có liên quan chặt chẽ với nhau tạo ra vịng luẩn quẩn của sự nghèo khổ, làm cho

khoảng cách giữa các nƣớc phát triển và đang phát triển ngày càng gia tăng. Đứng trƣớc tình
hình đó địi hỏi các nƣớc đang phát triển phải có biện pháp để phá vỡ vịng luẩn quẩn.
Tuy vậy, trong q trình tìm kiếm con đƣờng phát triển, các nƣớc đã sử dụng nhiều cách
đi khác nhau, nội dung trọng tâm của quá trình lựa chọn và hình thành mơ hình phát triển của
mỗi nƣớc là quan điểm giải quyết mối quan hệ giữa mặt kinh tế (tăng trƣởng) và mặt xã hội (tiến
bộ và cơng bằng xã hội) trong q trình phát triển. Nhiều nƣớc, quá trình lựa chọn con đƣờng
phát triển đã đồng nhất một cách ngây thơ giữa phát triển kinh tể với tăng trƣởng kinh tể, và tìm
mọi cách để giải quyết bài tốn tăng trƣởng kinh tế nhanh. Có những nƣớc thì lại qua nhấn mạnh
đen giải quyết cơng băng xã hội và xem đó là tất cả những gì gọi là phát triển v.v… Các nghiên
cứu thực nghiệm cũng đã đúc kết thành ba mơ hình cụ thể, mỗi mơ hình có những đặc trung
riêng, và có những kết cục tất yếu của nó.

Chƣơng 1
7


TỔNG QUAN VỀ SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Bản chất của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế XH
1.1. Khái niệm về tăng trưởng phát triển kinh tế và phát triển bền vững
a. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định
(thƣờng là 1 năm). Sự gia tăng đó đƣợc thể hiện cả quy mơ và tốc độ.
- Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dƣới dạng vật chất hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị
phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và đƣợc tính cho tồn bộ nền kinh tế hoặc tính bình quân
đầu ngƣời. GDP tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt
của Gross Domestic Product) là giá trị thị trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc
sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thƣờng là quốc gia) trong một thời kỳ nhất
định (thƣờng là một năm). GNI Thu nhập quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số
kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thƣờng là một năm. Đây là

chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia. Thu nhập quốc dân tƣơng tự nhƣ Tổng sản lƣợng quốc gia –
GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP khơng trừ đi thuế gián thu và khấu hao. Ví dụ, lợi nhuận của một
công ty Mỹ hoạt động tại Anh sẽ đƣợc tính vào GNI của Mỹ và GDP của Anh, khơng tính vào
GNI của Anh hay GDP của Mỹ.
- Nhƣ vậy bản chất của tăng trƣởng là phản ánh sự thay đổi về lƣợng của nền kinh tế. Ngày nay
yêu cầu tăng trƣởng kinh tế đƣợc gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lƣợng tăng
trƣởng ngày càng cao.
b. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất
định. Phát triển kinh tế bao hàm các sự tăng trƣởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lƣợng, sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội.
Trong khái niệm phát triển bao hàm 3 vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất là mức độ gia tăng mở rộng sản lƣợng quốc gia và sự tăng trƣởng mức sản xuất, mức
sống của quốc gia trong một thời gian nhất định.
- Thứ hai là mức độ biến đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia. Trong đó quan trọng nhất là tỷ lệ
ngành cơng nghiệp trong tổng sản lƣợng quốc dân. Mức độ tỷ lệ ngành công nghiệp trong tổng
sản phẩm quốc dân càng cao thể hiện mức phát triển càng cao.
- Thứ ba là sự tiến bộ về cơ cấu xã hội, đời sống xã hội, mức độ gia tăng thu nhập thực tế của
ngƣời dân, mức độ công bằng xã hội của quốc gia.
c. Phát triển bền vững
“ Phát triển bền vững là đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng đến các thế hệ sau
do những vấn đề của thế hệ này” Hội nghị Rio de Janeiro, 1992
Hội nghị thƣợng đỉnh về Phát triển bền vững, Johannesburg, Nam Phi, 2002 đã xác định:
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển trong đó có sự kết hợp hài hồ, hợp lý, chặt chẽ 3
mặt của sự phát triển bao gồm : tăng trƣởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trƣờng”
8


1.2. Đánh giá sự phát triển kinh tế

a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO) – Gross Output: là tổng giá trị sản phẩm vật chất dịch vụ đƣợc tạo ra
trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời nhất định (thƣờng là 1 năm).
Cách 1
Trong đó:

GO = C + V + M
C: Chi phí về lao động quá khứ
V: Chi phí về lao động sống
M: Giá trị thặng dƣ

Cách 2:
Trong đó:

GO = VAi + ICi
- VAi : Là giá trị gia tăng ngành i
- ICi : Là chi phí trung gian của ngành i

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) – Gross Domestic Product : Là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo
nên trong một thời kỳ nhất định.
Có 3 cách tính GDP:
Cách 1: Theo phƣơng diện tiêu dùng
GDP = C + I + G + X- M
Trong đó:
C: Là các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình
I : Là tổng đầu tƣ cho sản xuất của các doanh nghiệp
G: Là chi tiêu của chính phủ
X-M: Là phần xuất nhập khẩu ròng trong năm
Cách 2 : Theo phƣơng diện thu nhập

GDP = Cp + Ip + T
Trong đó:
Cp: Các khoản các hộ gia đình đƣợc quyền tiêu dùng
Ip: Các khoản doanh nghiệp tiết kiệm dùng để đầu tƣ
T: Chi tiêu của nhà nƣớc từ nguồn thuế
Cách 3:
GDP = W + In + R + PR + Dp + TI
Trong đó :

W : Là thu nhập của ngƣời lao động dƣới hình thức tiền cơng và tiền lƣơng.
In: Là thu nhập của ngƣời có tiền cho vay
R: Là thu nhập của ngƣời có đất cho thuê
PR: Là Thu nhập của ngƣời có vốn
DP: Là khấu hao vốn cố định
TI: Là thuế kinh doanh

Cách 3: Theo phƣơng diện sản xuất
GDP = GOi – ICi
Trong đó : GOi : Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
9


ICi : Là chi phí trung gian của
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI): Chỉ tiêu này thay cho chỉ tiêu GNP.
GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân một nƣớc tạo nên
trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các khoản hình thành thu nhập và
phân phối lại thu nhập lần đầu có tính đến cả các khoản nhận từ nƣớc ngoài về và chuyển ra
nƣớc ngoài.
- Thu nhập quốc dân (NI)
Là phần giá trị SP vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. NI

chính là tổng thu nhập quốc dân sau khi đã loại trừ khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (Dp)
NI = GNI - Dp
- Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích luỹ thuần trong một thời kỳ
nhất định.
NDI = NI + Chênh lệch về chuyển nhƣợng hiện hành với nƣớc ngoài
Chênh lệch về chuyển nhƣợng hiện hành với nƣớc ngoài = Thu chuyển nhƣợng hiện hành từ
nƣớc ngoài vào – chi chuyển nhƣợng hiện hành ra nƣớc ngồi.
- Thu nhập bình qn đầu ngƣời
Chỉ tiêu GDP và GNI còn sử dụng để đánh giá mức thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của mỗi
quốc gia (GDP/ ngƣời, GNI/ ngƣời)
b. Đánh giá cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối
quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lƣợng giữa các bộ phận với nhau.
- Cơ cấu ngành kinh tế
Chỉ số cơ cấu ngành là chỉ số phản ánh tỷ lệ của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
trong GDP.
Tỷ lệ sản lƣợng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP càng cao thể hiện nền kinh tế càng
phát triển. Quy luật của sự phát triển là tỷ lệ ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP ngày càng
tăng và tỷ lệ ngành nông nghiệp ngày càng giảm.
- Cơ cấu kinh tế vùng
Là cơ cấu kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành là một vùng kinh tế lãnh thổ. Nghiên cứu cơ cấu
kinh tế vùng có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác các tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế
của vùng lãnh thổ, trong việc định hƣớng phát triển KTXH vùng cũng nhƣ xác định vai trò của
từng vùng trong phát triển kinh tế đất nƣớc.
- Cơ cấu thành phần kinh tế : Là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hoá về tƣ liệu sản xuất và
tài sản trong nền kinh tế.
Xét về nguồn gốc thì có 2 loại hình sở hữu là : Sở hữu cơng cộng và sở hữu tƣ nhân. Một nền
kinh tế phát triển thƣờng có xu hƣớng khu vực kinh tế tƣ nhân chiếm tỷ trọng cao và nền kinh tế
phát triển theo con đƣờng tƣ nhân hố.

VN có 6 thành phần kinh tế: TPKT Nhà nƣớc, TPKT tập thể, TPKT cá thể tiểu chủ, TPKT tƣ
bản tƣ nhân, TPKT tƣ bản nhà nƣớc, TPKT có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
1.3. Đánh giá sự phát triển xã hội
10


a. Một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người
- Các chỉ tiêu phản ánh mức sống: Số calo bình quân đầu ngƣời (calo/ngƣời/ngày) Số calo bình
quân đầu ngƣời là chỉ tiêu biểu hiện mức sống, mức nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm của con
ngƣời đƣợc quy đổi thành đơn vị năng lƣợng cần thiết cho con ngƣời là calo.
Với các nƣớc đang phát triển mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng thì số calo bình quân trên
đầu ngƣời cũng tăng lên.
Chỉ tiêu calo bình qn đầu ngƣời chỉ có ý nghĩa đối với các nƣớc đang phát triển, thể hiện một
nền kinh tế giải quyết đƣợc nhu cầu cơ bản về lƣơng thực, thực phẩm ở mức nào? Còn đối với
các nƣớc phát triển vì ở mức sống cao nên chỉ tiêu này khơng có ý nghĩa nữa.
Ngồi ra cịn một số chỉ tiêu khác nhƣ mức lƣơng thực bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ phụ thuộc
lƣơng thực nhập khẩu...
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh giáo dục và trình độ dân trí: Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ nhập học
các cấp, số năm đi học trung bình, tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục...
- Nhóm chỉ tiêu về tuổi thọ bình qn và chăm sóc sức khỏe: Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng, tỷ lệ bà
mẹ sinh sản bị tử vong, tỷ lệ trẻ em tiêm phịng...
- Nhóm chỉ tiêu về dân số và việc làm: tốc độ tăng trƣởng dân số tự nhiên, tỷ lệ thất nghiệp....
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) – Human Development Index
Đây là chỉ tiêu kết hợp 3 yếu tố đó là tuổi thọ, giáo dục (Bao gồm tỷ lệ ngƣời biết chữ và số
năm đi học trung bình) và GDP đầu ngƣời (theo PPP).
Chỉ số HDI đƣợc tính tốn nhƣ sau: CT T29 SGT nghề
Ý nghĩa của chỉ số HDI
+ HDI biến động từ 0 -1, nƣớc nào có giá trị HDI lớn hơn có nghĩa là sự phát triển con ngƣời cao
hơn.

+ HDI cao 0,8 – 1; trung bình 0,5 – 0,8; thấp < 0,5
- Chỉ số nghèo khổ (HPI)
HPI sử dụng các chỉ số phản ánh các khía cạnh cơ bản nhất của sự bần cùng đó là tuổi thọ thấp,
thiếu giáo dục cơ sở, khả năng tiếp cận các nguồn lực tƣ nhân và công cộng
- Chỉ số phát triển theo giới (GDI)
Chỉ số này có tính đến sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Nếu sự phân biệt về giới càng lớn
thì chỉ số GDI càng thấp so với HDI của nó.
- Chỉ số quyền lực theo giới (GEM)
Chỉ số này đánh giá các tiến bộ trong việc nâng cao vị thế của ngƣời phụ nữ về kinh tế và chính
trị.
2. Nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế
2.1. Các nhân tố kinh tế
a. Các nhân tố tác động đến tổng cung
Các yếu tố tác động đến tổng cung chính là 4 nguồn lực chủ yếu: vốn (K), lao động
(L), tài nguyên, đất đai (R), công nghệ (T) theo một hàm sản xuất:
Y = f(K, L, R, T)
11


- Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Vốn sản
xuất đứng trên góc độ vĩ mơ có liên quan trực tiếp đến tăng trƣởng kinh tế đƣợc đặt ra ở khía
cạnh vật chất chứ khơng phải dƣới dạng tiền (giá trị), nó là tồn bộ tƣ liệu vật chất đƣợc tích luỹ
của nền kinh tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xƣởng và các trang thiết bị, máy
móc, nhà xƣởng và các thiết bị đƣợc sử dụng nhƣ những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Ở các
nƣớc đang phát triển sự góp của vốn sản xuất vào tăng trƣởng kinh tế thƣờng chiếm tỷ trọng cao
nhất. Đó là sự biểu hiện của tính chất tăng trƣởng tăng trƣởng theo chiều rộng. Tuy vậy tác động
của yếu tố này đang có xu hƣớng giảm dần và đƣợc thay thế bằng các yếu tố khác.
- Lao động (L): là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trƣớc đây ta chỉ quan niệm lao
động là yếu tố vật chất đầu vào giống nhƣ yếu tố vốn và đƣợc xác định bằng số lƣợng nguồn lao
động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu ngƣời hoặc thời gian lao động). Những mơ hình

tăng trƣởng kinh tế gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn
nhân lực (thuật ngữ này dùng để chỉ kiến thức, kỹ năng của ngƣời công nhân thu đƣợc thông qua
giáo dục, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm những kỹ năng tích luỹ đƣợc
từ thời kỳ đi học phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, đại học và các chƣơng trình đào tạo
nghề nghiệp dành cho lực lƣợng lao động).
Đó là các lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành đƣợc máy móc thiết bị phức
tạp, những lao động có sáng kiến và phƣơng pháp mới trong hoạt động kinh tế. Hiện nay tăng
trƣởng kinh tế của các nƣớc đang phát triển đƣợc đóng góp bởi quy mơ, số lƣợng lao động, yếu
tốt vốn nhân lực cịn có vị trí chƣa cao do trình độ và chất lƣợng lao động ở các nƣớc này còn
thấp.
- Tài nguyên, đất đai (R): tài nguyên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên
mang lại, nhƣ đất đai, sông ngịi và khống sản. Có hai loại tài ngun thiên nhiên: loại tái tạo
đƣợc và loại không tái tạo đƣợc. Các nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú đƣợc khai thác tạo
điều kiện tăng sản lƣợng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển;
Một số tài nguyên quý hiếm là những đầu vào cần thiết cho sản xuất song lại có hạn khơng thay
thế và khơng tái tạo đƣợc hoặc nếu có thể tái tạo đƣợc thì phải có thời gian và phải có chi phí
tƣơng đƣơng với q trình tạo sản phẩm mới. Từ những tính chất đó, các tài ngun đƣợc đánh
giá về mặt kinh tế và đƣợc tính giá trị nhƣ các đầu vào khác trong quá trình sử dụng.
Mặc dù nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng, nhƣng đó khơng nhất thiết phải là ngun nhân
làm cho nền kinh tế có năng suất cao trong việc sản xuất hàng hố dịch vụ. Ví dụ, Nhật là một
trong những quốc gia giàu nhất thế giới mặc dù khơng có mấy tài nguyên.Thƣơng mại quốc tế là
nguyên nhân thành công của nƣớc Nhật, Nhật nhập khẩu nhiều tài nguyên cần thiết, chẳng hạn
dầu mỏ, rồi xuất khẩu hàng công nghiệp sang các nƣớc có nhiều tài nguyên.
Tài nguyên thiên nhiên vẫn là nhân tố không thể thiếu đƣợc của nhiều quá trình sản xuất, nhất là
các nƣớc đang phát triển.
- Công nghệ kỹ thuật (T): đƣợc quan niệm là nhân tố ngày càng tác động mạnh đến tăng trƣởng
trong điều kiện hiện đại.Yếu tố công nghệ kỹ thuật đƣợc hiểu đầy đủ theo hai dạng:
+ Là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt những kiến thức khoa học, nghiên cứu đƣa ra
những nguyên lý, thử nghiệm để cải tiến sản phẩm, quy trình cơng nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
+ Là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình

độ phát triển chung của sản xuất.
b. Các nhân tố tác động đến tổng cầu (AD)
12


Có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu bao gồm :
- Chi cho tiêu dùng cá nhân (C) : bao gồm các khoản chi cố định, chi thƣờng xuyên và các
khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh. Chi cho tiêu dùng cá nhân phụ thuộc vào tổng thu
nhập khả dụng (DI) và xu hƣớng tiêu dùng biên ( MPC) đƣợc xác định tuỳ theo từng giai
đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
- Chi tiêu của Chính phủ (G) : bao gồm các khoản mục chi mua hàng hố và dịch vụ của chính
phủ. Nguồn chi tiêu của Chính phủ phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách bao gồm chủ yếu là
các khoản thu từ thuế và lệ phí.
- Chi cho đầu tƣ (I) : đây thực chất là các khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tƣ của các DN và các
đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tƣ vốn cố định và đầu tƣ vốn lƣu động. Nguồn chi cho đầu tƣ đƣợc
lấy từ khả năng tiết kiệm từ các khu vực của nền KT, trong đó đầu tƣ khơi phục tức là đầu tƣ bù
đắp giá trị hao mòn đƣợc lấy từ quỹ khấu hao còn đầu tƣ thuần tuý đƣợc lấy từ các khoản tiết
kiệm của khu vực NN, các hộ gia đình và DN
- Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X-M). Thực tế, giá trị hàng hoá xuất khẩu là các
khoản phải chi tiêu cho các yếu tốt nguồn lực trong nƣớc, còn giá trị nhập khẩu là giá trị của các
loại hàng hoá sử dụng trong nƣớc nhƣng lại không phải bỏ ra các khoản chi phí cho các yếu tố
nguồn lực trong nƣớc nên chênh lệch giữa kim ngạch xuất và nhập khẩu (NX) chính là
khoản chi phí chênh lệch giữa kim ngạch xuất và nhập khẩu (NX) chính là khoản chi
phí rịng phải bỏ ra cho quan hệ thƣơng mại quốc tế.
2.2. Các nhân tố phi kinh tế
a) Đặc điểm văn hoá – xã hội
- Nhân tố văn hoá – xã hội bao trùm nhiều mặt:
+ Các tri thức phổ thông
+ Các tích luỹ tinh hoa văn hố của nhân loại về khoa học, công nghệ, văn học, lối sống.
+ Cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp

+ Những phong tục tập qn.
- Trình độ văn hố của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản tạo ra các yếu tố về chất lƣợng lao
động, của kỹ thuật, của trình độ quản lý kinh tế - xã hội.
- Đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển văn hoá đƣợc coi là những đầu tƣ cần thiết nhất và đi trƣớc một
bƣớc so với đầu tƣ sản xuất.
b) Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội
- Nhân tố này tác động đến quá trình phát triển của một quốc gia theo khía cạnh tạo dựng hành
lang pháp lý và môi trƣờng xã hội cho các nhà đầu tƣ.
- Thể chế thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý
kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực
hiện.
+ Một thể chế chính trị - xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu
và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trƣởng và phát
triển nhanh chóng.

13


+ Ngƣợc lại một thể chế không phù hợp sẽ gây cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến phá vỡ
những quan hệ cơ bản là cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thối, khủng hoảng trầm
trọng hoặc gây ra những xung đột chính trị, xã hội.
+ Một thể chế phù hợp với sự phát triển hiện đại có những đặc trƣng sau:
1. Có tính năng động, nhạy cảm và mềm dẻo, ln thích nghi đƣợc với những biến đổi phức
tạp do tình hình trong nƣớc và quốc tế xảy ra.
2. Bảo đảm sự ổn định của đất nƣớc, khắc phục đƣợc những mâu thuẫn và xung đột có thể xảy ra
trong q trình phát triển.
3. Tạo điều kiện cho nền kinh tế mở một sự hoạt động có hiệu quả, nhằm tranh thủ vốn đầu tƣ
và công nghệ tiên tiến của thế giới.
4. Tạo đƣợc đội ngũ đơng đảo những ngƣời có năng lực quản lý, có trình độ khoa học kỹ thuật
tiên tiến đủ sức lựa chọn và áp dụng thành công các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản

xuất trong nƣớc, cũng nhƣ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
5. Tạo đƣợc sự kích thích manh mẽ mọi nguồn lực vật chất trong nƣớc hƣớng vào đầu tƣ cho
sản xuất và xuất khẩu.
c) Cơ cấu dân tộc
- Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến biến đổi cơ lợi cho dân tộc này, nhƣng bất
lợi cho những dân tộc kia. Đó chính là những ngun nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc
ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển kinh tế đất nƣớc.
- Do vậy cần lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, nhƣng lại bảo tồn đƣợc
bản sắc riêng và các truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, khắc phục đƣợc các xung đột và mất
ổn định chung của cộng đồng.
Ví dụ: Mâu thuẫn sắc tộc ở một số nƣớc Trung Đông gây bất ổn trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội.
d. Cơ cấu tơn giáo
e. Sự tham gia của cộng đồng
- Sự tham gia của cộng đồng là một nhân tố đảm bảo tính chất bền vững và tính động lực nội tại
cho phát triển kinh tế, xã hội.
- Các nhóm cộng đồng dân cƣ tham gia trong việc xác định các mục tiêu của chƣơng
trình, dự án phát triển quốc gia, nhất là mục tiêu phát triển các địa phƣơng của họ, tham gia
trong việc tổ chức cung cấp nguồn lực cần thiết, tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện, kiểm
tra giám sát các hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý các thành quả của quá trình phát
triển.
- Đó chính là những yếu tố cần thiết cho một xã hội phát triển nhằm tạo dựng sự nhất trí cao,
tính hiệu quả và sự thích ứng, ổn định trong thực hiện mục tiêu phát triển, đồng thời
khích lệ đƣợc tiềm năng của mọi cá nhân và cả cộng đồng vào quá trình phát triển kinh tế, giảm
thiểu hiện tƣợng tham nhũng trong xã hội.
2.3. Vai trị của chính phủ trong tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại chính phủ có 4 chức năng cơ bản nhất:
- Thiết lập khuôn khổ pháp luật
- Xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mơ
14



- Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế
- Tác động tới phân phối lại thu nhập và các CSách biện pháp nhằm giảm ô nhiễm MT
3. Các vấn đề cơ bản trong phát triển kinh tế
3.1. Phát triển con người và phát triển kinh tế
Con ngƣời là tài sản thực sự của mọi quốc gia và mục đích của phát triển là tạo môi trƣờng cho
phép ngƣời dân đƣợc hƣởng một cuộc sống trƣờng thọ, mạnh khoẻ và sáng tạo.
Phát triển con ngƣời gồm hai mặt: Một mặt là sự hình thành các năng lực của con ngƣời và mặt
khác là việc sử dụng các năng lực đã tích luỹ của con ngƣời cho các hoạt động kinh tế chính trị.
Do đó mục đích của phát triển là mở rộng mọi sự lựa chọn của con ngƣời chứ khơng phải chỉ có
thu nhập.
3.2. Vấn dề bất bình đẳng và phát triển kinh tế
* Đường cong Lorenz
- KN: Đƣờng cong Lorenz là đƣờng thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm dân số và phần trăm
thu nhập tƣơng ứng của họ trong tổng thu nhập quốc dân
- Vẽ đồ thị : T39 GGT nghề
- Ý nghĩa của đƣờng Lorenz:
+ Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và đƣợc sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng
dần (ví dụ điểm 20% trong hình cho biết 20% nghèo khổ nhất trong dân số). + Trục tung là tỷ
lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong số dân nhận đƣợc (trong hình vẽ, điểm I phản
ánh 20% nghèo nhất trong dân số chỉ đƣợc nhận 10% trong thu nhập).
+ Đƣờng kẻ chéo (đƣờng 45o) trong hình cho thấy ở bất kỳ điểm nào trên đƣờng này đều phản
ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận đƣợc đúng bằng tỷ lệ phần trăm của số ngƣời có thu nhập.
Ví dụ: điểm giữa của đƣờng chéo cho thấy 50% thu nhập đƣợc phân phối cho đúng 50% dân số.
Ở điểm ¾ của đƣờng chéo, 75% thu nhập sẽ phân phối cho 75% dân số.
Đƣờng chéo là đại diện của sự phân phối thu nhập “hồn tồn cơng bằng”.
+ Đƣờng Lorenz cho thấy mối quan hệ định lƣợng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm của dân số có
thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định
(thƣờng là một năm).

+ Khoảng cách giữa đƣờng chéo (đƣờng 45o) và đƣờng Lorenz là một dấu hiệu cho biết
mức độ bất bình đẳng. Đƣờng Lorenz càng cách xa đƣờng 45 o thì mức độ bất bình đẳng càng
lớn. Điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập ngƣời nghèo nhận đƣợc sẽ giảm đi.
Lưu ý: Đƣờng Lorez sử dụng đo lƣờng mức độ bình đẳng đƣợc biểu thị qua hình vẽ. Tuy
nhiên, hạn chế của đƣờng Lorez là khơng lƣợng hố đƣợc mức độ bất bình đẳng và trong trƣờng
hợp so sánh 2 phân phối thu nhập, nếu đƣờng Lorez tƣơng ứng với hai phần khối cắt nhau
(khơng đƣờng nào hồn tồn nằm về bên phải của đƣờng kia) thì khơng thể xếp hạng sự bất bình
đẳng đƣợc.
* Hệ số Gini
Hệ số Gini là thƣớc đo đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm. Dựa vào đƣờng
Lorez có thể tính tốn đƣợc hệ số Gini. Hệ số Gini chính là tỷ số giữa diện tích đƣợc giới hạn bởi
đƣờng Lorez và đƣờng 45o với diện tích tam giác nằm bên dƣới đƣờng 45 o
15


- Cơng thức tính:

Diện tích (A)

Hệ số Gini (G) =
Diện tích (A+B)
Hệ số Gini nhận giá trị trong khoản lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 (0< G < 1). Nhƣng trên thực tế
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hep hơn: từ 0,2 đến 0,6.
+ Những nƣớc thu nhập thấp hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,6.
+ Những nƣớc thu nhập cao hệ số Gini biến động từ 0,2 đến 0,4.
Lưu ý: Hệ số Gini tuy đã lƣợng hoá đƣợc mức độ bất bình đẳng về phân phối thu nhập, nhƣng
trên thực tế hệ số Gini mới chỉ phản ánh đƣợc mặt tổng quát nhất của sự phân phối, trong một số
trƣờng hợp chƣa đánh giá đƣợc những vấn đề cụ thể.
3.3. Vấn đề nghèo khổ và phát triển kinh tế
KN: Nghèo đói (nghèo khổ) là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn

những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con ngƣời, nhu cầu này đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển xã hội của mỗi nƣớc.
Nghèo đói thể hiện sự không thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ: ăn, ở, giáo dục, văn
hoá, y tế, đi lại, giao tiếp.
Thƣớc đo định lƣợng về nhu cầu cơ bản tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng khu vực, từng
quốc gia, từng địa phƣơng trong từng thời kỳ nhất định.
- Về thu nhập :Ngƣời đƣợc coi là nghèo có sự khác nhau giữa các khu vực trên thế giới cụ thể
nhƣ sau:
+ Các nƣớc LDCs: thu nhập < 1 $/ngƣời/ngày
+ Các nƣớc châu Mỹ và vùng Cariber: thu nhập < 2 $/ngƣời/ngày
+ Các nƣớc Đông Âu: thu nhập < 4 $/ngƣời/ngày
+ Các nƣớc công nghiệp phát triển: thu nhập < 14,4 $/ngƣời/ngày
- Về các nhu cầu cơ bản :Nghèo đói( nghèo khổ) có nghĩa là khơng đảm bảo đƣợc các nhu cầu
tối thiểu về lƣơng thực, thực phẩm, các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ.
- Về phƣơng diện tri thức
Nghèo đói (nghèo khổ) có nghĩa là không đƣợc hƣởng đầy đủ về giáo dục, các thơng tin khoa
học, kỹ thuật.
Tóm lại: Ngƣời nghèo là những ngƣời bị thiệt thòi về phƣơng diện sức khoẻ, thu nhập, tri
thức về cuộc sống bền vững.
Mở rộng: Đo lƣờng nghèo đói
- Về thu nhập
+ Theo Liên hiệp quốc:
Ngƣời đƣợc coi là nghèo nếu thu nhập trung bình < 2 $/ngƣời/ngày
Ngƣời đƣợc coi là cực nghèo nếu thu nhập trung bình < 1 $/ngƣời/ngày
+ Ở Việt Nam giai đoạn 2001 -2005
Khu vực miền núi & hải đảo, ngƣời đƣợc coi là nghèo nếu TNTB < 80000đ/tháng
Khu vực nông thôn đồng bằng,ngƣời đƣợc coi là nghèo nếu TNTB < 100000đ/tháng
Khu vực thành thị, ngƣời đƣợc coi là nghèo nếu thu nhập TB < 150 000đ/tháng
16



Ngồi ra ngƣời ta cịn chia nghèo đói thành 02 ngƣỡng:
+ Ngƣỡng nghèo 1: Số tiền tối thiểu cho hàng hoá lƣơng thực
+ Ngƣỡng nghèo 2: Số tiền tối thiểu cho hàng hóa lƣơng thực và hàng hố phi lƣơng thực
Bất bình đẳng và nghèo đói trên thế giới thƣờng do 4 nguyên nhân cơ bản sau: sự biệt lập; thiếu
hụt nguồn tạo thu nhập; sự rủi ro; cuộc sống thiếu bền vững.
3.3.1. Người nghèo nông thôn
- Sự biệt lập
+ Về địa lý: hầu hết ngƣời nghèo ở nông thôn đều không tiếp cận đƣợc với đƣờng giao thông,
đi lại khó khăn, nhất là trong mùa mƣa lũ, bão lụt...
Ví dụ: ở Băng-la-đét : mùa mƣa bão ═> cƣ dân nơng thơn gặp nhiều khó khăn trong đi lại ═> chi
phí sản xuất tăng ═> lợi nhuận giảm ═> nghèo đói.
+ Về thơng tin đại chúng: hầu hết ngƣời nghèo sống trong các khu vực ngồi vùng phủ sóng
của đài phát thanh, truyền hình, viễn thơng ...═> họ thiếu hụt các thông tin nhƣ: thông tin về thị
trƣờng, các tiến bộ khoa học trong sản xuất ( thông tin về trồng trọt, chăn ni, các mơ hình sản
xuất tiên tiến ...)
+ Ngồi ra ngƣời nghèo ở nơng thơn cịn thiếu hụt các thơng tin về chăm sóc sức khoẻ ═> chất
lƣợng cuộc sống rất thấp ═> khi bị bệnh tật ngƣời nghèo dễ rơi vào bần cùng hoá.
- Thiếu hụt nguồn tạo thu nhập
+ Về đất sản xuất
. Do quy mô dân số ngày một đông ═> mật độ dân số cao nên diện tích đất canh tác bình qn
đầu ngƣời tại khu vực nông thôn thấp.
. Một số nơi sau khi thực hiện khốn ruộng đất, ngƣời nơng dân nghèo nợ HTX nhiều nên đƣợc
chia ruộng đất ít hoặc đất xấu.
. Vì những lý do cấp bách ngƣời nghèo nông thôn phải bán đất ═> mất hết đất sản xuất ═>
nghèo đói.
+ Về lao động: Ngƣời nghèo nơng thơn thƣờng trình độ lao động thấp ═>thƣờng di chuyển
sang khu vực lao động ngồi nơng thơn ═> gia đình thƣờng đông ngƣời, nhiều phụ nữ và trẻ em
═> sản xuất nơng nghiệp thiếu hụt lao động ═> nghèo đói.
+ Về vốn trong đầu tƣ sản xuất: đa số ngƣời nghèo nông thôn thƣờng thiếu vốn trong sản xuất

do các nguyên nhân chính sau: do khơng có tài sản thế chấp; ngần ngại khi đi vay; có thể vay
đƣợc vốn nhƣng với số vốn rất ít khơng đủ đầu tƣ trong q trình sản xuất nơng nghiệp ═> họ
thƣờng phải vay vốn ở thị trƣờng tài chính khơng chính thống với lãi suất cao ═> ln trong
tình trạng nợ nần ═> nghèo đói.
+ Về cơng nghệ sản xuất: cơng nghệ sản xuất của ngƣời nghèo nông thôn thƣờng thô sơ,
lạc hậu ═> năng suất lao động thấp ═> thu nhập thấp ═> nghèo đói.
- Sự rủi ro
+ Do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu
+ Bệnh tật: do sức khoẻ ngƣời nông dân nghèo rất kém ═> bệnh tật nhiều
+ Các biến cố bất ngờ: đám ma, đám cƣới, hỏi, giỗ chạp...
+ Biến động giá cả trên thị trƣờng: các sản phẩm trong nơng nghiệp có biến động rất mạnh,
thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố đầu vào (phân bón, điện, nƣớc, xăng dầu.....), giá bán sản

17


phẩm nông nghiệp thƣờng không ổn định phụ thuộc rất nhiều vào biến động của thị trƣờng
thế giới ═> nghèo đói.
- Cuộc sống thiếu bền vững
Sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện tự nhiên, đối với ngƣời nghèo
nơng thơn mức độ phụ thuộc cịn cao hơn rất nhiều vì họ thiếu hụt về vốn, lao động. Khi nguồn
tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt họ sẽ rơi vào hồn cảnh cùng quẫn ═> nghèo đói.
3.3.2. Người nghèo đô thị
- Sự biệt lập
+ Về dịch vụ cơng cộng: biệt lập về một số hàng hố cơng cộng nhƣ: nhà ở, nƣớc sạch, điện
sinh hoạt, môi trƣờng trong sạch... Họ thƣờng phải sống chui rúc trong những khu nhà ổ chuột,
khu nhà tạm, xây dựng bất hợp pháp ═> không điện, không nƣớc sạch, không hệ thống thốt
nƣớc, mơi trƣờng sống ơ nhiễm nghiêm trọng.
+ Về giáo dục: do khơng có đủ tiền đóng góp các khoản phí và lệ phí trong giáo dục ═> trẻ em
thành thị nghèo thƣờng thất học và thay vào đó là làm các công việc nặng nhọc để kiếm sống

═> gây ra nhiều bất ổn xã hội cho khu vực đô thị.
+ Về việc làm: do khơng có trình độ học vấn, kỹ năng làm việc, khơng có hộ khẩu thành phố
═> ngƣời nghèo thành thị không kiếm đƣợc việc làm ở khu vực thị trƣờng lao động chính thức
với mức lƣơng cao ═> thu nhập thấp ═> mức sống thấp ═> nghèo đói.
- Thiếu hụt nguồn tạo thu nhập
+ Về lao động: ngƣời nghèo thành thị thƣờng sống trong gia đình đơng ngƣời có ngƣời gia, trẻ
em và phụ thuộc nhiều vào lao động chính ═> khi lao động chính sức khoẻ kém ═> họ sẽ rơi
vào hồn cảnh khó khăn.
+ Về vốn: ngƣời nghèo thành thị thƣờng sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún ═> họ cũng
thƣờng vay vốn tại khu vực khơng chính thống với lãi suất cao ═> chi phí sản xuất cao ═> thu
nhập thấp.
+ Họ cũng thƣờng xuyên chơi họ, hụi, chơi phƣờng... ═> nếu xảy ra tình trạng vỡ hụi thì họ rơi
vào cảnh trắng tay.
- Rủi ro
+ Mất nhà: do thành phố có chính sách xố nhà tạm, xố các khu ổ chuột...
+ Do bệnh tật, ô nhiễm môi trƣờng: họ thƣờng mắc các bệnh lây truyền, bệnh về đƣờng hô hấp,
một số bệnh xuất hiện do môi trƣờng sống ô nhiễm.
+ Do mắc bệnh HIV: do tiếp cận ít với thơng tin, khơng có khả năng phịng chống HIV
hoặc làm việc trong các khu vực dễ bị phơi nhiễm bệnh
+ Do bạo lực thƣờng xuyên xảy ra ở khu vực thành thị.
- Cuộc sống thiếu bền vững: ngƣời nghèo thành thị với trình độ lao động thấp thƣờng làm việc ở
nơi có cơng nghệ sản xuất giản đơn ═> khi công nghệ thay đổi (do xã hội ngày càng phát
triển, khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng) ═> ngƣời ghèo thành thị có nhiều khả năng
mất việc làm.
3.3.3.Người nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em nghèo
- Ngƣời nghèo dân tộc thiểu số
Nguyên nhân nghèo đói và bất bình đẳng của ngƣời nghèo dân tộc thiểu số gần giống với ngƣời
nghèo ở nơng thơn, tuy nhiên có một vài điểm khác biệt đó là: ngƣời nghèo dân tộc thiểu số
18



thƣờng sống ở những vùng núi cao, điều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn, xa cách về địa lý,
biệt lập về thơng tin, thiếu hiểu biết, dân trí thấp, tƣ tƣởng lạc hậu, tâm lý bảo thủ, ít chịu tiếp
thu cái mới.
- Phụ nữ nghèo: Phụ nữ thƣờng nghèo hơn nam giới vì: họ thƣờng làm việc ở những vị trí đƣợc
trả lƣơng thấp nhất; Trong cùng một cơng việc nhƣ nhau ngƣời phụ nữ thƣờng đƣợc trả lƣơng
thấp hơn với lý do phụ nữ có con nhỏ hoặc khả năng sáng tạo kém hơn; trong gia đình phụ nữ
thƣờng phải làm những công việc thấp kém hơn ═> Chính những quan niệm của xã hội nên
phụ nữ thƣờng chịu những thiệt thòi trong cuộc sống ═> Phụ nữ thƣờng nghèo hơn nam giới. Ở
các nƣớc đang PT tình trạng này khá phổ biến, bất bình đẳng giới trầm trọng hơn các nƣớc phát
triển.
- Trẻ em nghèo: Có tới 40% dân số nghèo là trẻ em. Trẻ em nghèo thƣờng ít đƣợc học
hành, khơng đƣợc chăm sóc về giáo dục, sức khoẻ ═> tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em nghèo rất
cao, thất học, thƣờng phải đi làm từ khi còn nhỏ ═> chất lƣợng cuộc sống thấp
Câu hỏi
1. Hãy phân biệt tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế
2. Phát triển bền vững là gì? Theo em để tăng trƣởng bền vững mỗi quốc gia cần ƣu tiên
phát triển vấn đề nào là quan trọng?
3. Nêu cơng thức tính tốn các chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng kinh tế?
4. Đánh giá phát triển xã hội sử dụng những chỉ tiêu nào?
5. Hãy trình bày Nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế ?
6. Nêu các vẫn đề cơ bản trong phát triển kinh tế? theo em ở Việt nam hiện nay vấn đề nào
cần tập trung giải quyết nhất?

19


Chƣơng 2
CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Khái niệm và các loại cơ cấu kinh tế

1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các nƣớc. Để
thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải
xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giƣã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng,
lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải đƣợc thể hiện
cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ về mặt chất lƣợng và đƣợc xác định trong những giai đoạn nhất
định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời
kỳ.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc) của
nền kinh tế trong quá trình tăng trƣởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó gắn bó với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lƣợng, tƣơng quan về chất lƣợng
trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, biến
đổi khơng ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật khách quan, thấy đƣợc sự vận
động phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với
những mục tiêu chiến lƣợc kinh tế xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai thác
tối đa các nguồn lực của đất nƣớc một cách có hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng trƣởng với
nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của
ngƣời dân.
Nƣớc ta trong thời gian tƣơng đối dài, nền kinh tế tồn tại theo cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, sau 15 năm nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc những
thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đại hội VI đảng ta chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng phát triển 3 chƣơng trình kinh tế lớn. Sản xuất lƣơng thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng vào 3 chƣơng trình và thực hiện luật đầu tƣ nƣớc
ngoài. Đến Đại hội VII, VIII, IX khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào chiều sâu, đảng ta tiếp tục
khẳng định xây dựng cơ cấu kinh tế hợ lý là một nội dung quan trọng của CNH – HĐH, phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa xã hội.

20


1.2. Các loại cơ cấu kinh tế ( Xem lại chương 1)
- Cơ cấu kinh tế ngành
Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, các ngành
này hình thành và phát triển tƣơng đối độc lập, nhƣng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nơng nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nƣớc, vừa chịu sự chi phối chung của
nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời
lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của 1 ngành mà đối tƣợng sản xuất là những
cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn ni, theo nghĩa rộng thì nơng
nghiệp cịn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm ngành công nghiệp
nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử – tin học, một số sản phẩm cơ
khí và hàng tiêu dùng.
Cơng nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hố chất cơ bản, phân bón, vật liệu
xây dựng….
Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thƣơng mại, dịch vụ vận tải hàng hố,
hành khách, dịch vụ bƣu chính – viễn thơng, dịch vụ tài chính tiền tệ nhƣ tín dụng, bảo hiểm,
kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với
Việt Nam hiện nay, du lịch đang thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.
- Cơ cấu kinh tế vùng – lãnh thổ
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau nên trong quá
trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng – lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ trên phạm vi
cả nƣớc. Cơ cấu vùng – lãnh thổ đƣợc coi là nhân tố hàng đầu để tăng trƣởng và phát triển bền
vững các ngành kinh tế đƣợc phân bố ở vùng. Việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng – Lãnh thổ 1

cách hợp lý nhằm phân bố trí các ngành sản xuất trên vùng – lãnh thổ sao cho thích hợp để triển
khai có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất ở mỗi vùng khơng
khép kín mà có sự liên kết với các vùng khác có liên quan để gắn với cơ cấu kinh tế của cả nƣớc:
ở nƣớc ta có thể chia ra các vùng kinh tế nhƣ sau:
+ Trung du và miền núi bắc bộ
+ Tây Nguyên
+ Đồng bằng sông cửu long
+ Vùng KTTĐ Bắc bộ
+ Vùng KTTĐ Miền trung
+ Vùng KTTĐ Phía Nam
- Cơ cấu thành phần kinh tế: bao gồm:
Kinh tế nhà nước: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lƣợng vật chất quan
trọng và là công cụ để nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

21


Kinh tế tập thể: Phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nịng
cốt.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nơng thơn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
Kinh tế tư nhân.
Kinh tế hỗn hợp: Dƣới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nƣớc với kinh tế
tƣ nhân trong và ngồi nƣớc.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam đƣợc khuyến
khích phát triển, hƣớng mạch vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có cơng nghệ cao,
xây dựng kết cấu hạ tầng.
2. Cơ cấu nghành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nghành
2.1. Cơ cấu nghành kinh tế và ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ cấu nghành kinh tế
Cơ cấu nghành KT là tƣơng quan giữa các nghành trong tổng thể KT thể hiện mối quan hệ
hữu cơ và tác động qua lại cả về số lƣợng và chất lƣợng giữa các nghành với nhau. Các mối quan

hệ này đƣợc hình thành trong những đìều kiện KTXH nhất định ln ln vận động và hƣớng
vào những mục tiêu cụ thể.
2.2. Tính quy luật của xu hướng chuyển dịch cơ cấu nghành KT
Quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành đối với các nƣớc từ nền kinh tế
nông nghiệp đi lên là chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Trong q trình này
các nghành cơng nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hơn nơng nghiệp. Do đó tỷ
trọng nơng nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm dần, tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ
tăng lên. Đối với các nƣớc đã cơng nghiệp hố thành cơng thì xu hƣớng chung của chuyển dịch
cơ cấu KTế là phát triển mạnh các nghành dịch vụ. Cụ thể:
- Đối với cơ cấu kinh tế ngành
Có sự chuyển dịch từ nơng nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy nhanh CNH – HĐH
nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đƣa nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp lên
một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học.
Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số
ngành lĩnh vực có cơng nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến
nông sản, thuỷ sản, may mặc….Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan
trọng. Sản xuất tƣ liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phịng, khai
thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ, thƣơng mại, kể cả thƣơng mại
điện tử, các loại hình vận tải, bƣu chính – viễn thơng, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm….
- Đối với cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trƣởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời
tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với
vùng trọng điểm tạo mức tăng trƣởng khá,. Quan tâm phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng
cƣờng quốc phòng- an ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải
đảo chú trọng các vùng tây ngun, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các
vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xố đói giảm
nghèo, đƣa các vùng này vƣợt qua tình trạng kém phát triển.
- Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
22



Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở
hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong nƣớc và nƣớc ngồi. Phát triển mạnh
hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tƣ xã hội.
2.3. Các mơ hình chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế
2.3.1. Lý thuyết các giai đoạn phát triển KT của Rostow
* Nội dung mơ hình
Walt Whitman Rostow (năm 1960) trong tác phẩm nổi tiếng của mình “ The Stages of
Economic Growth” - Những giai đoạn tăng trƣởng kinh tế đã phân các giai đoạn tăng trƣởng
phát triển kinh tế thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn xã hội truyền thống
- Giai đoạn này sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu do trình độ phát triển cịn mang tích chất sơ
khai, năng suất lao động còn rất thấp, cuộc sống vật chất thiếu thốn chƣa đủ để đáp ứng mức
sống tối thiểu của con ngƣời.
- Quan hệ xã hội và sinh hoạt hoạt xã hội còn giản đơn.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiền cất cánh
- Đây là giai đoạn chuẩn bị cho giai đoạn cất cánh
- Ở giai đoạn này hai khu vực kinh tế nông nghiệp truyền thống và kinh tế tƣ bản chủ nghĩa tồn
tại song song với nhau. Ngồi ra cịn nhiều nhân tố từ bên ngồi tác động có tính thúc đẩy nền
kinh tế.
- Lực lƣợng lao động đƣợc phân bố lại và có sự chuyển thặng dƣ từ địa chủ sang các chủ tƣ bản
trực tiếp đầu tƣ vào sản xuất, thị trƣờng phát triển và mở rộng cả trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc.
Giai đoạn 3: Giai đoạn cất cánh
- Giai đoạn này phát triển mạnh trong cơ cấu hạ tầng. Hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc phát triển.
- Tầng lớp chủ các xí nghiệp có vai trị quan trọng trong việc thực hiện đổi mới nền KT.
- Trong xã hội xuất hiện nhiều nhân tố có tác dụng thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển KT
Giai đoạn 4: Giai đoạn trƣởng thành
- Giai đoạn này có sự phát triển cơ cấu xã hội.

- Mức đầu tƣ trong sản phẩm quốc dân rịng (NNP) chiếm từ 10-20%.
- Ngành cơng nghiệp đã bƣớc sang giai đoạn “trƣởng thành” hiện đại.
- Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
- Các chủ tƣ bản tham gia vào công việc quản lý kinh tế Nhà nƣớc, điều khiển,giám sát phát triển
kinh tế, xã hội đất nƣớc.
Giai đoạn 5: Giai đoạn tiêu dùng cao
- Giai đoạn này công nghiệp đã phát triển cao, kinh tế xã hội đã đạt đến mức phát triển.
- Các nhu cầu về vật chất cũng nhƣ văn hoá tinh thần đã đáp ứng đầy đủ đối với cuộc sống con
ngƣời.
- Con ngƣời là việc hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, lao động trở thành nhu cầu của con ngƣời.
* Phân tích về mơ hình:

23


- Trong mơ hình của Rostow giai đoạn cất cánh là trong tâm, là then chốt nhất tạo nên bƣớc
ngoặt cho sự phát triển.
- Giai đoạn tiền cất cánh tuỳ theo từng quốc gia có thể dài ngắn khác nhau, giai đoạn này có
khi phải kéo dài hàng trăm năm mới chuyển đƣợc sang giai đoạn cất cánh, giai đoạn tiền
cất cánh là giai đoạn chuẩn bị cho sự cất cánh. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ có thể bƣớc vào
giai đoạn phát triển cất cánh khi các giai đoạn trƣớc đặc biệt là giai đoạn tiền cất cánh đã cung
cấp một cơ sở nhất định
- Giai đoạn tiền cất cánh tồn tại lớn sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập. Sự tích
luỹ của nền kinh tế đƣợc hình thành và phát triển. Nền kinh tế đƣợc thúc đẩy bởi những mũi
nhọn của quốc gia. Thị trƣờng xuất, nhập khẩu phát triển nhanh, công nghiệp phát triển.
- Giai đoạn cất cánh chỉ xảy ra với 3 điều kiện:
+ Tỷ lệ đầu tƣ mới đạt đƣợc trên 10% thu nhập quốc dân.
+ Phát triển đƣợc tốc độ cao một vài ngành công nghiệp chế biến nông sản hoặc khoáng sản dẫn
đầu và đẩy mạnh kinh tế đối ngoại.
+ Phải xây dựng một cơ cấu xã hội, một thể chế chính trị phù hợp để khai thác tiềm năng của đất

nƣớc cho sự phát triển các khu vực KT hiện đại, bảo đảm sự tăng trƣởng liên tục.
- Khi khu vực cơng nghiệp phát triển, q trình tăng trƣởng ngày càng cao. Nền kinh tế bắt đầu
cất cánh. Tăng trƣởng mang lại lợi nhuận, lợi nhuận đƣợc tái đầu tƣ. Tƣ bản, năng suất và thu
nhập tăng vọt lên. Diễn ra sự phát triển kinh tế.
- Qua giai đoạn cất cánh xã hội bắt đầu chuyển sang giai đoạn đi đến q trình hồn chỉnh, cải
thiện cơ cấu kinh tế, đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến. Ở giai
đoạn này nền kinh tế chuyển sang một bƣớc mới, một số ngành công nghiệp nặng và các
ngành giao thông vận, nông nghiệp hiện đại, công nghiệp nhẹ, dịch vụ phát triển trên cơ sở
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật – công nghệ mới hiện đại.
* Ƣu điểm: - Giúp cho các nƣớc đang phát triển rút ra đƣợc những vấn đề quan trọng cần làm
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mình nhƣ những tiêu chuẩn để cất cánh là: đầu
tƣ cơ sở hạ tầng (giao thông), tỷ lệ S(I): 5-10% GNI; năng suất nông nghiệp tăng mạnh; khả
năng nhập MMTB; công nghệ chế tạo phát triển mạnh; phát triển thể chế và khu vực sản
xuất hiện đại. (ví dụ: để đến giai đoạn cất cánh các nƣớc phát triển đã mất số năm nhƣ sau:
Anh (1783-1802), Pháp (1830-1860), Mỹ (1843-1860), Nhật (1878-1900), Canada (18961914).
- Lý thuyết của Rostow có nhiều ảnh hƣởng và làm cơ sở cho nhiều lý thuyết kinh tế khác.
* Hạn chế của mơ hình
- Khó phân biệt đƣợc từng giai đoạn
- Chỉ nhấn mạnh tăng trƣởng kinh tế mà chƣa đề cập tới vấn đề phát triển
- Đề cao viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngồi
- Phụ thuộc quan hệ chính trị - kinh tế nƣớc phát triển - chậm phát triển
- Thể chế và quan hệ quốc tế vƣợt khỏi tầm kiểm sốt của nƣớc đang phát triển
2.3.2. Mơ hình hai khu vực của Lewis

24


Lý thuyết phát triển của Lewis là một trong những lý thuyết nổi tiếng về sự thay đổi cơ cấu –
Lý thuyết này đƣợc đƣa ra vào những năm 1950, đƣợc giải thƣởng Nobel vào năm 1979
sau đó đƣợc Johr Fei và Gustay Rainis bổ sung.

Mơ hình hai khu vực của Lewis là một lý thuyết tổng quát. Về quá trình vận động của lao
động thặng dƣ từ nơng nghiệp chuyển sang công nghiệp và sự tăng trƣởng sản lƣợng trong
khu vực công nghiệp hiện đại của các nƣớc đang phát triển trong những năm 1960 -1970.
* Nội dung mô hình
Theo Lewis nền kinh tế đang phát triển có hai khu vực:
- Khu vực thứ nhất là khu vực nông thôn truyền thống. Nền kinh tế khu vực này mang tính tự
cung, tự cấp. Dân số các nƣớc kém phát triển phần lớn tập trung ở khu vực này. Năng suất lao
động cận biên khu vực này bằng không cho nên lao động đó là “thặng dƣ”, có nghĩa là số lao
động đó rút ra khỏi khu vực nơng thơn truyền thống thì sản lƣợng nơng nghiệp vẫn khơng giảm.
- Khu vực thứ hai là khu vực thành thị công nghiệp hiện đại – khu vực này có năng suất lao
động cao hơn nhiều so với khu vực nông nghiệp truyền thống. Lao động khu vực này từ
khu vực nông thơn truyền thống chuyển sang. Mơ hình thể hiện cả sự dịch chuyển lao động, tự
tăng trƣởng sản lƣợng và lao động đƣợc sử dụng trong khu vực.
- Mơ hình cho thấy tỷ số số đầu tƣ công nghiệp và tích luỹ tƣ bản trong khu vực hiện đại có tính
chất quyết định sự mở rộng sản xuất trong khu vực.
- Khả năng đầu tƣ thực hiện trên cơ sở lợi nhuận thu đƣợc đem đi tái đầu tƣ.
- Mức tiền lƣơng trong khu vực thành thị công nghiệp đƣợc giả định không đổi và đƣợc xác
định bằng mức tiền lƣơng trung bình cố định của khu vực nơng thơn truyền thống công thêm
khoản phụ trội. Mức phụ trội giả định là 30%. Do tiền công khu vực thành thị công nghiệp
cao hơn nên lao động ở khu vực nông thôn truyền thống mới rời khu vực của họ chuyển
sang khu vực thành thị cơng nghiệp.
* Phân tích mơ hình
* Ƣu điểm:
Mơ hình hai khu vực của Lewis có giá trị đối với kinh tế học phát triển – Là cơng trình đầu
tiên về tiến trình phát triển, sự chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp truyền thống sang khu vực
công nghiệp hiện đại và sự thay đổi cơ cấu kinh tế.
Mơ hình mang tính chất tổng qt đơn giản và sự phát triển tƣơng đồng với lịch sử tăng trƣởng
kinh tế của các nƣớc phía Tây.
* Hạn chế:
- Tuy nhiên, những giả định chủ yếu của Lewis không gắn đƣợc với thực tế phát triển kinh tế và

thể chế của hầu hết các nƣớc đang phát triển hiện nay.
+ Mơ hình thể hiện sự gia tăng số lao động chuyển dịch từ khu vực nông thôn truyền thống
sang khu vực công nghiệp hiện đại và số công việc tạo ra ở khu vực hiện đại tăng tỷ lệ thuận
với sự tích luỹ tƣ bản. Có nghĩa là tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế của khu công nghiệp hiện đại càng
cao thì dẫn đến tỷ lệ cơng ăn việc làm mới càng nhiều. Điều này chỉ đúng với trƣờng hợp kỹ
thuật cơng nghệ khơng thay đổi. Song thực tế thì kỹ thuật công nghệ không ngừng thay đổi.
Xu hƣớng chung ở các nƣớc đang phát triển ngày càng đƣa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Lợi
nhuận của các tƣ bản đƣợc tái đầu tƣ vào việc mua sắm trang thiết bị tiết kiệm lao động. Việc
trang bị kỹ thuật tiết kiệm lao động sẽ dẫn đến tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế trong khu vực
25


công nghiệp hiện đại tăng, nhƣng số lao động đƣợc sử dụng lại giảm, tỷ lệ công ăn việc làm sẽ
giảm
2.3.3. Mơ hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển
a) Nội dung cơ bản của mơ hình tân cổ điển về phát triển kinh tế
Cuối thể kỷ XIX là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật. Hàng loạt
các phát minh khoa học- kỹ thuật. Hàng loạt các phát minh khoa học và hàng loạt các nguồn tài
nguyên đƣợc khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất. Sự chuyển biến này đã có những ảnh
hƣởng rõ rệt trong các trào lƣu chính của tƣ tƣởng kinh tế. Sự phát triển của trào lƣu này hình
thành một trƣờng phái kinh tế mới, đứng đầu là Alfred Marshall (1842 – 1924), tác phẩm chính
của ơng là “Các ngun lý của kinh tế học” xuất bản năm 1890, do đó thời gian này đƣợc coi là
điểm mốc đánh dấu sự ra đời của trƣờng phải tân cổ điển.
Những tƣ tƣởng cơ bản của trƣờng phái này có những điểm mới so với các nhà kinh tế học cổ
điểm nhƣng cũng có những quan điểm thống nhất với họ.
- Trong mơ hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất
trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn
có thể thay thế đƣợc nhân cơng, trong q trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong
việc kết hợp các yếu tố đầu vào.
Ví dụ: cần 10 tỷ VND và 100 lao động để sản xuất 100 nghìn tấn xi măng, nếu xí nghiệp muốn

tăng sản lƣợng lên gấp đơi, tức là 200 nghìn tấn thì có thể lựa chọn các phƣơng án khác nhau
với cách kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau.
Từ quan điểm trên đây các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đƣa ra khái niệm “Sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu”, có nghĩa là gia tăng số lƣợng vốn cho một đơn vị lao động trong sản
xuất, còn sự gia tăng vốn phù hợp với sự gia tăng về lao động đƣợc gọi là “phát triển kinh tế
theo chiều rộng”.
Các nhà kinh tế tân cổ điển còn cho rằng, tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế.
Ví dụ: bằng cải tiến trong phƣơng pháp sản xuất sẽ gia tăng khối lƣợng sản phẩm. Một khía
cạnh khác đáng lƣu ý của các nhà kinh tế tân cổ điển về xu hƣớng thay đổi trong kỹ thuật là đa
số các sáng chế đếu có khuynh hƣớng dùng vốn để tiết kiệm nhân công.
b) Những quan điểm giống mơ hình cổ điển
Các nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng nền kinh tế có hai đƣờng tổng cung: AS – LR phản ánh sản
lƣợng tiềm năng của nền kinh tế, còn AS – SR phản ánh khả năng thực tế. Mặc dù vậy, các nhà
kinh tế vẫn cho rằng nền kinh tế luôn luôn đạt đƣợc sự cân bằng ở mức sản lƣợng tiềm năng.
Cũng giống nhƣ các nhà kinh tế cổ điển, các nhà kinh tế tân cổ điển cũng cho rằng trong điều
kiện thị trƣờng cạnh tranh, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh hoạt về giá cả và tiền công
là nhân tố cơ bản khơi phục nền kinh tế về vị trí sản lƣợng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn
lao động. Họ cho rằng chính sách kinh tế của Chính phủ khơng thể tác động vào sản lƣợng, nó
chỉ có thể ảnh hƣởng đến mức giá của nền kinh tế, do đó vai trị của Chính phủ là mờ nhạt trong
phát triển kinh tế.

26


×