Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề kiểm tra giữa kì 2 ngữ văn 6 sách kết nối tri thức với cuộc sống (5 đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.37 KB, 23 trang )

TRƯỜNG THCS ...........
TỔ: XÃ HỘI

Họ và tên GV:……………………………..
Ngày soạn: 08/02/2022

KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Ngữ văn. Lớp 6C, 6G
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về các kiến thức và kỹ
năng đã được học trong học kỳ II.
2. Năng lực
Kiểm tra, đánh giá mức độ phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù
của bộ môn:
- Năng lực chung:
+ Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ
học tập.
+ Năng lực tự chủ và tự học: biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc
làm bài kiểm tra tổng hợp; điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân
sau khi được giáo viên, bạn bè góp ý.
- Năng lực đặc thù:
+ Ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn ngữ để vận dụng kiến thức vào làm bài Đọc
- hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt cũng như tạo lập văn bản.
+ Thẩm mỹ: Nhận thức được cái hay, cái đẹp qua văn bản đọc - hiểu và vận
dụng cái hay, cái đẹp đó vào q trình làm bài.
3. Phẩm chất
Trách nhiệm, trung thực trong ôn tập và làm bài.
II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC: Kiểm tra trên lớp
III. MA TRẬN


Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu
1

Vận dụng

Vận dụng cao

Tổng


I. Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt
- Nhận biết - Nêu được
Tiêu chí lựa
được thể loại; nghĩa của từ.
chọn ngữ
phương thức - Nêu được tác
liệu:
biểu đạt chính dụng của thành - Liên hệ với
Truyện
ngữ; ý nghĩa một số văn bản
- Phát hiện
truyền
được thành của chi tiết cùng chủ đề
thuyết;
ngữ; các chi tưởng tượng kì
truyện

cổ
ảo
tiết tưởng
tích
tượng kì ảo
Số câu

1,5

2

0,5

Số câu: 4

Số điểm

1,5

1

0,5

Số điểm: 3,0

Tỉ lệ:15%

Tỉ lệ: 10 %

Tỉ lệ: 5%


Tỷ lệ

Tỉ lệ: 30%

II. Viết
Viết bài văn
Viết đoạn văn
đóng vai nhan
liên quan đến
vật kể lại một
các chủ đề đã
câu chuyện cổ
học
tích
Số câu

Số câu: 1

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm:2,0

Số điểm:5,0

Tỉ lệ %

Tỉ lệ: 20%


Tỉ lệ: 5%

Tỉ lệ: 70%

Số câu: 2

Số câu: 1

Số câu: 6

Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,0

Số điểm: 2,5

Số điểm: 5,0

Tỉ lệ: 15 %

Tỉ lệ: 20%

Tỉ lệ: 50%

Số điểm:
10,0

Tổng số câu Số câu: 1,5
Tổng số
điểm


Số câu: 2
Tỉ lệ: 10 %
2

Số câu: 2
Số điểm: 7,0


Tỉ lệ %

Tỉ lệ:100%

IV. ĐỀ KIỂM TRA
UBND HUYỆN ...........
TRƯỜNG THCS ...........

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021 - 2022

Điểm

Môn: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 90 phút

MÃ ĐỀ 01

Họ và tên: ………………..……… Lớp: …..

PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt (5,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra
đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì
thưởng cho một cái yếm đỏ”.
Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy
giỏ vừa cá vừa tép. Cịn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi
đến chiều vẫn khơng được gì.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :
- Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút
hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước
lên chỉ cịn giỏ khơng, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.
(Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng
Chi)
Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào?
Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.
Câu 2 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3 (0,5 điểm). Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.
3


Câu 4 (1,0 điểm). Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý
nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?
Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ
của em về đức tính chăm chỉ.
PHẦN II: Viết (5,0 điểm)
Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu
chuyện đó.
- HếtUBND HUYỆN ...........
TRƯỜNG THCS ...........


BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021 - 2022

Điểm

Môn: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 90 phút

MÃ ĐỀ 02

Họ và tên: ………………..……… Lớp: …..
PHẦN I: Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt (5,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
“Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả
phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước
chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng
gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế
Trời, đất cùng Tiên vương”.
(Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng
Chi)
Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào?
Kể thêm 3 văn bản cùng thể loại với văn bản trên mà em biết.
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.
Câu 3 (0,5 điểm). Giải nghĩa từ “ngẫm nghĩ” trong đoạn văn trên.
4


Câu 4 (1,0 điểm). Tìm chi tiết tưởng tượng kì ảo trong đoạn trích? Ý
nghĩa của chi tiết đó?
Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ

của em về vai trò của sự sáng tạo.
PHẦN II: Viết (5,0 điểm)
Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu chuyện
đó.
- Hết V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU CHẤM
MÃ ĐỀ 01

Phần I. Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt (4,0 điểm)
Câu 1
(1,0 điểm)

Câu 2

- Đoạn trích trên được trích trong văn bản Tấm Cám
thuộc thể loại truyện cổ tích

0,5đ

- 3 tác phẩm cùng thể loại: Thạch Sanh, Cây khế, Sọ
Dừa...

0,5đ

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

0,5đ

Từ "đủng đỉnh" nghĩa là thong thả, chậm rãi trong từng
cử chỉ, từng động tác, tỏ ra không khẩn trương hoặc
không vội vã


0,5đ

Thành ngữ trong đoạn trích: “mị cua bắt ốc”: chỉ cuộc
sống vất vả của Tấm ; “ba chân bốn cẳng” gợi hành động
đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết
giỏ tép của Tấm .

0,5đ

Mở đoạn (câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật
Tấm chăm chỉ, siêng năng qua văn bản) để dẫn vào vấn

0.5 đ

(0,5 điểm)
Câu 3
(0,5 điểm)

Câu 4
(1,0 điểm)
Câu 5

5

0,5đ


đề (đức tính chăm chỉ) và nhận định đức tính chăm chỉ có
nhiều tác dụng.

Thân đoạn (khoảng 5 câu):
-“Đức tính chăm chỉ” là cần cù, siêng năng học tập, lao
động, khơng bê trễ trong cơng việc, ln hồn thành cơng
việc.

(2,0 điểm)

- Tác dụng của đức tính chăm chỉ :
+ Trong cuộc sống, con người phải làm việc. Mỗi người
đều có cơng việc. Việc gì cũng phải bỏ cơng sức.
+ Với học sinh, chăm chỉ sẽ có kết quả học tập tốt, được
lên lớp, đáp lại công lao của cha mẹ, thầy cơ.
+ Với mọi người, chăm chỉ sẽ hồn thành được cơng
việc, thành cơng trong cuộc sống, có người trở nên nổi
tiếng.
+ Chăm chỉ là đức tính tốt. Người chăm chỉ được quý
trọng, được giúp đỡ..
- Phê phán: Kẻ lười biếng, dựa dẫm, có khi trở thành
gian dối, trộm cắp…khơng thể thành công.

1.0đ

0.5đ

Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học
- Chăm chỉ là đức tính tốt, cần phải chăm chỉ trong bất kì
cơng việc gì. Mọi người phải rèn luyện tính chăm chỉ, có
kế hoạch làm việc và hồn thành kế hoạch. Học sinh phải
chăm chỉ học tập...
Phần II. Viết (5,0 điểm)

Mở bài

Giới thiệu nhân vật em định đóng vai, trong truyện cổ
tích nào
Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tị mị, hấp dẫn với người đọc.
- Trình bày xuất thân của nhân vật.
- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện

Thân bài

- Diễn biến chính:
6

0,5đ


+ Sự việc 1

3,0 đ

+ Sự việc 2
+ Sự việc 3...
- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Sự việc này
nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
Kết bài

Kết thúc câu chuyện; Bài học rút ra

0,5đ


Cách thức trình bày (1,0 điểm)
- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, ít mắc các lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câ , diễn đạt.
- Sử dụng ngơn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện
pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi
cuốn, hấp dẫn, cảm xúc

1,0 đ

- Bài làm nổi bật được cốt truyện, có sự sáng tạo phù hợp. Kể
chuyện theo một trình tự hợp lý, giữa các phần có sự liên kết.
- Lưu ý: Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo
MÃ ĐỀ 02

Phần I. Đọc - hiểu và thực hành tiếng Việt (5,0 điểm)
- Đoạn trích trên được trích trong văn bản Bánh Chưng,
bánh Giầy thuộc thể loại truyện truyền thuyết

Câu 1
(1,0 điểm)
- 3 tác phẩm cùng thể loại: Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy
.
Tinh; Sự tích Hồ Gươm...
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2
(0,5
điểm)
Câu 3
Từ "ngẫm nghĩ" nghĩa là suy nghĩ rất kĩ rồi mới nói ra

(0,5 điểm)
Câu 4
Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong đoạn trích: Lang Liêu
7

0,5đ

0,5đ
0,5đ
0,5 đ
0,5đ


bỗng nằm mơ thấy thần về chỉ bảo cho mình về cách làm
bánh
Ý nghĩa:
+ Đề cao người lao động – người lao động là Lang Liêu,
(1,0 điểm) thành quả lao động (hạt gạo).
+ Đề cao nghề nông.
+ Trân trọng sản phẩm do chính cọn người làm ra.
+ Đề cao sự cần cù, chịu khó, chăm chỉ và sáng tạo của
con người.
Mở đoạn (1 câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật
Lang Liêu đã có sự sáng tạo khi tự làm ra bánh Chưng,
bánh Giầy khi được thần mách bảo) để dẫn vào vấn đề (sự
sáng tạo) và vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống

0,5đ

0,5 đ


Thân đoạn (khoảng 5 câu):
- Sáng tạo: là phát minh ra những điều, những thứ mới lạ

Câu 5
(2,0
điểm)

- Biểu hiện của sự sáng tạo:
Ln cố gắng tìm tịi, học hỏi, phát minh ra những cái
mới, cái hay nhằm mục đích để cuộc sống thuận tiện, dễ
dàng hơn.
- Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống:
+ Sự sáng tạo giúp cho con người chăm chỉ hơn, phát triển
bản thân mình nhiều hơn, khai thác được nhiều tiềm năng
hơn.
+ Sự sáng tạo khiến cho cuộc sống của con người trở nên
tiện ích hơn, không chỉ giải quyết được những nhu cầu cần
thiết mà còn khiến cho cuộc sống thêm thú vị hơn.
- Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người có tư duy, lối
sống lạc hậu không chịu tiếp thu, sáng tạo để tiến bộ mà
cứ ôm khư khư cách nghĩ của mình,… những người này
đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.
- Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học
Khái quát lại ý nghĩa, tầm quan trọng của sáng tạo trong
cuộc sống; đồng thời liên hệ, rút ra bài học cho bản thân
mình.
8

1,0 đ


0,5 đ


Phần II. Viết (5,0 điểm)
Mở bài Giới thiệu nhân vật em định đóng vai, trong truyện cổ tích
nào

0,5 đ

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.
- Trình bày xuất thân của nhân vật.
- Hồn cảnh diễn ra câu chuyện

3,0 đ

Thân bài - Diễn biến chính:
+ Sự việc 1
+ Sự việc 2
+ Sự việc 3...
- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

Kết bài

(Kết hợp kể với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Sự việc này
nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
Kết thúc câu chuyện; Bài học rút ra

0,5đ


Cách thức trình bày (1,0 điểm)
- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, ít mắc các lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câ , diễn đạt.
- Sử dụng ngơn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện
pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi
cuốn, hấp dẫn, cảm xúc
- Bài làm nổi bật được cốt truyện. Kể chuyện theo một trình tự hợp
lý, giữa các phần có sự liên kết.
- Lưu ý: Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo

MÃ ĐỀ 03
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Bộ môn: Ngữ văn 6
9

1,0 đ


A. BẢNG MÔ TẢ
Chủ đề
Nhận biết
- Nhận ra đoạn
Đọc – hiểu thơ viết theo thể
văn bản
thơ nào.
- Nhận biết được
biện pháp tu từ
được sử dụng
trong câu văn.


Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng cao
Vận dụng kiến
- Hiểu được thức phần đọc
nội dung của – hiểu văn bản
đoạn văn.
để nói nên sự
trả nghĩa của
người con cho
đấng
sinh
thành.
Kể chuyện
sáng tạo

Tạo lập văn
bản

B. BẢNG MA TRẬN
Cấp
độ
Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng
thấp


- Hiểu
được nội
dung của
đoạn văn.

Vận dụng kiến
thức phần đọc
– hiểu văn bản
để nói nên sự
trưởng thành
của bản thân

Số câu: 2
Số điểm:
1
Tỉ lệ: 10

Số câu: 1
Số điểm:1
Tỉ lệ: 10 %

Vận dụng
cao

Cộng

Chủ đề
(Nội dung,
chương…)


Chủ đề 1:
Đọc –
hiểu văn
bản

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

- Nhận ra phương
thức biểu đạt
chính của đoạn
văn.
- Nhận biết được
biện pháp tu từ
được sử dụng
trong câu văn.
Số câu: 1
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10 %

10

Số câu: 4
Số điểm:
3
Tỉ lệ: 30



%

%

Chủ đề 2:
Tạo lập
văn bản
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: 0%

Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: %

Tổng số
câu:
Tổng số
điểm:
Tỉ lệ:

Số câu: 1

Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10 %

Số câu: 2 Số câu: 2
Số điểm:1 Số điểm: 3
Tỉ lệ: 10 Tỉ lệ: 30 %
%

Tạo lập
văn bản kể
lại được
một câu
chuyện
Số câu: 1
Số câu: 2
Số điểm: 5 Số điểm:
Tỉ lệ: 60 % 7
Tỉ lệ: 70
%
Số câu: 1
Số câu:
Số điểm: 5 10
Tỉ lệ: 50
Số điểm:
%
10
Tỉ lệ: 100
%

C. ĐỀ KIỂM TRA

I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Bao nhiêu khổ cực cam go
Đời cha trở nặng chuyến đò gian nan!
Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi
Cha như biển rộng, mây trời
Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!
(Ngày của Cha - Phan Thanh Tùng)
Câu 1 (1đ). Đoạn văn trên được viết theo thể thơ nào? Chủ đề của đoạn
thơ là gì?
Câu 2 (0.5đ). Từ "khổ nhọc, cam go" là từ láy hay từ ghép? Đặt câu với
mỗi từ trên?
Câu 3 (0.5đ). Hai câu thơ cuối sử dụng biện pháp nổi bật nào?
11


Câu 4 (1đ). Trong hai câu thơ đầu đã sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì?
Thơng điệp tác giả muốn gửi gắm qua hai câu thơ là gì?.
II. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 5. (2.0đ). Em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ nêu suy nghĩ của em
về lòng yêu thương con người
Câu 6. (5đ) Kể lại một truyền thuyết, cổ tích, truyện ngắn đã học bằng lời văn của
mình
D. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
I.
Câu 1
(1 điểm)
Câu 2
(0.5 điểm)

Câu 3
(0.5 điểm)

Câu 4
(1 điểm)

II.
Câu 5
(2
điểm)

PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát 0.5đ
- Chủ đề của đoạn thơ là tình phụ tử 0.5đ
Từ "khổ nhọc, cam go" là từ ghép
Hai câu cuối sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh
Hai câu thơ cuối sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê và ẩn dụ
- Liệt kê những khổ cực cam go của người cha đã hi sinh cho con cả cuộc
đời
- Hình ảnh "đời cha trở nặng chuyến đò gian nan" mang ý nghĩa ẩn dụ:
Người cha muốn dành tình yêu thương hết cho con nhận về mình cả hành
trình gian nan vất vả để con được sống thật tốt. Không quản một nắng hai
sương người cha vĩ đại ấy luon chăm chút cho đứa con yêu=> Hình ảnh
người cha trong trái tim người con từ đó cần có thái độ sống đúng đắn để
khơng phụ lịng cha.
TẠO LẬP VĂN BẢN
a. Đảm bảo thể thức, yêu cầu của một đoạn văn (0.25đ)
b. Xác định nội dung chủ yếu cần nghị luận (0.25đ)
c. Triẻn khai hợp lý nội dung đoạn văn (1.0đ)
* giải thích: tình yêu thương: tình cảmg giữa con người với con người là

sự đồng cảm thấu hiểu, chia sẻ giúp đỡ nhau
* bàn luận:
- Tình yêu thương được xuất phát từ trái tim luôn yêu thương, quan tâm
người khác thể hiện ở sự giúp đỡ, sẵn sàng chia sẻ, biết hi sinh, tha thứ
cho người khác
- Ý nghĩa: Khi giúp đỡ người khác ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin
12


Câu 6

yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc gặp khó khăn.
+ Mỗi người biết chia sẻ yêu thương sẽ góp phần làm xã hội giàu tình
cảm và phát triển
+ Tình cảm giữa người với người ngày một bền chặt
* Mở rộng: Phê phán những người sống vô cảm, không biết yêu thương
con người
* Bài học: Lòng yêu thương rất quan trọng cần biết quan tâm, chia sẻ yêu
thương con người nhiều hơn
d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận (0.25đ)
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn chính xác, chuẩn ngữ nghĩa
Tiếng Việt (0.25đ)
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn tự sự có đầy đủ các phần (0.25đ)
+ Mở bài: Giới thiệu truyện sẽ kể
Thân bài:
+ Kể lại nội dung truyện
+ Kết bài: Đánh giá, nêu ý nghĩa truyện
b. Xác định đúng vấn đề, kể truyện sáng tạo (0.25đ)
c. Kể lại nội dung một truyện đã học cần đảm bảo hướng sau đây: (4đ)

* Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Người kể sử dụng ngôi kể thứ ba
- Các sự kiện được trình bày theo trình tự thời gian
- Đảm bảo kể đầy đủ các sự việc quan trọng trong truyện
* Bài văn gồm có 3 phần
Mở bài:
- Nêu tên truyện
- Nêu lý do em muốn kể lại
- Dùng ngôi kể thứ ba để kể
Thân bài:
- Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh xảy ra câu truyện
- Trình bày chi tiết các sự việc xảy ra từ đầu đến kết thúc
- Các sự việc được kể theo trình tự thời gian
- Sự việc này nối tiếp sự việc kia theo một cách hợp lý
- Thể hiện được các yếu tố kỳ ảo
Kết bài:
13


- Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện
d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề tự sự (0.25đ)
e. Chính tả
Dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn ngữ nghĩa Tiếng Việt (0.25đ)

THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 6, NĂM HỌC 2021 - 2022
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn KTKN các đơn vị kiến
thức giữa học kỳ II, môn Ngữ văn lớp 6 theo ba phân môn Văn học, tiếng Việt,

Tập làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức học sinh qua hình thức kiểm tra tự luận. Trọng tâm là
văn bản Thánh Gióng; Cấu tạo từ, nghĩa của từ; ngôi kể trong văn kể chuyện,
đóng vai nhân vật kể lại truyện truyền thuyết.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
- Hình thức : Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra hình thức tự luận trong 90 phút
III. MA TRẬN:
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Vận dụng
Vận dụng
cao
Tên chủ đề
1. Văn học
Nhận biết về - Hiểu nội Trình
bày
1. Văn bản:
tên tác phẩm, dung đoạn cảm
nhận
Thánh Gióng
thể
loại, trích
của em về
phướng thức
cái vươn vai
biểu đạt chính

thần kì của
thánh
Gióng.
Số câu
Số câu: 1
Số câu:1
Số câu:1
Số câu:0 Số câu: 3
Số điểm
Số điểm:
Số điểm: Số điểm:2,0 Số điểm: Số điểm:
tỉ lệ%
0,75
0,5
0
3,25
tỉ lệ% :
32,5%
14


2. Tiếng Việt
Cấu tạo từ
Nghĩa của từ

- Chỉ ra từ
ghép, từ láy,
từ đơn

Số câu

Số điểm tỉ lệ%

Số câu:1,0
Số điểm:0,75

Tìm nghĩa
gốc, nghĩa
chuyển
Giải thích
nghĩa của
từ
Số câu:1
Số câu:0
Số
Số điểm:0
điểm:1,0

3. Tập làm
văn.
- Ngơi kể trong
văn kể chuyện
- Phương pháp
kể chuyện

Số câu
Số điểm tỉ lệ%
- Tổng số câu: Số câu: 2
- Tổng số
Sốđiểm: 1,5
điểm:

Tỉ lệ : 15%
- Tỉ lệ%

Số câu:2
Số
điểm:1,5
Tỉ lệ 15%

PHÒNG GD&ĐT TP PHỦ LÝ
KỲ II

Số câu:1
Số điểm:1,0
Tỉ lệ 20%

Số câu: 0 Số câu: 2
Số điểm: Số điểm:
0
1,75
tỉ lệ%:17,5%
Em học
xong câu
chuyện
truyền
thuyết
Sơn Tinh
Thủy
Tinh, em
hãy đóng
vai Sơn

Tinh kể
lại câu
chuyện đó
Số câu: 1 Số câu: 1
Số
Số điểm: 5
điểm:5,0 tỉ lệ% :50%
Số câu: 1 Số câu:6
Số điểm: Số điểm:10
5
Tỉ lệ : 100%
Tỉ lệ :
50%

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC

15


TRƯỜNG THCS THANH CHÂU
VĂN 6

MÔN : NGỮ
Thời gian : 90

phút
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão
chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ơng bà ao ước có một đứa con.

Một hơm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên
ướm thử để xem kém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai
tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm.
Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng
chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy…
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của
truyện dân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau:
“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão
chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”
Câu 3: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?
Câu 4: Hãy cho biết từ “xuân” trong câu thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa
gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa của từ “xuân’’ trong
các câu đó.
Mùa xuân (1) là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)
(Hồ Chí Minh)
Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 đến 5 câu) trình bày cảm nhận của em
về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Em học xong câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, em hãy
đóng vai Sơn Tinh kể lại câu chuyện đó
-------------HẾT-------------16


HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ
II
Môn: Ngữ văn 6
A. Yêu cầu chung:

- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm
trong từng nội dung một cách cụ thể.
- Trong quá trình chấm, cần tơn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận
cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn
kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học.
B. Hướng dẫn cụ thể:
I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm
Câu Nội dung
Điểm
Câu 1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng
0,25
- Văn bản Thánh Gióng thể loại truyện truyền thuyết
0,25
- PTBĐ chính: Tự sự
0,25
Câu 2 “Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai
/vợ chồng/ ơng lão/ chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức”
Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng Gióng, vợ chồng,
0,25
ơng lão, làm ăn, phúc đức
0,25
Từ láy: chăm chỉ
0,25
Từ đơn: đời, ở, có, hai, và, là
Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh
0,5
Câu 3
Gióng
Câu 4 - Từ “xuân” trong câu thơ: “Mùa xuân là tết trồng cây” được dùng
0,5

theo nghĩa gốc (Mùa xuân chỉ một loại mùa đặc trưng, để phân
biệt thời tiết trong năm).
0,5
- Từ “xuân” trong câu thơ: “Làm cho đất nước càng ngày càng
xuân.” được dùng theo nghĩa chuyển (ý nói đất nước mãi tươi trẻ,
tràn đầy sức sống).
Câu 5 Viết một đoạn văn (khoảng 3-5 câu) trình bày cảm nhận của em về
cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.
Đảm bảo cấu trúc và cách trình bày của đoạn văn, có đủ mở đoạn,
0,5
thân đoạn, kết đoạn, đặt câu đúng quy tắc, chữ viết rõ ràng, khơng
1,5
sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; đảm bảo độ dài từ 3 đến 5 câu. Học
sinh trình bày suy nghĩ của bản thân mình theo yêu cầu của đề,
17


nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:
+ Thể hiện quan niệm của dân gian về người anh hùng: khổng lồ
về thể xác, sức mạnh và chiến công.
+ Cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh và tinh thần
của dân tộc trước nạn ngoại xâm luôn đe dọa đất nước.
+ Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cả dân tộc, là kết quả của
tinh thần đoàn kết của nhân dân
+ Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện.
II.Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,5 điểm
Mở
Đóng vai nhân vật Sơn Tinh để tự giới thiệu sơ lược về mình và
bài
câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh

Thân - Kể về lý do của câu chuyện: vua Hùng thứ mười tám kén chồng
bài
cho công chúa Mị Nương, con gái của mình nên tới cầu hơn.
- Kể về diễn biến sự việc tranh giành Mị Nương với Thủy Tinh:
+ Vua tổ chức cuộc thi tài kén rể nhưng mãn khơng tìm được ra
người chiến thắng
+ Khi tơi và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn, một người ở vùng non
cao, một người ở vùng biển, ngang sức ngang tài.
+ Nhà vua ưng ý cả hai người nhưng không biết chọn ai nên
truyền mời chư hầu vào bàn bạc.
+ Vua bèn phó rằng nếu ai đem được sính lễ cầu hơn theo u cầu
tới trước thì sẽ gả con gái cho, tôi mang đầy đủ lễ vật đến trước và
rước Mị Nương về.
+ Thủy Tinh căm phẫn, không phục nên dâng nước đuổi đánh tôi
khiến kinh thành Phong Châu ngập trong biển nước, nhưng cí
cùng hắn cũng khơng thể thay đổi được kết cục.
Kết bài Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, ít mắc các lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện ngôi thứ nhất, tuy nhiên em có thể
chọn những từ ngữ khác nhau để chỉ ngơi thứ nhất: ta, tơi, mình,
tớ,... phù hợp với địa vị, giới tính,.. của nhân vật em đóng vai cũng
như bối cảnh kể
18

0,5
1,0
2,5


0,5
0,25
0,25


-------------HẾT--------------

ĐỀ 5
ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các u cầu bên dưới:
"Một hơm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có
tài lạ: vẫy tay về phía đơng, phía đơng nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây
mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển,
tài năng cũng khơng kém: gọi gió, gió đến; hơ mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là
Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm,
cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời
ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:
- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người
nào? Thơi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.
Câu 1: Đoạn văn trên trích ở tác phẩm nào? Thuộc thể loại gì? Nêu khái niệm về
thể loại đó.
Câu 2: Giải thích nghĩa của từ "băn khoăn" ? Cho biết em giải thích nghĩa của từ
bằng cách nào?
Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 4: Hãy viết đoạn văn trình bày ý nghĩa biểu tượngcủa những nhân vật
chính em vừa tìm được trong đoạn văn.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1 (2 điểm):
Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ

lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” trong truyện Thánh Gióng có ý nghĩa
gì? Hãy diễn đạt ý nghĩa ấy bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng).
Câu 2 (5 điểm): Thuyết minh về lễ hội Gióng.
Hướng dẫn làm bài
Phần
Nội dung
Điểm
19


Đọc hiểu

Thực

Câu 1 ( 1đ)
-Văn bản: Sơn Tinh Thủy Tinh
- Thể loại: Truyền thuyết
- Khái niệm:
+ Truyền thuyết (TT) là loại truyện dân gian truyền miệng
kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời
quá khứ.
+Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
+ Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với
nhân vật và sự kiện được kể
Câu 2
Từ băn khoăn: khơng n lịng vì đang có điều phải suy
nghĩ, cân nhắc.
Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị
Câu 3
- Từ láy: lấp loáng, sừng sững, mơn man.

Câu 4:
HS trình bày hình thức đoạn văn, có câu chủ đề
Hướng dẫn làm bài Xác định vấn đề: Ý nghĩa của nhân vật
chính tức là ý nghĩa của nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh
Câu mở đoạn: Trong truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh,
hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh mang nhiều ý nghĩa
tượng trưng sâu sắc.
Thân đoạn:
- Thủy Tinh: chính là hiện tượng lũ lụt ghê gớm hằng năm,
- Sơn Tinh chính là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống
lũ lụt, là mơ ước chinh phục, chế ngự thiên tai của nhân dân
ta.
Kết đoạn:Sơn Tinh, Thủy Tinh là những nhân vật hoang
đường, khơng có thật, thể hiện trí tưởng tượng bay bổng
của nhân dân ta. Qua đó, ta có thể thấy vẻ đẹp tâm hồn của
nhân dân lao động, những quan niệm về con người, về thiên
nhiên của cha ông ta từ cách đây hàng mấy nghìn năm.
Câu 1 (2đ):
20

0,25
0,25

0,5

0,25
0,25
0,5

0,25


0,5

0,25


hành viết

- Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa
Sơn Tinh và Thủy Tinh, Sơn Tinh là người chiến thắng.
- Chiến thắng đó có ý nghĩa:
+ Khẳng định sức mạnh của Sơn Tinh cũng là sức
mạnh của nhân dân ta trong cơng cuộc trị thủy thời kì
đầu dựng nước.
+ Góp phần lí giải hiện tượng lũ lụt hằng năm ở nước ta
Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân
bài và kết bài.
- Về nội dung:
I. MỞ BÀI
- Một lễ hội tôn giáo của làng Phù Đổng.
- Nét đẹp truyền thống của người dân nước Nam.
II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Xuất phát từ truyền thuyết Thánh Gióng.
2. Đặc điểm
- Hội làng Phù Đổng hàng năm diễn ra ngày 9 tháng Tư âm
lịch.
- Các làng trong tổng đều đến tế, tất cả đến trăm người của
họ các làng mặc áo thụng xanh, đội mũ đen, đi hia đề trắng.

Họ đứng thành hàng hai bên, tay cầm hốt ngả.
- Chủ tế đi từng bước nhịp nhàng hai tay chấp lại nâng cao
chén rượu, có hai trợ tế đi theo, đến quỳ trước một trong
các cửa của hậu cung.
-Nhạc hạ thấp dần gần như không nghe thấy nữa. Bỗng
vang lên một tiếng ầm ầm và hai cánh cửa hậu cung bỗng
nhiên hé mở ra. Bên trong tối om, bỗng hiện ra một nhân
vật lạ lùng. Đầu chít một khăn đen dài bỏ xõa ra sau lưng,
và quan lấy thân mình; nửa dưới mặt bịt vải vàng, thắt lại
sau gáy chỉ để lộ đôi mắt.
- Nhân vật này đi ra quỳ xuống ngưỡng cửa hậu cung, nhận
chén rượu trên một cái mâm đồng, rồi đi giật lùi dần vào
hậu cung.
21

0,5
1,0
0,5

0,25

0,5

0,5
0,25

0,25

0,25


0,25

0,25


- Hai cánh cửa đóng lại từ từ. Mọi người phủ phục xuống
lễ.
- Một giây yên lặng rồi nghe một tiếng chuông từ hậu cung
vẳng ra. rượu đã dâng lên bàn thờ Thánh rồi, và nhạc lại cử,
trong khi mọi người trở về chỗ chuẩn bị dâng lễ khác tiếp
theo.
- Lễ cử hành nghiêm trang thành kính.
- Thật ngạc nhiên khi thấy những người nơng thơn bình
thường đã biến đổi lạ lùng vì tính cách long trọng của nghi
thức. Vì cử chỉ của họ thường rụt rè bỗng đường hồng
khống đạt lên, thái độ của họ thường khúm núm, e dè
bỗng trở thành cao quý trong khi hành lễ vì lịng biết ơn của
người u nước.
- Tiếp đó là một nghi thức ảnh hưởng của Đạo giáo; con hổ
tượng trưng cho điều ác và kẻ thù đến xin quy phục Đức
Thánh.
Người đóng vai con hổ mặc áo vài vẽ vằn vện, đội cái đầu
bằng giấy bồi có hai chục người hóa trang di theo, hát và gõ
sênh. Hổ đến trước bàn thờ múa và phù phục hồi lâu...
- Tiếp theo là những cảnh diễn lại lịch :sử đánh trận giả, và
đoàn tù binh diễu qua trước đền.
- Một trăm trai tráng đón quân Nam họ quấn vai màu đen
quanh bụng, đóng khố bỏ thõng múi ra phía trước, cởi trần,
chỉ khoác một dải vải hồng trên vai bên phải, buộc hai đâu
lại ở bên sườn trái và buông thõng xuống; lại cịn đeo cái

túi lụa nhỏ hình bán nguyệt, có tua lụa dài. Đầu đội mũ đen,
phía sau có rèm che gáy giống như là những tượng trong
đền Lý Bát Đềở Đình Bảng.
- Bọn tướng giặc thì do hai mươi bốn cơ gái đồng trinh
đóng.
- Nhiều cơ gái trong đám ấy đến mười tuổi. Mỗi cô đều
mặc quần áo lụa màu sắc tươi thắm, đeo kiềng, hoa tai bằng
vàng, mỗi làng được cử đến một cô và phải lo may mặc cho
người của mình.
22

0,25

0,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25


- Các cô chỉ đứng mỗi người trên một cái bệ hồn tồn im

lặng, khơng cử động, cách nhau độ 10 đến 15m; quanh họ
là đám đàn bà làng họ.
- Hai mươi bốn cô xếp thành hàng trên mặt để phía trước
đền rải dải đề cho đám rước diễu qua trước mặt.
- Bốn cơ khác đóng vai bốn tướng giặc bị giết trong trận,
một cô mặc áo vàng, đội mũ thái tử đóng vai con vua Trung
Quốc.
- Một trăm quân sĩ nước Nam múa rất nhiều điệu thật dẻo 0,25
và thật nhịp nhàng tiến thoái rất đẹp...
3. Lễ hội nhắc nhở con cháu nhớ về người anh hùng dân
tộc: Thánh Gióng.
0,5
- Khơi gợi trong lịng con cháu Việt Nam lịng yêu nước và
lòng biết ơn sâu sắc.
III. KẾT BÀI
Lễ hội Gióng là một trong những lễ hội truyền thống cần
phải gìn giữ và phát huy.

23



×