Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP) tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.33 KB, 5 trang )

Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ
THỐNG THƠNG TIN KẾ TĨA N TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC (ERP) TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Ngô Ngọc Ngun Thảo*
Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc:
TĨM TẮT
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã tạo nên những cơ hội và thách thức mới, đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của chính mình và chủ động tham gia vào thị trường thế giới. Môi trường
kinh doanh hiện đại, với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng buộc doanh nghiệp
ln tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng nhanh hơn,
rẻ hơn và tốt hơn đối thủ. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP
(Enterprise Resources Planning) đã nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều
doanh nghiệp đầu tư thích đáng do những lợi ích to lớn mà nó mang lại. Nghiên
cứu này được tiến hành với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống thơng tin kế tóa n trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực (ERP) tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Chất lượng hệ thống thơng tin kế tóa n, hệ thống hoạch định nguồn lực
(ERP).
FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF THE ACCOUNTING
INFORMATION SYSTEM IN AN ERP ENVIROMENT
OF ENTERISES IN HO CHI MINH CITY
Ngo Ngoc Nguyen Thao*
Ho Chi Minh City University of Technology


*Corresponding Author:
ABSTRACT
The Industrial Revolution 4.0 has created new opportunities and challenges that
require Vietnamese businesses to improve their competitiveness and actively
participate in the world market. Modern business environment, with increasing
competitive pressure, forces enterprises to seek solutions to provide products and
services to customers faster, cheaper and better than their competitors. In the
recent years, along with the development of information technology, the
Enterprise Resource Planning (ERP) system has quickly become the solution that
many businesses invest adequately due to the benefits. great that it brings. This
research was conducted with the determination of the factors influencing the
quality of accounting information system in the environment of applying the ERP
system in enterprises in Ho Chi Minh City. Ho Chi Minh. Both qualitative and
quantitative methods are used in the analysis of collected data, secondary data
sources have also been used.
Keywords: Quality of the accounting information system, ERP.
439


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

TỔNG QUAN
Khi Việt Nam đã và đang hướng tới sự
hội nhập và phát triển toàn diện sánh
vai cùng với các cường quốc trên thế
giới, thì đã tạo ra cho các doanh nghiệp
(DN) Việt Nam rất nhiều những cơ hội
lớn. Cơ hội cũng như thách thức mở ra
trước mắt các DN Việt Nam lúc này là
không hề nhỏ. Việc ứng dụng công

nghệ thông tin (CNTT) vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh thực tế đã
chẳng còn xa lạ với các DN, nó đã trở
thành một xu thế tất yếu trên tồn thế
giới chứ khơng riêng gì Việt Nam. Hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) từ lâu đã được thế giới
biết đến, nhưng vẫn còn lạ lẫm với rất
Sự hỗ trợ từ ban quản
lý cấp cao của doanh
nghiệp

Kỷ yếu khoa học

nhiều DN Việt Nam. Hệ thống ERP
mang tới một phong cách quản lý hoàn
toàn mới cho các DN khi kết hợp
CNTT với các nghiệp vụ quản lý và
điều hành hoạt động một cách hiệu
quả. Bài báo này sẽ “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thông tin kế tóa n trong mơi
trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực (ERP) tại các doanh nghiệp
trên địa bàn TP.HCM” qua việc xác lập
mơ hình các nhân tố ảnh hưởng mong
muốn đưa ra các giải pháp nhằm giúp
cho việc vận dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực (ERP) nâng cao chất lượng
hệ thống thơng tin kế tóa n tại các

doanh nghiệp này có hiệu quả hơn.

Huấn luyện đào tạo
nhân viên của doanh
nghiệp

Chất lượng
phần mềm

Chất lượng hệ thống thông tin kế tốn
trong mơi trường ứng dụng hệ thống
hoạch định nguồn lực
Năng lực, kinh nghiệm
và sự hỗ trợ nhà tư vấn
triển khai

Môi trường
văn hóa của
doanh nghiệp

Sự hợp tác,
quan tâm từ
người sử dụng

Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận: xác định mục
tiêu nghiên cứu, đưa ra các yếu tố
nghiên cứu sơ bộ, thực hiện nghiên cứu
định tính bằng phương pháp phỏng vấn

chuyên gia. Lập bảng câu hỏi để khảo
sát. Phương pháp khảo sát: tiếp tục
thực hiện nghiên cứu định lượng bằng
bảng câu hỏi đã được lập và hiệu chỉnh

ở bước 1 và tiến hành khảo sát định
lượng, tiến hành chọn mẫu. Phương
pháp phân tích: thu thập và phân tích
dữ liệu khảo sát. Phương pháp tổng
hợp: tổng hợp các dữ liệu phân tích và
đề xuất giải pháp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN

440


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Để kiểm định mơ hình nghiên cứu,
bước đầu tiên là tiến hành phân tích mơ
tả, bước tiếp theo là kiểm định thang
đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha để loại một số biến không đạt
yêu cầu. Kiểm định độ giá trị thơng qua
phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau
đó, sẽ tiến hành phân tích tương quan
Pearson và sử dụng phương pháp hồi
quy tuyến tính bội để xác định mức ý
nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng HTTTKT trong môi trường
ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
lực (ERP) tại các DN trên địa bàn
TP.HCM. Phương trình hồi quy chuẩn
hóa có dạng như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 +
β5X5 + β6X6 + ε
Biến phụ thuộc: Y (Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thơng
tin kế tóa n trong mơi trường ứng dụng
hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP)
tại các doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM).
β0: Hằng số hồi quy. β1, β2, β3, β4, β5, β6,:
Các hệ số hồi quy của tổng thể. Các
biến độc lập: X1: Sự hỗ trợ từ ban quản

Kỷ yếu khoa học

lý cấp cao của DN; X2: Huấn luyện,
đào tạo nhân viên DN; X3: Chất lượng
phần mềm; X4: Sự hợp tác, quan tâm từ
người sử dụng; X5: Mơi trường văn hóa
DN; X6: Năng lực, kinh nghiệm và sự
hỗ trợ nhà tư vấn triển khai; ε: Sai số
ngẫu nhiên.
Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt
được độ tin cậy qua kiểm định
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA. Dùng dữ liệu đã phân

tích tiếp tục đưa vào phân tích tương
quan và kiểm định tính phù hợp của mơ
hình hồi quy tuyến tính bội, phân tích
hồi quy.
Y = 0.000 + 0.280 X1 + 0.155X2 +
0.140X3 + 0.249X4 + 0.175X5 +
0.332X6 + ε
Kết quả hồi quy cho thấy 6 nhân tố đều
có tác động dương đến chất lượng
HTTTKT trong môi trường ứng dụng
hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP)
tại các DN trên địa bàn TP.HCM. Điều
này chứng tỏ mơ hình lý thuyết đề ra là
phù hợp với thực tế hiện nay cũng như
các giả thuyết trong mô hình lý thuyết
đều được chấp nhận.

Hình 2. Biểu đồ phân tán giữa giá trị chất lượng HTTKT và phần dư từ hồi quy
441


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Phần dư có thể khơng tn theo phân
pối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mơ hình, phương sai không phải là
hằng số, số lượng các phần dư khơng
đủ để phân tích (Hồng Trọng – Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hình 2
cho thấy các phần dư phân tán ngẫu

nhiên quanh trục O (là quanh giá trị

Kỷ yếu khoa học

trung bình của phần dư) trong một
phạm vi khơng đổi. Điều này có nghĩa
là phương sai của phần dư khơng đổi.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho
thấy các điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định
phân phối chuẩn của phần dư không bị
vi phạm.

Hình 3. Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ Hình 3. biểu đồ đồ thị tần số được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định
P-P plot của phần dư – đã chuẩn hóa phân phối chuẩn của phần dư không bị
cho thấy các điểm phân tán xung quanh vi phạm trong nghiên cứu.

Hình 4. Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean
của phần dư cho thấy, phân phối của lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ
442


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

lệch chuẩn Std. Dev = 0.984). Điều này
có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn
của phần dư không bị vi phạm.
Kiểm định Dubin Watson = 2.087

trong khoảng [1 < D < 3] nên khơng có
hiện tượng tương quan của các phần
dư. Hệ số R2 < 0,8 (R2 = 0.738), hệ số
VIF < 5 (lớn nhất là 1.387) và hệ số
Tolerance > 0.5 (nhỏ nhất là 0.721) cho
thấy không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra (Lê Quang Hùng, 2015).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài được hình thành nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống thơng tin kế tóa n trong mơi
trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực (ERP) tại các doanh nghiệp
trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có sự ảnh hưởng nhiều
nhất đến chất lượng hệ thống thơng tin
kế tóa n trong môi trường ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực (ERP) tại
các doanh nghiệp trên địa bàn
TP.HCM là Năng lực, kinh nghiệm và
sự hỗ trợ từ nhà tư vấn triển khai phần
mềm ERP; tiếp đến là Sự hỗ trợ từ ban
quản lý cấp cao của doanh nghiệp; Sự
quan tâm, hợp tác từ người sử dụng; kế

Kỷ yếu khoa học

tiếp là Mơi trường văn hóa; Huấn
luyện, đào tạo nhân viên và Chất lượng
phần mềm.

Nghiên cứu góp phần cung cấp một số
thơng tin hữu ích về các nhân tố ảnh
hưởng đế chất lượng HTTTKT trong
môi trường ứng dụng hệ thống hoạch
định nguồn lực (ERP) tại các DN trên
địa bàn TP.HCM. Qua đó, đã đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm giúp cho
việc vận dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực (ERP) nâng cao chất lượng
hệ thống thơng tin kế tóa n tại các
doanh nghiệp này có hiệu quả hơn.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R²
điều chỉnh là 73.8%, có nghĩa là có
khoảng 73.8% sự biến thiên của biến
phụ thuộc ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thơng tin kế tóa n trong mơi
trường ứng dụng ERP được giải thích
bởi sự biến thiên của 6 biến độc lập
trong mơ hình.
Cịn lại 26,8% là do các yếu tố khác và
sai số. Điều này chứng tỏ cịn có những
nhân tố khác ảnh hưởng chưa được
nghiên cứu trong mơ hình. Do vậy, các
nghiên cứu tiếp theo cần đưa thêm các
yếu tố khác như: Thử nghiệm hệ thống,
Quy trình xử lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỒNG TRỌNG VÀ CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, tập 1, 2.

NGUYỄN ĐÌNH THỌ (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, TP.HCM. NXB Lao Động Xã Hội.
NGUYỄN BÍCH LIÊN (2012). Xác định và kiểm sóa t các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng thơng tin kế tóa n trong mơi trường ứng dụng hệ thống hoạch
định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận
án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

443



×